Cầu Bây là sông đào dài 13km, các kênh nhánh phía thượng lưu bắt nguồn từ các
phường Gia Thụy, Bồ Đề, Giang Biên, Việt Hưng thuộc quận Long Biên, Hà Nội;
chảy qua quận Long Biên, huyện Gia Lâm và hạ lưu đổ vào hệ thống thủy nông Bắc
Hưng Hải tại cửa xả Xuân Thụy, xã Kiêu Kỵ, Gia Lâm. Sông Cầu Bây hiện là sông
thoát nước thải của lưu vực quận Long Biên và một phần huyện Gia Lâm, bị ô nhiễm,
trong đó có các chất POP, điển hình là PCB, đang ảnh hưởng đến một vùng rộng lớn,
gây ô nhiễm nguồn nước tưới tiêu, tác động trực tiếp đến sức khỏe con người.
27 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu, đánh giá một số chất ô nhiễm chủ yếu trong sông Cầu Bây – Hà Nội, đề xuất giải pháp xử lý nước thải phù hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGUYỄN PHƯƠNG QUÝ
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHẤT Ô NHIỄM
CHỦ YẾU TRONG SÔNG CẦU BÂY – HÀ NỘI,
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI PHÙ HỢP
Chuyên ngành: Môi trường Đất và Nước
Mã số: 62-85-02-05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI, NĂM 2015
2
Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Thủy lợi
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Vũ Đức Toàn
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Nguyễn Phương Mậu
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thị Việt Nga
Phản biện 2: PGS.TS. Từ Bình Minh
Phản biện 3: PGS.TS Vũ Văn Hiểu
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường, họp tại phòng
123-A1, Trường Đại học Thủy lợi
vào lúc 08 giờ 30 ngày 27 tháng 1 năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại các thư viện:
- Thư viện Quốc Gia
- Thư viện Trường Đại học Thủy lợi
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Cầu Bây là sông đào dài 13km, các kênh nhánh phía thượng lưu bắt nguồn từ các
phường Gia Thụy, Bồ Đề, Giang Biên, Việt Hưng thuộc quận Long Biên, Hà Nội;
chảy qua quận Long Biên, huyện Gia Lâm và hạ lưu đổ vào hệ thống thủy nông Bắc
Hưng Hải tại cửa xả Xuân Thụy, xã Kiêu Kỵ, Gia Lâm. Sông Cầu Bây hiện là sông
thoát nước thải của lưu vực quận Long Biên và một phần huyện Gia Lâm, bị ô nhiễm,
trong đó có các chất POP, điển hình là PCB, đang ảnh hưởng đến một vùng rộng lớn,
gây ô nhiễm nguồn nước tưới tiêu, tác động trực tiếp đến sức khỏe con người.
Nước thải lưu vực sông Cầu Bây được thu gom chung do đó có tính đặc thù. Mặt
khác, quy định về giới hạn nồng độ các thông số ô nhiễm trong nước thải sau xử lý
của các quốc gia là khác nhau, đồng thời phụ thuộc vùng tiếp nhận nước thải sau xử
lý, nên một giải pháp công nghệ xử lý nước thải phù hợp với quốc gia này, địa
phương này có thể sẽ không phù hợp với quốc gia, địa phương khác. Do đó đánh giá
được đặc tính nước thải lưu vực sông Cầu Bây để đề xuất giải pháp công nghệ xử lý
phù hợp có ý nghĩa quan trọng. Luận án “Nghiên cứu, đánh giá một số chất ô nhiễm
chủ yếu trong sông Cầu Bây – Hà Nội, đề xuất giải pháp xử lý nước thải phù hợp”
đáp ứng tính cần thiết của các vấn đề nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được mức độ ô nhiễm của một số chất ô nhiễm chủ yếu trong nước
và trầm tích sông Cầu Bây.
- Đánh giá và xác định được đặc tính chủ yếu của nước thải lưu vực sông Cầu
Bây làm cơ sở cho việc nghiên cứu lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp.
- Đề xuất được giải pháp công nghệ xử lý nước thải phù hợp cho xử lý nước
thải trên lưu vực sông Cầu Bây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các thông số chủ yếu COD, BOD5, SS, NH4+-N, TN, TP, PCB trong
sông Cầu Bây tính từ thượng nguồn tại phường Việt Hưng, Long Biên đến vị trí
2
cửa chảy vào hệ thống thủy nông Bắc Hưng Hải; công nghệ xử lý nước thải được
phát triển trên cơ sở công nghệ được lựa chọn theo hiệu quả thực tế đang áp dụng
tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát, điều tra thu thập số liệu; Phương pháp kế thừa và phân tích
tổng hợp, thống kê các số liệu; Phương pháp mô hình thực nghiệm.
5. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá mức độ ô nhiễm của một số chất ô nhiễm chủ yếu trong nước
và trầm tích sông Cầu Bây; xác định tính chất nước thải lưu vưc̣ sông Cầu Bây; đề
xuất giải pháp công nghệ xử lý nước thải phù hợp với tính chất nước thải lưu vực
sông Cầu Bây.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá được sông Cầu Bây bị ô nhiễm, đặc biệt là có tồn lưu PCB ở nồng độ
cao đáng kể. Kết quả thu được có thể sử dụng để đưa ra các cảnh báo kịp thời
nhằm giảm thiểu các tác động đến môi trường và sức khỏe con người;
- Đánh giá được các chất ô nhiễm chủ yếu và đặc tính của nước thải lưu vực sông
Cầu Bây đó là nước thải có BOD5 thấp, TN cao; đồng thời bị ô nhiễm PCB;
- Xây dựng được cơ sở khoa học cho việc áp dụng công nghệ L-SBR để xử lý
nước thải lưu vực sông Cầu Bây làm cơ sở cho ứng dụng trong thực tế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phát triển được giải pháp công nghệ mới L-SBR để xử lý nước thải lưu vực sông
Cầu Bây có tính chất đặc thù BOD5 thấp, TN cao đạt QCCP cột A nhưng không
phải bổ sung nguồn C từ bên ngoài, tiết kiệm chi phí vận hành.
3
7. Cấu trúc của luận án
Cấu trúc của Luâṇ án ngoài phần mở đầu; phần kết luận và kiến nghị; phần danh
muc̣ các công trình, bài báo đã công bố; phần tài liệu tham khảo; các phụ lục; luận
án được trình bày trong 4 chương bao gồm:
Chương 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu;
Chương 2. Cơ sở khoa học và thực tiễn, giả thuyết, phương tiện nghiên cứu;
Chương 3. Kết quả nghiên cứu về nước và trầm tích sông Cầu Bây;
Chương 4. Kết quả nghiên cứu về giải pháp công nghệ;
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Hiện trạng, kết quả nghiên cứu trước đây về sông Cầu Bây
Lưu vực thoát nước sông Cầu Bây có tổng diện tích khoảng 6.408ha, là đô thị hỗn
hợp bao gồm các khu đô thị, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ vui chơi giải trí, công
viên cây xanh. Lượng nước thải sinh hoạt theo tính toán hiện nay khoảng
85.800m3/ngày; năm 2030 là 125.000m3/ngày; năm 2050 là 183.000m3/ngày; nước
thải công nghiệp khoảng 25.000m3/ngày từ KCN tập trung Sài Đồng, Đài Tư và của
khoảng hơn 60 cơ sở công nghiệp phân tán; khoảng 200m3/ngày nước rò rỉ từ bãi
chôn lấp chất thải rắn Kiêu Kỵ. Hệ thống thoát nước lưu vực sông Cầu Bây là hệ
thống thoát nước chung tương tự như các lưu vực khác của Việt Nam, tương tự như
giai đoạn đầu phát triển các đô thị của các nước trên thế giới.
1.2 Lịch sử hệ thống thoát nước, thu gom nước thải đô thị
Lịch sử hệ thống thoát nước ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát
triển cơ bản đều theo một tiến trình “ô nhiễm trước, xử lý sau”. Hệ thống thoát nước
chung vẫn tồn tại song hành cùng hệ thống thoát nước riêng cho đến ngày nay, trừ
trường hợp như Singapore áp dụng được hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn do
chính sách nhà ở kết hợp cải tạo toàn diện đô thị. Sông Cầu Bây đang bị ô nhiễm
nghiêm trọng do đang tiếp nhận nước thải của hầu như toàn bộ đô thị lưu vực sông
Cầu Bây. Đô thị lưu vực sông Cầu Bây nói riêng, các đô thị Việt Nam nói chung có
hệ thống thu gom chưa hoàn chỉnh nên mặc dù một số khu đô thị mới, công nghiệp
4
có hệ thống thoát nước riêng, nhưng sau đó vẫn thải cả nước mưa và nước thải vào
hệ thống thoát nước chung đô thị, do đó cuối cùng vẫn là hệ thống thoát nước chung.
1.3 Các thông số ô nhiễm chủ yếu, các quy định về chất lượng môi trường
1.3.1 Các thông số ô nhiễm chủ yếu trong nước thải đô thị
Các chất ô nhiễm chủ yếu được nghiên cứu trong luận án này gồm chất ô nhiễm
hữu cơ thông qua thông số nhu cầu oxy sinh học sau 5 ngày (BOD5), nhu cầu oxy
hóa học (COD); Nitơ (N), được xác định bằng thông số tổng N (TN), amonia
(NH4+-N); Phốtpho (P), xác định bằng thông số tổng P (TP); chất rắn, xác định
bằng thông số chất rắn lơ lửng (SS); Chất hữu cơ khó phân hủy (POP), cụ thể là
PCB (Polychlorinated biphenyl).
1.3.2 Các quy định chất lượng nước và trầm tích sông, nước thải, bùn thải
Đối với chất lượng nước sông là các quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT, QCVN
38:2011/BTNMT, QCVN 39:2011/BTNMT; đối với chất lượng trầm tích là
QCVN 43:2012/BTNMT; đối với nước thải là QCVN 14:2008/BTNMT, QCVN
40:2011/BTNMT, QCVN 28:2010/BTNMT, QCVN 25:2009/BTNMT, QCVN
02:2014/BTNMT; đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước thải là QCVN
50:2013/BTNMT.
1.4 Đặc tính chung của nước thải đô thị, đặc thù tại Việt Nam
Hệ thống thoát nước chung tạo ra tính chất đặc thù của địa phương, phụ thuộc thói
quen sinh hoạt, thói quen dùng nước; loại hình sản xuất, dịch vụ, ... Mặt khác, quy
định về giới hạn nồng độ các thông số ô nhiễm trong nước thải sau xử lý của các
quốc gia là khác nhau và đồng thời phụ thuộc vùng tiếp nhận, do đó để đảm bảo
hiệu quả cần phải nghiên cứu điều kiện cụ thể của nước thải mỗi đô thị để có giải
pháp công nghệ tối ưu. Đặc thù của nước thải các đô thị Việt Nam có BOD5 thấp,
TN cao (BOD5:TN thấp).
1.5 Các giải pháp công nghệ xử lý nước thải đô thị
Có hàng chục công nghệ xử lý nước thải đã được áp dụng cho các nhà máy xử lý
nước thải (XLNT) đô thị trên thế giới. Hiện có 31 nhà máy XLNT đô thị đang
vận hành, 21 nhà máy đang xây dựng hoặc đã được phê duyệt thiết kế để chuẩn
5
bị xây dựng tại Việt Nam, áp dụng 6 công nghệ khác nhau gồm: công nghệ bùn
hoạt tính truyền thống (CAS, AO), công nghệ bùn hoạt tính dạng mẻ (SBR), công
nghệ bùn hoạt tính hiếu – thiếu – yếm khí kết hợp (A2O), công nghệ mương oxy
hóa (OD), lọc sinh học kiểu nhỏ giọt (TF), công nghệ Hồ (gồm hồ hiếu khí, yếm
khí hay ổn định, sục khí, tùy nghi). Các công nghệ đang áp dụng tại Việt Nam
yêu cầu phải bổ sung nguồn C từ bên ngoài (vì BOD5:TN thấp) để xử lý N đạt
quy chuẩn cho phép (QCCP) cột A. Việc phải bổ sung nguồn C từ bên ngoài
trong thực tế đã xẩy ra đối với trường hợp nhà máy XLNT Yên Sở, làm tăng chi
phí vận hành lớn vượt quá khả năng chi trả của ngân sách.
1.6 Kết luận chương 1
Phần tổng quan đã phân tích, đánh giá được các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước liên quan đến giải pháp thu gom nước thải đô thị; các nghiên cứu trước
đây về hiện trạng và quy hoạch sông Cầu Bây; tính chất của nước thải đô thị và các
công nghệ XLNT trên thế giới và các công nghệ XLNT đang áp dụng tại Việt Nam.
Vấn đề còn tồn tại là đặc thù của nước thải các đô thị Việt Nam có BOD5 thấp,
BOD5:TN thấp. Các công nghệ đang áp dụng tại Việt Nam yêu cầu phải bổ sung
nguồn C từ bên ngoài để xử lý N khi yêu cầu nước thải sau xử lý đạt QCCP cột A.
Việc phải bổ sung nguồn C từ bên ngoài trong thực tế đã xẩy ra đối với trường hợp
nhà máy XLNT Yên Sở, làm tăng chi phí vận hành lớn vượt quá khả năng chi trả
của ngân sách. Vấn đề mà luận án tập trung giải quyết chính là nghiên cứu đặc tính
nước thải lưu vực sông Cầu Bây, đề xuất giải pháp công nghệ XLNT mới phù hợp
với đặc tính nước thải của lưu vực sông Cầu Bây nhằm tiết kiệm chi phí.
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN, GIẢ THUYẾT,
PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
2.1 Các cơ sở khoa học, thực tiễn
Quá trình xử lý sinh học các thông số COD, BOD5, N, P diễn ra trong các pha
hiếu khí, thiếu khí, yếm khí. Tùy thuộc việc duy trì các pha mà hiệu quả xử lý
các thông số khác nhau. SS trong nước thải vào được loại bỏ bằng lắng cơ học
riêng biệt trước khi xử lý sinh học, hoặc một phần được xử lý sinh học và lắng
6
cùng với bùn sinh học. PCB là chất hữu cơ khó phân hủy tuy nhiên vẫn được
phân hủy một phần bằng sinh học, một phần hấp phụ vào bề mặt các chất rắn,
đặc biệt là chất rắn có độ xốp cao như vi sinh vật sau đó được loại bỏ cùng SS.
Trong các tiêu chí khi lựa chọn công nghệ để áp dụng, trong 6 công nghệ đang
áp dụng tại Việt Nam thì SBR có ưu điểm là diện tích chiếm đất nhỏ, chi phí đầu
tư và vận hành thấp. SBR, A2O là các công nghệ xử lý N tốt trong điều kiện
BOD5:TN thấp, tiếp theo là OD. Các công nghệ còn lại có khả năng xử lý N kém
hơn trong điều kiện này. Vì vậy SBR được chọn để nghiên cứu, cải tiến phù hợp
cho xử lý nước thải đặc thù của lưu vực sông Cầu Bây.
2.2 Cơ sở qua thực tế vận hành nhà máy xử lý nước thải Yên Sở
Nhà máy XLNT Yên Sở áp dụng công nghệ SBR cải tiến kiểu C-Tech (SBR/C-
Tech), có bể lựa chọn vi sinh vật và hồi lưu bùn, được xây dựng và bắt đầu vận
hành năm từ 2012. Nước thải đầu vào của nhà máy hiện được bơm trực tiếp từ
sông Kim Ngưu và sông Sét.
Thực tế nước thải đầu vào có BOD5 thấp (trung bình 76mg/l), TN cao (47mg/l), tỷ
lệ BOD5:TN thấp (1,62). Để vận hành đạt QCVN cột A, trước đây phải bổ sung
đường như là nguồn C bổ sung, chi phí vận hành khoảng 4.100Đồng/m3 (tức khoảng
300 tỷ Đồng/năm với công suất 200.000m3/ngày). Vì chi phí cao, để tiết kiệm chi
phí, UBND thành phố Hà Nội quyết định phương án vận hành không bổ sung đường,
đạt cột B, đồng thời giảm công suất: chỉ vận hành duy trì ở mức công suất
60.000m3/ngày (chỉ khoảng 30% công suất thiết kế) và không thải bùn dư từ các bể
SBR, làm cho lượng bùn trong bể (MLSS) lên đến 6.105mg/l so với mức cần duy trì
chỉ 2.500mg/l (cho đến ngày 1/10/2013).
Sau khi cải thiện điều kiện vận hành bằng tăng cường MLSS như là nguồn bổ sung
C thay thế cho đường (do Nghiên cứu sinh chủ trì thực hiện), đã tiết kiệm được chi
phí vận hành còn 1.686Đồng/m3 (tiết kiệm được khoảng 60%, tương đương tiết
kiệm được gần 180 Tỷ Đồng/năm. Quá trình điều chỉnh vận hành để đạt được chi
phí thấp này rút ra được kết luận là “Lượng N được loại bỏ khỏi nước thải có thể
tăng bằng cách tăng MLSS trong bể và tỷ lệ N xử lý được có thể đạt đến
7
0,61mgN/gMLSS/giờ ở tỷ lệ BODvào/TNvào = 1,62”. Tuy nhiên, MLSS không thể
tăng cao quá mức vì việc tăng MLSS dẫn đến giảm tỷ lệ F/M và giảm khả năng lắng
của bùn do tăng vi sinh vật dạng sợi, dẫn tới thông số SS sau xử lý không đạt QCCP.
Đây vừa là cơ sở khoa học, vừa là một trong những kết quả nghiên cứu của luận án.
2.3 Giả thuyết trên cơ sở khoa học và thực tiễn, thiết lập quy trình công nghệ
2.3.1 Các giả thuyết
Nước thải thu gom chung ở lưu vực sông Cầu Bây có tính đặc thù như phần lớn
các đô thị Việt Nam là BOD5 thấp, BOD5:TN thấp.
Hạn chế phải bổ sung nguồn C từ bên ngoài cho xử lý TN khi nước thải có
BOD5:TN thấp bằng tăng cường các quá trình thiếu khí - giảm quá trình hiếu khí;
đồng thời tăng hàm lượng vi sinh vật (MLSS) trong bể phản ứng sinh học. Để tăng
khả năng lắng của bùn do MLSS cao bằng áp dụng bể lựa chọn vi sinh vật (Selector)
và tăng thời gian tiếp nhận nước thải: gián đoạn thành liên tục (SBR liên tục). Quy
trình công nghệ này được thiết lập để thực hiện các giả thuyết này là L-SBR (L:
Low carbon source, có nghĩa là nguồn C thấp hay tỷ lệ BOD5:TN thấp). L-SBR
đảm bảo SS trong nước thải sau xử lý đạt QCCP mặc dù duy trì MLSS cao.
2.3.2 Mô tả mô hình được thiết lập cho công nghệ mới (L-SBR)
Hình 2-1. Các giai đoạn vận hành L-SBR
Thời gian các pha L-SBR như Hình 2-1. Chu kỳ L-SBR gồm 3 pha, trong đó thời
gian tiếp nhận nước thải trong tất cả các pha của chu kỳ (100% thời gian của chu
kỳ); pha sục khí 50%, lắng 25% và rút nước 25% thời gian của chu kỳ; bùn dư được
Yếm khí Thiếu khí Hiếu khí
Pha Phản ứng Pha Lắng Pha
Rút nước
Rút
nước
đã xử
lý ra
Nước
thải vào
Nước
thải vào
Nước
thải vào
Bùn hồi lưu
nội bể trong
100% thời
gian chu kỳ
Nước
thải vào
Nước
thải vào
Rút bùn dư
Thời gian các pha 50% 25% 25%
Thể tích nước max 65 88% 88 - 100% 100 65%
8
rút ra đồng thời với pha rút nước; hồi lưu bùn 100% thời gian cuaR chu kỳ. Hai
ngăn lựa chọn vi sinh vật gồm ngăn zich zắc (Selector 1); và Selector 2 như là ngăn
lắng (không sục khí), có thể tích mỗi ngăn tương đương 10% thể tích bể SBR. Sự
khác nhau giữa các nhóm SBR đã và đang áp dụng so với L-SBR như Bảng 2-1.
Bảng 2-1. Sự khác nhau cơ bản về pha phản ứng của các nhóm SBR
TT Pha
Nhóm (A):
SBR cơ bản
Nhóm
(B)
Nhóm (C):
SBR/C-Tech
Nhóm
(D) L-SBR
1 Tiếp nhận nước (tĩnh)
2 Tiếp nhận nước (khuấy trộn)
3 Tiếp nhận nước (sục khí)
4 Sục khí
5 Lắng
6 Lắng/Tiếp nhận nước
7 Rút nước
8 Lắng/Rút nước
9 Nghỉ
2.4 Trình tự thực hiện và mô tả các thí nghiệm
- Tại hiện trường sông Cầu Bây: đo đạc, khảo sát, lấy mẫu, thực hiện trong 4 đợt:
14÷20/5/2012; 15÷21/10/2012; 13÷19/5/2013 và 14÷20/10/2013;
- Nghiên cứu biến đổi hiệu suất xử lý N trong quá trình điều chỉnh MLSS tại nhà máy
XLNT Yên Sở, thực hiện trong giai đoạn tháng 10/2013 7/2014;
- Thí nghiệm 1: thực hiện trên mô hình SBR/C-Tech và L-SBR, thực hiện trong giai
đoạn tháng 4 5/2014, nhằm xác định được khoảng MLSS tối ưu duy trì được
trong bể L-SBR và SBR/C-Tech khi không bổ sung C từ bên ngoài;
- Thí nghiệm 2: thực hiện trên mô hình L-SBR bằng duy trì MLSS ở mức tối ưu, vận
hành với nước thải lấy từ lưu vực sông Cầu Bây, thực hiện trong tháng 4 ÷ 5/2015
nhằm xác định hiệu quả các thông số ô nhiễm chủ yếu vận hành tại hàm lượng
MLSS tối ưu xác định được từ thí nghiệm mô hình 2.
2.5 Các phương tiện, mô hình thí nghiệm
Lấy mẫu, phân tích bằng các phương tiện máy móc hiện đại. Mô hình được chế tạo
trên cơ sở công nghệ SBR/C-Tech, L-SBR ở quy mô vận hành 125 lít/ngày; vận
hành tự động hóa hoàn toàn. Sơ đồ, hình ảnh thực tế và một số thông số cơ bản của
9
nhà máy XLNT Yên Sở, bể SBR/C-Tech Hình 2-2; mô hình thí nghiệm công nghệ
L-SBR như Hình 2-3.
Sơ đồ công nghệ bể SBR/C-Tech của nhà máy XLNT Yên Sở
Hình ảnh thực tế của nhà máy XLNT Yên Sở
Hình 2-2. Sơ đồ công nghệ, bể SBR/C-Tech nhà máy XLNT Yên Sở
Hình 2-3 Mô hình thí nghiệm công nghệ L-SBR
2.6 Kết luận chương 2
Để giải quyết vấn đề còn tồn tại nêu ở chương 1, luận án đã phân tích các cơ chế
phản ứng trong các điều kiện hiếu, thiếu, yếm khí; lựa chọn công nghệ SBR trên
cơ sở các ưu điểm từ thực tế các nhà máy XLNT đang áp dụng tại Việt Nam; từ
nghiên cứu thực tế vận hành tại nhà máy XLNT Yên Sở, luận án đã đưa ra các
giả thuyết và thiết lập được mô hình công nghệ mới L-SBR.
Bùn hồi lưu
Nước
thải vào
Nước thải
sau xử lý
Thiết bị
gạn nước
Phân phối khí
Bùn thải
Ngăn
lựa
chọn
VSV
Ngăn
sục khí
50%
Chu kỳ
50% Chu kỳ
25% Chu kỳ
25% Chu kỳ
Bùn hồi lưu
Nước
thải vào
Nước
thải sau
xử lý
Thiết bị
gạn nước
Phân phối khí
Bùn
thải
Ngăn lựa
chọn VSV
Ngăn
sục khí
100%
Chu kỳ
100% Chu kỳ
25%
Chu kỳ
25%
Chu kỳ
10
Quy trình công nghệ được thiết lập (L-SBR) nhằm mục đích tăng được MLSS
(giảm F/M) nhưng vẫn đảm bảo bùn dễ lắng, từ đó hạn chế bổ sung nguồn C từ
bên ngoài, giúp giảm chi phí vận hành.
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NƯỚC VÀ TRẦM TÍCH
SÔNG CẦU BÂY
3.1 Lưu lượng nước thải
Lưu lượng nước thải lưu vực sông Cầu Bây đo được trung bình 106.244m3/ngày,
tối đa 191.592m3/ngày, hệ số công suất tối đa là 1,8, cao hơn nhiều so với hệ số
công suất tối đa của tiêu chuẩn đối với nước thải sinh hoạt 1,1 1,5 (đặc trưng
1,25). Số liệu này cho thấy nhiều nguồn thải phi sinh hoạt ảnh hưởng lớn đến tính
chất nước thải chung như từ các nhà hàng, khách sạn, cơ sở chăn nuôi, giết mổ,
chợ, và ngay cả nước thải công nghiệp có nước thải biến động lớn theo giờ, ngày.
Nhận định này có thể lý giải thêm cho tính chất khác biệt của nước thải lưu vực
sông Cầu Bây cũng như nhiều đô thị khác ở Việt Nam so với nước thải sinh hoạt
thông thường về nồng độ, tỷ lệ các thông số ô nhiễm.
3.2 Các thông số ô nhiễm chủ yếu trong nước sông Cầu Bây
COD, BOD5, SS, NH4+-N, TP đều vượt quá QCCP, COD cao nhất 232mg/l vượt
giới hạn cho phép 7,7 lần; BOD5 cao nhất 117mg/l vượt 7,8 lần; SS cao nhất 219mg/l
vượt 2,2 lần; NH4+-N cao nhất 49mg/l vượt hơn 97 lần; TP cao nhất 4,5mg/l vượt
gần 15 lần. Các thông số TN, PCB ở mức cao, tuy nhiên không có trong các QCVN.
COD, BOD5, SS, NH4+-N, TN, TP cao nhất tại điểm gần các khu dân cư tập trung
(thượng nguồn tại quận Long Biên; các xã Đa Tốn, Kiêu Kỵ; bãi rác Kiêu Kỵ).
PCB có xu hướng tăng tại các điểm có các KCN.
3.3 PCB trong trầm tích sông Cầu Bây
3.3.1 Hiện trạng ô nhiễm PCB trong trầm tích sông Cầu Bây
Tất cả các mẫu phân tích đại diện cho sông Cầu Bầy đều có tồn lưu PCB tại khu
vực nghiên cứu. Tại các điểm lấy mẫu ở gần các khu vực có hoạt động công
nghiệp và đô thị, nồng độ ΣPCB tổng nằm trong khoảng từ 51,6 đến 169,5 ng/g
11
khối lượng khô (từ M1 đến M5). Trong khi đó, tại các điểm lấy mẫu ở gần các
khu vực có hoạt động nông nghiệp, nồng độ ΣPCB tổng nằm trong khoảng từ
31,8 đến 38,9 ng/g khối lượng khô (từ M6 đến M10). Các điểm có nồng độ ΣPCB
tổng đáng kể nhất nằm ở vị trí M2 (gần KCN Sài Đồng, 169,5 ng/g khối lượng
khô) và M4 (gần KCN Đài Tư, 142,3 ng/g khối lượng khô).
Các đồng phân PCB điển hình (Σ6PCB) cũng được phát hiện với giá trị đáng chú
ý (5,8 ÷ 36,3 ng/g). Các PCB đồng phẳng có cơ chế gây độc giống Dioxin (DL-
PCB) có độc tính cao nằm trong khoảng từ 9.398ng/kg đến 17369 ng/kg. DL-PCB
t