Khám chữa bệnh là nhu cầu cơ bản của con người. Ngày
nay, với sự phát triển của xã hội, kinh tế tăng trưởng,thu nhập tăng
lên, nhu cầu về chăm sóc sức khỏe ngày càng gia tăng của người dân
Việt Nam. Sức khỏe của người dân cũng chính là tài sản của đất
nước. Muốn kinh tế xã hội phát triển bền vững phải lấy con người
làm trung tâm vì con người là chủ thể. Vì thế,trong nghị quyết 46-
NQ/TW của Bộ chính trị ngày 23 tháng 02 năm 2005 về công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân trong tình hình mới
đã khẳng định: “Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của
toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt
động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc". Trong Quyết định số 122/QĐ-TTgngày 10
tháng 1 năm 2013 về Chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030, cũng
đã chỉ rõ: "Sức khỏe là vốn quý của mỗi con người và của toàn xã
hội, đầu tư cho việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng là đầu tư cho phát
triển kinh tế - xã hội".
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sự hài lòng của bệnh nhân với dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện C Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ THỊ VÂN
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN
VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN C ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Huy
Phản biện 2: TS. Nguyễn Văn Hùng
Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường
Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 1 năm
2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Khám chữa bệnh là nhu cầu cơ bản của con người. Ngày
nay, với sự phát triển của xã hội, kinh tế tăng trưởng,thu nhập tăng
lên, nhu cầu về chăm sóc sức khỏe ngày càng gia tăng của người dân
Việt Nam. Sức khỏe của người dân cũng chính là tài sản của đất
nước. Muốn kinh tế xã hội phát triển bền vững phải lấy con người
làm trung tâm vì con người là chủ thể. Vì thế,trong nghị quyết 46-
NQ/TW của Bộ chính trị ngày 23 tháng 02 năm 2005 về công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân trong tình hình mới
đã khẳng định: “Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của
toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt
động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc". Trong Quyết định số 122/QĐ-TTgngày 10
tháng 1 năm 2013 về Chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030, cũng
đã chỉ rõ: "Sức khỏe là vốn quý của mỗi con người và của toàn xã
hội, đầu tư cho việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng là đầu tư cho phát
triển kinh tế - xã hội".
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành y tế cũng có
những chuyển biến mạnh mẽ, tiến bộ vượt bậc. Hệ thống y tế Việt
Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng, chất lượng dịch vụ
được chú trọng nâng cao để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tốt hơn
cho cho công tác chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, sự phát triển của
2
ngành y tế không bắt kịp yêu cầu được khám chữa bệnh ngày càng
cao của nhân dân,nhiều bệnh nhân vẫn còn phàn nàn về chất lượng
phục vụ.Nhận thấy những bất cập đó, ngày 4- 6-2015 Bộ Y tế đã ra
quyết định 2151/QĐ – BYT,Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện
"Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự
hài lòng của người bệnh".
Để hướng đến sự hài lòng thì cán bộ nhân viên y tế phải thực
hiện được 12 Điều y đức ban hành kèm theo Quyết định số 20881/
QĐ -BYT ngày 6-11-1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Đối với lĩnh vực
chăm sóc y tế, sự hài lòng của bệnh nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau, cả cơ sở vật chất máy móc trang thiết bị y tế, trình độ kỹ
thuật đội ngũ thầy thuốc, nhân viên y tế; thái độ phục vụ đội ngũ thầy
thuốc, nhân viên y tế, giá dịch vụ y tế... Trong bối cảnh Nhà nước đã
điều chỉnh tăng giá viện phí theo Thông tư 37/2015/TT- BYT, Quy
định thống nhất dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh giữa các bệnh viện
cùng hạng trên toàn quốc. Giá khám chữa bệnh bao gồm: Chi phí
trực tiếp, chi phí phụ cấp thường trực, phẫu thuật, thủ thuật (gọi là
phụ cấp đặc thù), chi phí tiền lương theo ngạch bậc và các khoản phụ
cấp, theo ngạch bậc chức vụ. Ước tính giá so thông tư 04 trước đây
thì mức chi phí sẽ tăng trên 30% và kèm tăng giá là tăng cả số lượng
dịch vụ bảo hiểm y tế. Hiện nay, giá viện phí (chi phí y tế), nhiều
nhóm dịch vụ tăng 2- 4 lần nên đời sống nhân viên y tế được nâng
lên. Vì vậy, chất lượng dịch vụ của bệnh viện đòi hỏi tăng lên tương
ứng thì mới đáp ứng được đòi hỏi của người bệnh. Các bệnh viện
công hiện nay hầu hết thực hiện theo cơ chế tự chủ về tài chính và
3
chịu sự cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các bệnh viện trong khu vực
và các phòng khám tư nhân. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh khi
sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh là thước đo tổng hợp về thực hiện
trách nhiệm của đội ngũ y BS, nhân viên YT; trình độ quản lý của
lãnh đạo bệnh viện trong bối cảnh viện phí và môi trường cạnh tranh
mới này. Sự hài lòng của bệnh nhân sẽ là yếu tố "sống còn" của bệnh
viện vì nó quyết định đến sự “ Cân bằng thu - chi”. Với những lý do
đó tôi chọn đề tài: " Nghiên cứu sự hài lòng bệnh nhânvới dịch vụ
khám chữa bệnh tại bệnh viện C Đà Nẵng” để làm luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của nghiên cứu này là đo lường mức độ hài
lòng chung của bệnh nhân bảo hiểm y tế, ảnh hưởng của các nhân tố
cơ bản đến sự hài lòng đó và đánh giá của bệnh nhân đối với các yếu
tố ảnh hưởng này tại bệnh viện C Đà Nẵng.
Mục tiêu cụ thể là:
+ Mức độ hài lòng nói chung của bệnh nhân bảo hiểm đối với
khi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện C Đà Nẵng,
+ Khảo sát dữ liệu tại Bệnh viện C Đà Nẵng kiểm định mô
hình lý thuyết được phát triển nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu
tố cơ bản đếnsự hài lòng của bệnh nhân bảo hiểm y tế.
+ So sánh sự khác biệt về mức độ hài lòng, mức độ đánh giá
các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự hài lòng giữa bệnh nhân nội trú
và ngoại trú
+ Đưa ra một số hàm ý quản trị bệnh viện nhằm cải tiến chất
lượng phù hợp với mức viện phí đóng thêm để gia tăng sự hài lòng
của bệnh nhân bảo hiểm y tế khi đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện
4
C Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự hài lòng của bệnh nhân
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những bệnh nhân sử dụng
dịch vụ khám chữa bệnh có bảo hiểm y tế cả ngoại trú và nội trú, từ
18 tuổi trở lên sử dụng dịch vụ của bệnh viện C Đà Nẵng có đóng
viện phí
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định lượng
5. Kết cấu luận văn
CHƢƠNG I
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI HÒNG KHÁCH HÀNG
1.1. KHÁCH HÀNG
Khách hàng là tập hợp những cá nhân, nhóm người, tổ chức,
doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp và mong muốn được thỏa mãn nhu cầu đó. Trong nền kinh tế
thị trường khách hàng có vị trí vô cùng quan trọng. Sự hài lòng của
khách hàng là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp.
1.1.2. Sự hài lòng của khách hàng
Trong hoạt động kinh doanhsựhài lòng khách hàng là một
thướt đo hiệu quả của chất lượng dịch vụ. Hài lòng là một khái niệm
khách hàng về sử dụng dịch vụ ghi lại trải nghiệm sau khi tiêu thụ.
Sự hài lòng của khách hàng đối với một sản phẩm hay dịch vụ là
trạng thái cảm giác mà khách hàng có được do sản phẩm hay dịch vụ
5
đó đáp ứng hoặc không đáp ứng được những kỳ vọng của họ.
1.1.3. Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lƣợng dịch
vụ chăm sóc sức khỏe
Ngày nay, xu hướng trong chăm sóc sức khỏe, điều trị bệnh
nhân được xem như một khách hàng. Đối với các bệnh viện, sự hài
lòng bệnh nhân là rất quan trọng vì sự hài lòng của bệnh nhân sẽ làm
cho bệnh nhân tuân thủ các yêu cầu của bác sĩ, giảm số lượng khiếu
nại bệnh nhân, tỉ lệ hồi phục bệnh nhân cao hơn và giới thiệu bệnh
nhân nhiều hơn. Vì những lý do này, đánh giá sự hài lòng của bệnh
nhân đã trở thành một phần của quá trình chiến lược của các tổ chức
chăm sóc sức khoẻ.
1.1.4. Phân loại sự hài lòng
Theo một số nhà nghiên cứu có thể phân loại sự hài lòng của
khách hàng thành 3 loại và chúng có sự tác động khác nhau đến các
nhà cung cấp dịch vụ:
a.Lòng tích cực (Demanding customer satisfaction)
b. Hài lòng ổn định (Stable customer satisfaction)
c. Hài lòng thụ động (Resigned customer satisfaction)
1.1.5. Tại sao phải phải làm hài lòng khách hàng?
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp cần
tồn tại và phát triển thì sự hài lòng cao của khách hàng là những gì
doanh nghiệp cần phấn đấu đó là cách tốt nhất để thu hút và giữ chân
khách hàng.
1.1.6. Sự cần thiết đo lƣờng sự hài lòng đối với đối với
khách hàng
Việc đo lường sự hài lòng bệnh nhân nhằm để biết được ý kiến
của khách hàng, xác nhận xem khách hàng đón nhận hay không đón
nhận tích cực dịch vụ. .
6
1.1.7. Các nhân tố quyết định sự hài lòng của khách hàng
Chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự hài
lòng của khách.Ngoài ra, còn có các yếu tố khác như giá trị cảm
nhận, giá cả, đặc tính sản phẩm, yếu tố tình huống, đặc điểm cá nhân.
1.2. CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là hàng hóa kinh tế đặc biệt , vô hình khác biệt với
với các hàng hóa hữu hình khác, nó liên quan đến hành động, sự thực
hiện hay nổ lực nào đó mà không thể chiếm hữu về mặt vật lý. Dịch
vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi và không
dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn
liền hay không gắn liền với sản phẩm vật chất.
DV không chỉ bao gồm những ngành truyền thống như: giao
thông vận tải, du lịch, ngân hàng, thương mại, bao hiểm, bưu chính
viễn thông mà còn lan toả đến các lĩnh vực rất mới như: DV văn hoá,
hành chính, bảo vệ môi trường, dịch vụ tư vấn, dịch vụ y tế
1.2.2. Dịch vụ y tế
Dịch vụ y tế là kết quả mang lại nhờ hoạt động tương tác giữa
người cung cấp dịch vụ và khách hàng để đáp ứng nhu cầu về sức
khỏe như: Khám chữa bệnh, phòng bệnh, giáo dục sức khỏe, tư vấn
sức khỏe do các cơ sở y tế nhà nước(Trạm y tế xã/ phường, trung tâm
y tế quận( huyện)/ bệnh viện y tế quận( huyện) quận huyện, Bệnh
viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, bệnh viện tuyến
trung ương và các cơ sở y tế tư nhân...).
1.2.3. Phân loại dịch vụ
Dịch vụ đơn thuần và dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
1.2.5 Phân loại dịch vụ y tế
Các dịch vụ bệnh viện chia thành 3 nhóm chính: Dịch vụ cơ
bản, dịch vụ bao quanh và dịch vụ dự phòng.
7
1.2.4. Đặc điểm của dịch vụ
Theo Kotler và Armtrong (2004), dịch vụ có 4 đặc điểm cơ bản
đó là tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và
tính không thể cất trữ.
1.2.5. Đặc điểm về DVYT hay Dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe có một số đặc điểm mà khách hàng
cảm thấy khó khăn để đánh giá sau khi sử dụng dịch vụ này bởi vì họ
thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết và có nghĩa vụ phải tin tưởng các
nhà cung cấp( Zeitham, 1981). Đây thường được gọi là niềm tin
thuộc tính.
1.2.6. Chất lƣợng dịch vụ.
a. Khái niệm về chất lượng dịch vụ
Zeithaml, Parasuraman (1985): Chất lượng dịch vụ là sự đánh
giá của khách hàng về tính siêu việt và sự tuyệt vời nói chung của
một thực thể. Nó là một dạng của thái độ và các hệ quả từ một sự so
sánh giữa những gì được mong đợi và nhận thức về những thứ ta
nhận được.
* Đặc điểm của chất lƣợng dịch vụ:
a. Tính vượt trội
b. Tính đặc trưng của sản phẩm
c. Tính cung ứng
d. Tính thỏa mãn nhu cầu
e. Tính tạo ra giá trị
1.2.7.Chất lƣợng dịch vụ y tế
Chất lượng dịch vụ y tế là những gì mà khách hàng cảm nhận
được. Mỗi khách hàng có nhận thức và nhu cầu khác nhau nên cảm
nhận về chất lượng là khác nhau.Chất lượng chăm sóc sức khỏe là
một dịch vụ.Trong đó người cung ứng và người sử dụng dịch vụ quan
8
hệ với nhau thông qua giá dịch vụ.
1.2.8. Một số đặc điểm trong dịch vụ y tế
Dịch vụ y tế là dịch vụ khá đặc biệt, về bản chất dịch vụ y tế
bao gồm các hoạt động được thực hiện bởi nhân viện y tế như: Khám
chữa bệnh phục vụ bệnh nhân và gia đình người bệnh. Thực tế người
bệnh ít khi đánh giá chất lượng dịch vụ y tế mặc dù họ có thể cảm
nhận quan tiếp xúc với nhân viên y tế, trang thiết bị y tế, cơ sơ vật
chất bệnh viện. Một người bệnh phẫu thuật sẽ khó lòng hiểu biết chất
lượng ca mổ như thế nào?
Chất lượng y tế bao gồm 2 thành phần: Chất lượng kỹ thuật và
chất lượng chức năng
1.2.9.Mối quan hệ chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của
khách hàng
Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có quan hệ
chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là cái tạo ra trước,
quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Mối quan hệ nhân quả
giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết các nghiên cứu
về sự hài lòng của khách hàng. Nếu chất lượng được cải thiện nhưng
không dựa trên nhu cầu của khách hàng thì sẽ không bao giờ khách
hàng thoả mãn với dịch vụ đó. Do đó, khi sử dụng dịch vụ, nếu khách
hàng cảm nhận được dịch vụ có chất lượng cao thì họ sẽ thoả mãn
với dịch vụ đó. Ngược lại nếu khách hàng cảm nhận dịch vụ có chất
lượng thấp thì việc không hài lòng sẽ xuất hiện.
1.3. ĐO LƢỜNG CHẤT LƢỢNG VỚI THANG ĐO SERVQUAL
VÀ SERVPERF
Bộ thang đo SERVQUAL của Parasuraman và ctg (1988) xác
định việc đo lường sự cảm nhận về dịch vụ thông qua năm thành
phần chất lượng của nó với 22 biến quan sát, bao gồm:
9
- Độ tin cậy (reliability): Khả năng đảm bảo dịch vụ đã hứa
hẹn một cách chắc chắn và chính xác. Thành phần này gồm 5 biến
quan sát
- Khả năng đáp ứng (resposiveness): Thái độ mong muốn và
sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời. Thành
phần này gồm 4 biến quan sát
- Sự đảm bảo (assurance): nói lên trình độ chuyên môn để thực
hiện dịch vụ. Thành phần này gồm 4 biến quan sát
- Sự cảm thông (empathy): thể hiện sự ân cần, quan tâm, lo
lắng đến từng cá nhân khách hàng. Thành phần này gồm 5 biến quan sát
- Sự hữu hình (tangibles): sự thể hiện bên ngoài của cơ sở vật
chất, thiết bị, nhân viên và vật liệu, công cụ thông tin. Thành phần
này gồm 4 biến quan sát
1.4.CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN VÀ
PHÁT TRIỂN GIẢ THIẾT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.4.1.Chất lƣợng dịch vụ tác động đến sự thỏa mãn
Giả thuyết 1 (H1): Chất lượng dịch vụ bệnh viện được nhận
thức có tác động cùng chiều đến sự thỏa mãn của bệnh nhân bảo
hiểm y tế đối với dịch vụ bệnh viện.
1.4.2. Chất lƣợng chăm sóc tác động đến nhận thức và giá
trị dịch vụ
Giả thuyết 2 (H2): Chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
nhận thấy sẽ ảnh hưởng đến nhận thức về giá trị dịch vụ.
1.4.3. Giá trị nhận thức tác động đến hài lòng bệnh nhân
Giả thuyết 3 (H3): Giá trị nhận thức sẽ có ảnh hưởng đến sự
hài lòng của bệnh nhân.
10
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1.TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN
2.1.1.Khái niệm Bệnh viện:
Theo WHO Bệnh viện: Là một bộ phận không thể tách rời của
tổ chức xã hội Y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khỏe toàn diện
cho nhân dân cả phòng bệnh và chữa bệnh.
2.1.2. Phân loại bệnh viện
Theo quy định của Bộ y tế căn cứ chức năng và nhiệm vụ, quy
mô và nội dung hoạt động,cơ cấu lao động và trình độ cán bộ, khả
năng chuyên môn, hiệu quả chất lượng công việc, cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị. Bệnh viện được phân thành 4 hạng:
- Bệnh viện hạng 1
- Bệnh viện hạng 2
- Bệnh viện hạng 3 và 4
2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của bệnh viện C Đà
Nẵng
2.2.TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ THỰC TRẠNG VỀ
TÌNH HÌNH KHÁM CHỮA BHYT TẠI BỆNH VIỆNC ĐÀ
NẴNG
2.2.1. Khái niệmBHYT
Được trình bày trong cuốn:" Từ điển bách khoa Việt Nam[16]
- Nhà xuất bản tự điển bách khoa - xuất bản năm 1995- trang 151 như
sau:" Bảo hiểm y tế là loại bảo hiểm do nhà nước tổ chức, quản lý
nhằm huy động sự đóng góp của các nhân, tập thể và cộng đồng xã
hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân".
2.2.2. Cơ chế của ngành y tế hiện nay
11
Chính phủ Qui định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập. Căn cứ Quyết định số 2178/ QĐ- BYT ngày 19
tháng 6 năm 2007 Bộ trưởng BYT giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính cho các Bệnh viện. Đây là một thay đổi lớn về cơ
chế hoạt động tài chính của các Bệnh viện.
2.2.5. Thực trạng khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế tại Bệnh
viện C Đà Nẵng
Bảng 2.1. Số lượng bệnh nhân khám bảo hiểm y tế tại BVC
( tính đến 31/12/2017)
Năm KCB 2013 2014 2015 2016 2017
Số lượt bệnh nhân
KCB ngoại trú
147.171 152.184 155.303 174.377 207.949
Số lượt bệnh nhân
KCB nội trú
12.914 14.234 14.908 17.810 21.678
Tổng Cộng 160.085 166.418 170.211 192.187 229.627
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng)
2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Với mục tiêu là đo lường mức độ hài lòng chung của bệnh
nhân bảo hiểm y tế, tìm hiểu các nhân tố quan trọng tác động đến sự
hài lòng của bệnh nhân và đánh giá của họ về các yếu tố này và từ
các giả thuyết nghiên cứu H1, H2 và H3 được phát triển trên cơ sở
phân tích tài liệu ở chương 1, đề tài này phát triển mô hình nghiên
cứu về sự thỏa mãn của bệnh nhân bảo hiểm y tế, khảo sát thực
nghiệm tại bệnh viện C Đà Nẵng như sau:
12
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.3. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU
Với mô hình nghiên cứu đã phát triển, phương pháp nghiên
cứu được sử dụng để kiểm định mô hình và đạt các mục tiêu nghiên
cứu đã xác định là kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng.
2.3.1. Nghiên cứu định tính
2.3.2. Nghiên cứu định lƣợng
Thiết kế công cụ thu thập dữ liệu
Bảng 2.1.Thang đo chất lượng dịch vụ bênh viện
Thứ
tự
Biến quan sát
Tài
sản
hữu
hình
1. Bệnh viện có đầy đủ thiết bị tân tiến (ví dụ, C.T. Scan,
X - Quang, chụp cộng hưởng từ MIR, máy ghi điện tim ..)
2.Các cơ sở vật chất của bệnh viện nhìn hấp dẫn, bắt mắt
(ví dụ: khu đón tiếp được duy trì tốt, gọn gàng và sạch sẽ ,
phòng bệnh lý học, phòng xét nghiệm hoá sinh, phòng
bệnh nhân và căng tin).
3.Các nhân viên rất tốt, quần áo gọn gàng (ví dụ, nhân
viên với đồng phục và phù hiệu phù hợp với, làm việc có
Giá trị
cảm
nhận
Chất
lượng dịch
vụ cảm
nhận
Hài lòng
của bệnh
nhân
13
Thứ
tự
Biến quan sát
tính chuyên nghiệp)
4.Vật chất và dịch vụ liên quan trực quan hấp dẫn(ví dụ:
môi trường sạch sẽ và thoải mái với điều kiện tốt: Biển
báo, thông tin về các dịch vụ, cáng cứu thương, xe lăn,
quản lý hồ sơ tốt).
Độ
tin
cậy
5.Khi bệnh viện hứa hẹn sẽ cung cấp dịch vụ theo một thời
gian nhất định (ví dụ: xét nghiệm, phẫu thuật).
6.Khi tôi gặp vấn đề về sức khỏe, nhân viên bệnh viện
thông cảm và hiểu biết (ví dụ: đăng ký, gọi điện thoại bác
sĩ đến giải quyết).
7.Bệnh viện là đáng tin cậy (ví dụ, các dịch vụ cung cấp
đúng thời điểm quy định, làm các thủ tục nhanh, giao tiếp
tốt, xử lý tốt).
8.Bệnh viện cung cấp dịch vụ của mình nhanh đúng thời
gian (ví dụ, trường hợp khẩn cấp, trường hợp cấp cứu).
Tính
đáp
ứng
9.Bệnh viện tiếp nhận mọi thứ ngay lần đầu tiên (ví dụ:
chẩn đoán đúng, điều trị kịp thời).
10.Bệnh viện thông báo cho bệnh nhân chính xác khi dịch
vụ sẽ được cung cấp (ví dụ: Giờ nhập viện, giờ thăm
viếng).
11.Tôi nhận được dịch vụ nhanh chóng từ nhân viên bệnh
viện (ví dụ: tiếp nhận, chăm sóc, phòng vệ sinh sạch sẽ,
điều dưỡng, nhập viện, xuất viện )
12.Các nhân viên tại bệnh viện vui vẻ và luôn sẵn sàng
14
Thứ
tự
Biến quan sát
giúp tôi (ví dụ như, luôn mỉm cười, tận tình).
13.Nhân viên tại bệnh viện rất bận rộn nhưng vẫn đáp ứng
yêu cầu của tôi (sẽ đến ngay lập tức bất cứ khi nào được gọi).
Sự
đảm
bảo
14.Tôi có thể tin tưởng vào đội ngũ nhân viên tại bệnh
viện (ví dụ, cuộc họp giao ban bởi các chuyên gia, bác sĩ,
y tá có sức thuyết phục ).
15.Tôi cảm thấy an toàn / tự tin khi giao dịch với nhân
viên bệnh viện (ví dụ, tin tưởng với với nhân viên.).
16.Các nhân viên tại bệnh viện lịch sự và nhã nhặn (ví dụ,
bệnh nhân điều trị được tôn trọng, điều trị công bằng, tiếp
cận với thái độ đồng cảm, vv).
17. Các nhân viên có kiến thức để trả lời các câu hỏi của
bệnh nhân (ví dụ, sự giải thích kỹ lưỡng về tình trạng sức
khỏe , hướng dẫn thích hợp trong các lĩnh vực y tế
Sự
cảm
thông
18. Bệnh viện cung cấp cho bệnh nhân dịch vụ cá nhân (ví
dụ: giường chăm sóc bệnh nhân, chế độ ăn kiêng thích
hợp, sự lịch thiệp của các bác sĩ, y tá và các nhân viên
khác vv).
19.Bệnh viện hoạt động vào những giờ thuận tiện (ví dụ: dịch
vụ 24 giờ, ấn định thời gian hoạt động theo yêu cầu vv).
20.Nhân viên rất tốt và rất có tâm bệnh nhân (ví dụ, chăm
sóc tốt, thông cảm, vv).
21.Các nhân viên tại bệnh viện hiểu rõ