Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xử lý phenol trong nước thải quá trình luyện cốc bằng phương pháp ozon hóa kết hợp xúc tác

Từ những năm cuối thế kỉ XX, trên thế giới đã có nhiều cảnh báo về sự tồn tại của phenol và các hợp chất phenol trong môi trường, nhất là môi trường nước. Phenol gây ô nhiễm môi trường nước tự nhiên do sự có mặt của nó trong nhiều dòng thải công nghiệp như lọc hóa dầu, luyện than cốc, luyện thép [1-3]. Dù được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp nhưng khoa học đã chứng minh phenol rất độc đối với con người và sinh vật. Vì vậy ô nhiễm phenol trong nước đang trở thành vấn đề nghiêm trọng đối với nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nhiều phương pháp đã được ứng dụng xử lý phenol trong nước như hấp phụ, sinh học, oxy hóa ướt xúc tác Tuy nhiên thường phải kết hợp hai hay nhiều phương pháp mới có thể loại bỏ hoàn toàn phenol ra khỏi dòng thải. Gần đây, quá trình ozon hóa xúc - Catalytic Ozonation Process (COP) hay còn gọi là catazon nổi lên như một chiến lược mới về xử lý các chất hữu cơ khó phân hủy và đã được chứng minh rất hiệu quả xử lý nước thải chứa các hợp chất phenol. Phương pháp này có nhiều ưu điểm như không phát sinh các vấn đề liên quan đến hóa chất, hiệu quả phân hủy chất ô nhiễm cao, thời gian xử lý nhanh, thiết bị đơn giản, dễ lắp đặt, không sinh ra bùn thải và đặc biệt là có thể tạo ozon từ không khí. Một số xúc tác rắn đã được chứng minh làm tăng hiệu quả hủy phenol trong nước bằng quá trình catazon dị thể như các oxít kim loại Mn/-Al2O3, MgO, ZnFe2O4, các kim loại biến tính trên vật liệu các bon như AC/Fe2O4, CNT/Fe2O3, CNF/Fe2O3 hay các khoáng vật như peroskit, xương gốm tổ ong.[6 -10]. Vật liệu ống nano cacbon (CNT) với ưu điểm diện tích bề mặt lớn, cấu trúc độc đáo đã và đang trở thành lớp vật liệu tiên tiến mới, đầy hứa hẹn và được ứng dụng nhiều đây lĩnh vực điều chế xúc tác trong thời gian gần. Tuy nhiên, các xúc tác chế tạo trên cơ sở vật liệu này chủ yếu được ứng dụng xử lý phenol trong nước bằng phương pháp hấp phụ và oxy hóa ướt xúc tác mà ít được nghiên2 cứu xử lý phenol bằng quá trình catazon dị thể. Vật liệu composit chứa hỗn hợp oxit FeMgO phủ trên các ống nano cacbon (FeMgO/CNT) và vật liệu đôlômít biến tính KOH (M-Dolomit) là hai vật liệu lần đầu tiên được đánh giá hoạt tính xúc tác phân hủy phenol trong nước bằng quá trình catazon dị thể. Luận án với tiêu đề “Nghiên cứu xử lý phenol trong nước thải quá trình luyện cốc bằng phương pháp ozon hóa kết hợp xúc tác” đã được thực hiện nhằm nghiên cứu xử lý nước thải luyện cốc chứa hợp chất phenol độc hại bằng quá trình ozon kết hợp với xúc tác dị thể, sử dụng các vật liệu xúc tác sẵn có trong nước, giá thành rẻ, thân thiện với môi trường.

pdf28 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 736 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xử lý phenol trong nước thải quá trình luyện cốc bằng phương pháp ozon hóa kết hợp xúc tác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------&--------------- NGUYỄN THANH THẢO NGHIÊN CƢ́U XƢ̉ LÝ PHENOL TRONG NƢỚC THẢI QUÁ TRÌNH LUYỆN CỐC BẰNG PHƢƠNG PHÁP OZON HÓA KẾT HỢP VỚI XÚC TÁC Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trƣờng Mã số: 9.52.03.20 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG Hà Nội, 2019 Luận án đƣợc hoàn thành tại Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Trịnh Văn Tuyên Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Lê Trường Giang Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sỹ cấp Học viện, họp Học viện - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam PUBLISHED ARTICLES USED IN THIS THESIS 1. Nguyễn Thanh Thảo, Trịnh Văn Tuyên, Lê Trường Giang. Study on Pre-Treatment of Phenol, COD, Color in the coke wastewater by ozonation Process. Tạp chí khoa học công nghệ ISSN 2525-2518, Số 55 (4C) (2017), T 271-276 2. Nguyễn Thanh Thảo, Lê Trung Việt, Nguyễn Quang Trung. Phát triển quy trình phân tích một số dẫn xuất chính Phenol trong nước thải cốc trên GC/MS. Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học ISSN 0868-3224, tập 22, số 4/2017, T 30-36. 3. Nguyễn Thanh Thảo, Trịnh Văn Tuyên, Lê Trường Giang. Đánh giá đặc tính nước thải phát sinh từ công đoạn dập cốc Công ty CP Gang thép Thái Nguyên. Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học ISSN 0868-3224, tập 23, số 1/2018, T22-29. 4. Thao T Nguyen, Tuyen V Trinh, Dung N Tran, Giang T Le, Giang H Le, Tuan A Vu and Tuong M Nguyen. Novel FeMgO/CNT nano composite as efficient catalyst for phenol removal in ozonation process, Materials Research Express. Volume 5, Number 9, 095603, 2018. 5. Hoàng Hải Linh, Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Thanh Thảo. Xử lý phenol trong nước thải luyện cốc bằng ozon hóa kết hợp với đá ong biến tính. Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học ISSN 0868-3224, Tập 23, số 4/2018, T295-304. 6. Nguyễn Thanh Thảo, Trịnh Văn Tuyên, Nguyễn Quang Trung. Xác định đồng thời các sản phẩm trung gian Hydroquinone, Catechol, benzoquinone trong quá trình Ozon hóa Phenol bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao. Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học ISSN 0868-3224, Tập 21, số 3/2016, T15-24. 7. Nguyễn Thanh Thảo, Trịnh Văn Tuyên, Lê Trường Giang. Nghiên cứu động học xử lý Phenol trong nước bằng quá trình ozon hóa ở môi trường trung tính. Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học ISSN 0868-3224 (has been approved for publishment). 8. Thao Nguyen Thanh, Tuyen Trinh Van, Giang Le Truong, Tuan Vu Anh. Study on Phenol treatment by Catalytic Ozonization using Modified dolomite. Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học ISSN 0868-3224 (has been approved for publishment). 9. Nguyễn Thanh Thảo, Trịnh Văn Tuyên, Lê Trường Giang. Nghiên cứu động học phân hủy phenol trong nước bằng ozon kết hợp với vật liệu composit FeMgO/CNT. Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học ISSN 0868-3224 (has been approved for publishment). 1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của luận án: Từ những năm cuối thế kỉ XX, trên thế giới đã có nhiều cảnh báo về sự tồn tại của phenol và các hợp chất phenol trong môi trường, nhất là môi trường nước. Phenol gây ô nhiễm môi trường nước tự nhiên do sự có mặt của nó trong nhiều dòng thải công nghiệp như lọc hóa dầu, luyện than cốc, luyện thép[1-3]. Dù được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp nhưng khoa học đã chứng minh phenol rất độc đối với con người và sinh vật. Vì vậy ô nhiễm phenol trong nước đang trở thành vấn đề nghiêm trọng đối với nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nhiều phương pháp đã được ứng dụng xử lý phenol trong nước như hấp phụ, sinh học, oxy hóa ướt xúc tácTuy nhiên thường phải kết hợp hai hay nhiều phương pháp mới có thể loại bỏ hoàn toàn phenol ra khỏi dòng thải. Gần đây, quá trình ozon hóa xúc - Catalytic Ozonation Process (COP) hay còn gọi là catazon nổi lên như một chiến lược mới về xử lý các chất hữu cơ khó phân hủy và đã được chứng minh rất hiệu quả xử lý nước thải chứa các hợp chất phenol. Phương pháp này có nhiều ưu điểm như không phát sinh các vấn đề liên quan đến hóa chất, hiệu quả phân hủy chất ô nhiễm cao, thời gian xử lý nhanh, thiết bị đơn giản, dễ lắp đặt, không sinh ra bùn thải và đặc biệt là có thể tạo ozon từ không khí. Một số xúc tác rắn đã được chứng minh làm tăng hiệu quả hủy phenol trong nước bằng quá trình catazon dị thể như các oxít kim loại Mn/-Al2O3, MgO, ZnFe2O4, các kim loại biến tính trên vật liệu các bon như AC/Fe2O4, CNT/Fe2O3, CNF/Fe2O3 hay các khoáng vật như peroskit, xương gốm tổ ong...[6 -10]. Vật liệu ống nano cacbon (CNT) với ưu điểm diện tích bề mặt lớn, cấu trúc độc đáo đã và đang trở thành lớp vật liệu tiên tiến mới, đầy hứa hẹn và được ứng dụng nhiều đây lĩnh vực điều chế xúc tác trong thời gian gần. Tuy nhiên, các xúc tác chế tạo trên cơ sở vật liệu này chủ yếu được ứng dụng xử lý phenol trong nước bằng phương pháp hấp phụ và oxy hóa ướt xúc tác mà ít được nghiên 2 cứu xử lý phenol bằng quá trình catazon dị thể. Vật liệu composit chứa hỗn hợp oxit FeMgO phủ trên các ống nano cacbon (FeMgO/CNT) và vật liệu đôlômít biến tính KOH (M-Dolomit) là hai vật liệu lần đầu tiên được đánh giá hoạt tính xúc tác phân hủy phenol trong nước bằng quá trình catazon dị thể. Luận án với tiêu đề “Nghiên cứu xử lý phenol trong nước thải quá trình luyện cốc bằng phương pháp ozon hóa kết hợp xúc tác” đã được thực hiện nhằm nghiên cứu xử lý nước thải luyện cốc chứa hợp chất phenol độc hại bằng quá trình ozon kết hợp với xúc tác dị thể, sử dụng các vật liệu xúc tác sẵn có trong nước, giá thành rẻ, thân thiện với môi trường. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu xử lý phenol trong nước bằng quá trình ozon kết hợp với xúc tác. Từ đó nghiên cứu, xây dựng phương trình động học và phương trình hồi quy mô tả mối quan hệ giữa nồng độ phenol sau xử lý và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý. Ứng dụng xử lý phenol trong nước thải luyện cốc. Nôị dung nghiên cƣ́u: 1. Tổng quan hiện trạng ô nhiễm phenol trong nước thải luyện cốc, nguồn phát sinh, thành phần, độc tính và công nghệ xử lý phenol trong loại nước thải này. 2. Nghiên cứu xử lý phenol trong nước bằng các quá trình ozon và catazon dị thể với hai vật liệu xúc tác lựa chọn: FeMgO/CNT và M- Dolomit. Từ đó lựa chọn 01 vật liệu có hoạt tính xúc tác phân hủy phenol tốt nhất. 3. Xây dựng phương trình động học giả định và phương trình hồi quy mô tả ảnh hưởng đồng thời của các yếu tố (pH, nồng độ xúc tác, nồng độ O3 và thời gian phản ứng) đến nồng độ phenol sau xử lý bằng quá trình ozon kết hợp với xúc tác dị thể. 4. Ứng dụng điều kiện tối ưu xử lý phenol trong nước thải luyện cốc Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên quy mô phòng thí nghiệm. 3 Những đóng góp khoa học và công nghệ mới của luận án: - Lần đầu tiên các vật liệu composit FeMgO/CNT và vật liệu M- Dolomit điều chế từ khoáng sét rẻ tiền đã được đánh giá hoạt tính xúc tác phân hủy phenol trong nước bằng quá trình catazon dị thể. - Đã xây dựng phương trình động và phương trình hồi quy mô tả đồng thời ảnh hưởng của các yếu tố đến nồng độ phenol và pH sau xử lý bằng quá trình ozon kết hợp với xúc tác dị thể FeMgO/CNT. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Công nghệ luyện than cốc và nguồn phát sinh nƣớc thải luyện cốc 1.2. Độc tính của phenol và các phƣơng pháp xử lý phenol trong nƣớc thải luyện cốc 1.3. Các quá trình oxy hóa bằng tác nhân ozon 1.4. Quy hoạch thực nghiệm và kế hoạch hóa thực nghiệm bậc hai Box-Hunter CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Mẫu nước chứa phenol tự pha và mẫu nước thải luyện cốc lấy tại Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên và Công ty TNHH Hưng Nghiệp Fomosa Hà Tĩnh. 2.2. Hóa chất, thiết bị 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp thực nghiệm 2.3.1.1. Mô tả thực nghiệm 2.3.1.2. Đánh giá khả năng xúc tác của vật liệu 2.3.1.3. Nghiên cứu xử lý phenol trong nước bằng các hệ ozon và catazon dị thể. 2.3.1.4. Nghiên cứu xây dựng phương trình động học giả định xử lý phenol trong nước bằng ozon kết hợp với xúc tác dị thể FeMgO/CNT 4 2.3.1.5. Nghiên cứu xây dựng phương trình hồi quy, ảnh hưởng đồng thời của các yếu tố đến nồng độ phenol sau xử lý bằng hệ O3/FeMgO/CNT 2.3.1.6. Thực nghiệm xử lý phenol trong nước thải luyện cốc công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên bằng quá trình catazon dị thể 2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu hiện trường 2.3.3. Phương pháp phân tích 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 2.3.4.1. Hiệu quả phân hủy chất ô nhiễm 2.3.4.2. Phương pháp tính hằng số tốc độ phản ứng bậc 1 2.3.4.3. Phương pháp xây dựng phương trình động học giả định 2.3.4.4. Phương pháp xây dựng phương trình hồi quy CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CƢ́U VÀ THẢO LUÂṆ 3.1. Thành phần, đặc tính nƣớc thải luyện cốc Kết quả phân tích 16 mẫu nước thải luyện cốc lấy tại công ty Cổ phần Gang Thép Thái Nguyên và Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Fomosa Hà Tĩnh cho thấy nước thải này có mùi hắc, đặc trưng của phenol với nhiều chỉ số có hàm lượng cao như: độ màu, COD, BOD5, CN - , phenol và tổng các dẫn suất (phenols), phenol, tổng nitơ, NH4-N. Các thông số khác như kim loại nặng, tổng dầu mỡ, tổng P, Cl - , S2 - , clo dư lại khá thấp. pH các mẫu dao động từ 6,7 - 9,5 (trung bình ở giá trị 7,9). Trong đó, pH mẫu nước công ty Thái Nguyên dao động từ 6,7 - 9,5 (trung bình ở giá trị 7,9), công ty Fomosa từ 6,7 - 8,4 (trung bình 7,6). Nước thải có màu nâu đậm với độ màu trung bình 673 - 712 Pt/Co. Hàm lượng TSS không quá cao từ 132 - 357 mg/L. Tuy nhiên, hàm lượng tổng các hợp chất hữu cơ thông qua chỉ số COD lớn, dao động từ 5.014 - 6.350 mg/L (trung bình 5.794 mg/L) đối với các mẫu công ty Thái Nguyên, cao hơn hàm lượng trung bình 3.871 mg/L trong các mẫu công ty Fomosa. BOD5 trong các mẫu có tỉ lệ từ 30-33% so với COD. Phenol và CN - là hai thông số có nồng độ cao trong tất cả các mẫu. Hàm lượng phenols các mẫu nước công ty Thái Nguyên có hàm 5 lượng lớn, dao động từ 850 - 1.052 mg/L (trung bình 949,3 mg/L), cao hơn so với 738 mg/L là hàm lượng trung bình trong các mẫu công ty Fomosa. Nước thải luyện cốc có chỉ số COD cao vì đây là loại nước có thành phần phức tạp. Ngoài phenol có hàm lượng cao thì còn rất nhiều các dẫn suất của phenol cũng như các chất hữu cơ khác. Nồng độ trung bình của phenol trong các mẫu công ty Thái Nguyên là 665 mg/L, cao hơn so với 629 mg/L trung bình trong các mẫu công ty Fomosa. Tỉ lệ các dẫn suất và phenols của các mẫu dao động rất lớn, chiếm 14,7 – 70%. Nồng độ CN- trung bình 31,5 mg/L đối với các mẫu Thái Nguyên và 26,5 mg/L đối với các mẫu Fomosa. 06 mẫu nước thải lấy tại công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên đã được phân tích thêm 09 hợp chất dẫn suất của phenol thường có trong nước thải luyện cốc [19, 31, 54] và phân tích đồng thời 943 chất hữu cơ bằng phần mềm AIQS - DB tích hợp trên thiết bị GCMS. Kết quả phân tích đã phát hiện ra 04 dẫn xuất của phenol có nồng độ cao gồm: 2-methylphenol (3,1 - 33,7 mg/L), 3 methylphenol (7,4 - 46,69 mg/L), 4 - methylphenol (3,1,-16,6 mg/L); 3,5 - dimethylphenol (8,9 - 35,4 mg/L) và 2,5 - dimethylphenol (1,23- 20,8 mg/L). Các dẫn xuất khác như; 2,3-dimethylphenol; 3,4-dimethylphenol, 2,4- dimethyphenol; 2,6-dimethylphenol được phát hiện nhưng ở nồng độ nhỏ. 3.2. Đánh giá hoạt tính xúc tác của vật liệu 3.2.1. Đánh giá khả năng hấp phụ O3 hòa tan trên vật liệu Kết quả khảo sát cho thấy nồng độ O3 hòa tan trong dung dịch khi không có xúc tác luôn lớn hơn khi có xúc tác. Khi không có xúc tác, nồng độ đo được ở các giá trị 2,8; 3,6; 3,2; 3 mg/L tại các thời gian lấy mẫu 5; 10; 15; 20 phút, cao hơn so với 2,4; 3,2; 2,7; 2,5 mg/L khi có xúc tác M-Dolomit và 2; 2,8; 2,5; 2,2 mg/L khi có xúc tác FeMgO/CNT (Hình 3.1). Điều đó gián tiếp chứng tỏ các vật liệu lựa chọn có hoạt tính xúc tác. O3 hòa tan sinh ra trong dung dịch đã bị hấp phụ và phân hủy trên bề mặt vật liệu để tạo ra các gốc tự do •OH. Kết quả khảo sát khả 6 năng hấp phụ phenol trên bề mặt vật liệu FeMgO/CNT và M-Dolomit trong 60 phút cho thấy phenol không bị hấp phụ trên bề mặt vật liệu. Hình 3.1: Nồng độ O3 hòa tan trong dung dịch nước cất khi có và không có xúc tác Hình 3.2. Ảnh hưởng của Tert-butanol đến hiệu quả phân hủy phenol khi có và không có xúc tác ở các pH khác nhau 3.2.2. Đánh giá vai trò của gốc tự do hydroxyl đến khả năng xử lý phenol bằng quá trình catazon dị thể Sự có mặt của Tert - butanol trong dung dịch đã làm giảm hiệu quả phân hủy phenol trong cả 2 trường hợp có và không có xúc tác. Hình 3.2 cho thấy hiệu quả phân hủy phenol bằng hệ ozon tăng dần 60,7; 70,9; 76,5; 82,2; 86,2% tương ứng với pH 3; 5; 7; 9; 11 nhưng giảm còn 50; 53; 54; 55; 52% khi có chất cản trở. Hiệu quả phân hủy phenol khi không có chất cản trở đạt từ: 41 - 78,8%; 50,7 - 85,5% và 74,1 - 90,1% tương ứng với các hệ: O3; O3/M-Dolomit; O3/FeMgO/CNT khi pH tăng từ 3 - 11 nhưng chỉ đạt: 37,5 - 55%; 20,1 - 25,2%; 54,3 – 57,2% khi có chất cản trở. Trong đó, hệ O3/M-Dolomit+Tert-butanol bị ảnh hưởng nhiều nhất. Ở môi trường kiềm, hiệu quả phân hủy phenol giảm nhiều do cơ chế phản ứng bằng gốc tự do •OH đóng vai trò chủ đạo. 3.2.3. Đánh giá hàm lượng kim loại bị thôi vào dung dịch và đóng góp đến hiệu quả phân hủy phenol bằng quá trình catazon đồng thể Kết quả cho thấy các kim loại Fe, Mg trong thành phần xúc tác FeMgO/CNT và Ca, K, Mg trong xúc tác M-Dolomit bị thôi vào dung dịch tăng dần theo thời gian đến nồng độ cực đại rồi sau đó giảm dần. Hàm lượng các kim loại Fe; Mg đạt tối đa ở các nồng độ 0,044 và 0,067 7 mg/L sau 20 phút rồi giảm còn 0,018 và 0,03 mg/L sau 60 phút. Tuy nhiên nồng độ của Mg, Fe khá nhỏ. Đối với xúc tác M-Dolomit, nồng độ các kim loại Ca, K, Mg đạt tối đa sau 10 phút phản ứng ở các giá trị 0,35; 1,19 và 26,4 mg/L nhưng giảm xuống còn 0,18; 0,7; 21,4 mg/L sau 60 phút. Trong số 3 kim loại trong thành phần xúc tác M-Dolomit thì kim loại K bị thôi vào dung dịch nhiều nhất với nồng độ lên tới 21,4 mg/L. Các kim loại Fe, Mg với nồng độ tối đa bị thôi vào dung dịch trong thành phần vật liệu FeMgO/CNT không thể hiện hoạt tính xúc tác phân hủy phenol bằng quá trình catazon đồng thể. Nhưng ngược lại, hỗn hợp các kim loại Ca, K, Mg trong thành phần vật liệu M-Dolomit với nồng độ tương ứng 0,35; 1,19 và 26,4 mg/L lại thể hiện hoạt tính xúc tác. Sau 60 phút phản ứng, hiệu quả phân hủy phenol đạt 64,8%, tăng thêm 8,8% so với hiệu quả đạt được khi xử lý bằng hệ O3. 3.2.4. Đánh giá khả năng hấp phụ phenol trên bề mặt vật liệu Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ phenol trên bề mặt vật liệu FeMgO/CNT và M-Dolomit trong 60 phút cho thấy phenol gần như không bị hấp phụ trên bề mặt các vật liệu. Điều đó chứng tỏ rằng quá trình hấp phụ không đóng góp đến hiệu quả phân hủy phenol đối với hệ O3/FeMgO/CNT và O3/M-Dolomit. 3.3. Nghiên cứu xử lý phenol trong nƣớc bằng các quá trình ozon và catazon dị thể 3.3.1. Ảnh hưởng của pH đến hiệu quả xử lý phenol Hiệu quả loại bỏ phenol và hằng số tốc độ phân hủy phenol biểu kiến (k) khi có và không có xúc tác đều có xu hƣớng tăng khi tăng pH dung dịch. Khi không có xúc tác, k tăng 2,8 lần khi pH dung dịch tăng từ 3 đến 11. Hằng số tốc độ phân hủy phenol biểu kiến khi có xúc tác (kcata) tăng dần từ 0,0122 - 0,0312 (1/phút) đối với hệ O3/M- Dolomit khi tăng pH từ 3 - 11 nhưng tăng lên từ 0,022 - 0,0392 (1/phút) với với hệ O3/FeMgO/CNT. Sự có mặt của xúc tác FeMgO/CNT đã đẩy nhanh tốc độ phân hủy phenol với kcata tăng 1,4 - 2,5 lần so với k đạt khi 8 không có xúc tác khi tăng pH từ 3 - 11 nhưng chỉ tăng 1,1 - 1,4 lần khi có xúc tác M -Dolomit (Hình 3.8). Xu hướng tăng dần k khi tăng pH của luận án cũng khác với kết quả nghiên cứu của tác giả Yousef Dadban Shahamat và cộng sự (2014) [9]. Nghiên cứu của Yousef Dadban Shahamat cho thấy k giảm khi tăng pH dung dịch phenol từ 4 đến 6 rồi tiếp tục tăng khi tăng pH từ 6 -10 khi xử lý phenol bằng hệ O3. Hình 3.7: Ảnh hưởng của pH đến khả năng phân hủy phenol khi có và không có xúc tác Hình 3.8: Ảnh hưởng của pH đến hằng số tốc độ phân hủy phenol biểu kiến khi có và không có xúc tác Hiệu quả loại bỏ COD bằng hệ O3 đạt thấp 13,4 - 29,3% tương ứng với pH từ 3 - 11 nhưng tăng lên 21,2 - 33,2% với hệ O3/M-Dolomit và 34,3 - 43,2% với hệ O3/FeMgO/CNT. Tương tự như COD, hiệu quả khoáng hóa TOC đạt 11,1 - 22% với hệ O3/M-Dolomit, cao hơn 6,1 - 18,5% so với hiệu quả đạt bằng hệ O3. Hệ O3/FeMgO/CNT cho hiệu quả khoáng hóa cao nhất, đạt 21 - 29,2% khi tăng pH từ 3 – 11. pH =7 được lựa chọn là pH dung dịch phenol cho các nghiên cứu tiếp theo của luận án về xử lý phenol trong nước bằng các quá trình ozon và catazon dị thể. 3.3.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất xúc tác đến hiệu quả xử lý phenol Hình 3.12 cho thấy hiệu quả phân hủy phenol sau 60 phút bằng hệ O3/FeMgO/CNT với các với nồng độ xúc tác: 0; 0,5; 1; 2; 3; 3,5 g/L đạt tương ứng 56; 72,1; 78,1; 79,2; 86,3; 87,3%. 9 Hình 3.12: Ảnh hưởng của lượng xúc tác đến hiệu quả phân hủy phenol Hình 3.13: Ảnh hưởng của lượng xúc tác đến các hằng số tốc độ phân hủy phenol biểu kiến Nguyên nhân làm tăng hiệu quả phân hủy phenol khi tăng nồng độ xúc tác FeMgO/CNT là do: 1) Diện tích bề mặt xúc tác tăng khi tăng xúc tác, tăng lượng O3 phân tử bị hấp phụ trên bề mặt. Lượng gốc tự do  OH sinh ra do phản ứng tự phân hủy của O3 tăng [110, 112]. 2) Lượng vật liệu CNT tham gia phản ứng nhiều hơn dẫn đến tăng lượng ion hydroxyl (OH - ) sinh ra phản ứng khử (e) của O3 trên bề mặt CNT, tăng pH dung dịch. pH tăng làm tăng khả năng tự phân hủy của O3 để sinh ra nhiều hơn gốc •OH. 3). Số lượng các ion sắt Fe2+, Fe3+ và oxít MgO có trong thành phần FeMgO/CNT cũng tăng khi tăng lượng xúc tác. Chuỗi các phản ứng sinh ra gốc •OH do phản ứng của O3 với các thành phần hoạt tính của xúc tác xảy ra nhiều hơn. Lượng gốc •OH trong dung dịch tăng, tăng hiệu quả phân hủy phenol. Hiệu quả phân hủy phenol đạt 56; 59,4; 63,7; 70,1; 80,3; 81% ở hệ O3/M-Dolomit tương ứng với nồng độ xúc tác 0; 1; 2; 3; 4; 5 g/L. Hằng số tốc độ phân hủy phenol tăng 1,8 và 2,2 lần tương ứng với các quá trình xử lý phenol với hệ O3/M-Dolomit (4 g/L) và hệ O3/FeMgO/CNT (3,5 g/L) so với tốc độ phân hủy phenol đạt được bằng hệ ozon (Hình 3.13). Hiệu quả loại bỏ COD sau 60 phút tăng từ 18 - 41,5% tương ứng với tăng nồng độ xúc tác từ 0 - 3,5 g/L đối với hệ O3/FeMgO/CNT nhưng chỉ tăng từ 18 - 35% với hệ O3/M-Dolomit khi tăng nồng độ xúc tác từ 0 - 5 g/L. Tương tự như COD, hiệu quả khoáng hóa TOC tăng từ 11 - 26,8% và 11 - 23,5% tương ứng với các hệ O3/FeMgO/CNT và 10 O3/M-Dolomit. Giá trị COD, TOC ở nồng độ 3,5 g/L FeMgO/CNT tương ứng giảm từ 0,96 g/L và 0,3 g/L trước xử lý giảm còn 0,66 g/L và 0,24 g/L sau 60 phút sau xử lý. Nồng độ 3,5 g/L xúc tác FeMgO/CNT và 4 g/L M-Dolomit được lựa chọn là nồng độ tối ưu cho các nghiên cứu tiếp theo trong luận án xử lý phenol bằng quá trình catazon dị thể. 3.3.3. Ảnh hưởng của tốc độ khuấy đến hiệu quả xử lý phenol Kết quả khảo sát tốc độ khuấy cho thấy hiệu quả loại bỏ phenol, COD, TOC và các hằng số tốc độ phân hủy phenol có xu hướng tăng khi tăng tốc độ khuấy. Hiệu quả phân hủy phenol tăng từ 42,3% đến 56,3% khi tăng tốc độ khuấy từ 150 - 300 vòng/phút khi xử lý phenol bằng hệ O3. Hiệu quả tăng không đáng kể khi tăng tốc độ khuấy từ 200 đến 300 vòng/phút. Nhưng khi có xúc tác, hiệu quả phân hủy phenol tăng từ 60- 80,3% với hệ O3/M-Dolomit và 64,2- 86,3% với hệ O3/FeMgO/CNT khi