Tóm tắt Luận án Thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế

Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, phát triển TTLĐ được xem là một nội dung quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong sân chơi toàn cầu. Mặt khác, quá trình hội nhập quốc tế cũng mang đến những cơ hội và thách thức cho TTLĐ Việt Nam. Do đó, TTLĐ Việt Nam đã phát triển như thế nào trong bối cảnh hội nhập và cần có những chính sách nào để đẩy mạnh phát triển TTLĐ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời đảm bảo việc làm đầy đủ, bền vững cho người lao động là một vấn đề đang được các nhà hoạch định chính sách và nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Nhằm góp phần giải đáp câu hỏi này, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế”. Sở dĩ chúng tôi chọn nghiên cứu TTLĐ ở TP.HCM bởi vì đây là địa phương đi đầu trong cả nước về các quan hệ TTLĐ, nơi tập trung nguồn cung lao động đông nhất và mang đầy đủ các đặc tính của một TTLĐ đang phát triển như tại Việt Nam.

pdf26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 238 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----***----- PHẠM THỊ LÝ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã ngành: 62.31.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018 - 1 - MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của nghiên cứu Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, phát triển TTLĐ được xem là một nội dung quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong sân chơi toàn cầu. Mặt khác, quá trình hội nhập quốc tế cũng mang đến những cơ hội và thách thức cho TTLĐ Việt Nam. Do đó, TTLĐ Việt Nam đã phát triển như thế nào trong bối cảnh hội nhập và cần có những chính sách nào để đẩy mạnh phát triển TTLĐ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời đảm bảo việc làm đầy đủ, bền vững cho người lao động là một vấn đề đang được các nhà hoạch định chính sách và nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Nhằm góp phần giải đáp câu hỏi này, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế”. Sở dĩ chúng tôi chọn nghiên cứu TTLĐ ở TP.HCM bởi vì đây là địa phương đi đầu trong cả nước về các quan hệ TTLĐ, nơi tập trung nguồn cung lao động đông nhất và mang đầy đủ các đặc tính của một TTLĐ đang phát triển như tại Việt Nam. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của luận án là cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn về sự vận động và phát triển của TTLĐ; và đề xuất những quan điểm, định hướng và chính sách phát triển TTLĐ ở TP.HCM trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là lược khảo các nghiên cứu cùng chủ đề và hệ thống hóa các lý thuyết về TTLĐ, xác định khoảng trống nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận và khung phân tích cho đề tài; phân tích thực trạng và xác định những yếu tố tác động đến các kết quả của TTLĐ TP.HCM trong quá trình hội nhập quốc tế những năm qua; đánh giá những thành tựu và hạn chế của TTLĐ TP.HCM; dự báo về những cơ hội và thách thức của TTLĐ TP.HCM trong quá trình hội nhập, từ đó hình thành quan điểm, đề xuất định hướng và các giải pháp chính sách có tính hệ thống nhằm phát triển TTLĐ TP.HCM trong thời kỳ đẩy mạnh hội nhập quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là “Thị trường lao động”. - 2 - 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu TTLĐ trong bối cảnh hội nhập quốc tế dưới góc độ kinh tế chính trị, trong phạm vi TP.HCM từ năm 1995, đặc biệt là từ năm 2007 khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. 4. Đóng góp mới của luận án Một là, đóng góp về lý luận: Luận án vận dụng lý luận về TTLĐ của Kinh tế chính trị Mác xít và kinh tế chính trị hiện đại đưa ra cách tiếp cận có tính hệ thống cung cấp cơ sở cho phân tích các nhân tố bên trong và yếu tố hội nhập quốc tế đến các kết quả của TTLĐ; Hai là, đóng về thực tiễn: Luận án cho thấy được các kết quả chính yếu của TTLĐ và phân tích làm rõ những nhân tố bên trong nền kinh tế và hội nhập quốc tế tác động đến các kết quả chính yếu này; đánh giá và xác định được những thành tựu và hạn chế của TTLĐ TP HCM trong hội nhập quốc tế; dự báo những cơ hội và thách thức của TTLĐ TP.HCM trong hội nhập quốc tế; đề xuất các giải pháp mang hàm ý chính sách nhằm phát triển TTLĐ TP.HCM dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. 5. Kết cấu của luận án Luận án được kết cấu gồm: Mở đầu, 5 chương, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về TTLĐ ở nước ngoài Trong phần này, Luận án đã lược khảo một số công trình nghiên cứu về TTLĐ trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở các nước như Trung Quốc, Đông Âu và các nghiên cứu về TTLĐ ở các nước đang phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa. 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về TTLĐ ở Việt Nam. Trong phần này, Luận án tập trung tổng quan một số công trình nghiên cứu về TTLĐ Việt Nam và TP.HCM trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 1.3. Đánh giá chung về các nghiên cứu có liên quan Khi phân tích về TTLĐ các nghiên cứu trong nước và nước ngoài đều đề cập đến ba nhân tố cơ bản của TTLĐ là: cung lao động, cầu lao động và tiền công. TTLĐ một mặt vận hành theo các quy luật khách quan của thị trường, mặt khác cần có sự điều tiết, quản lý của Nhà nước. Tuy có những quan điểm - 3 - khác nhau về bản chất của TTLĐ nhưng cả lý thuyết kinh tế và các nghiên cứu thực nghiệm đều đề cao vai trò của TTLĐ và các chính sách TTLĐ trong nền kinh tế. Các chính sách phát triển TTLĐ đều hướng đến sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đảm bảo việc làm đầy đủ, bền vững và năng suất cao trong quá trình hội nhập. Các nghiên cứu có cách tiếp cận và đưa ra những kết luận khác nhau nhưng đều có điểm thống nhất là TTLĐ là một trong những kênh chính chịu sự tác động của hội nhập, bối cảnh khu vực hoá và quốc tế hoá. Mức độ tác động của quá trình hội nhập đến TTLĐ không giống nhau giữa các quốc gia, mà mang tính đặc thù đối với mỗi quốc gia. Để phát triển TTLĐ trong bối cảnh đó cần có sự phối hợp các chính sách ở cấp quốc gia và cấp khu vực. Các nghiên cứu TTLĐ ở Việt Nam cũng đã góp phần đánh giá, chỉ ra được những thành tựu và những hạn chế, cho thấy quá trình hội nhập có cả những tác động tích cực và tác động tiêu cực đến TTLĐ. Tuy vậy, khoảng trống nghiên cứu đề tài còn rất rộng, cần tiếp tục nghiên cứu, đó là: các nghiên cứu về TTLĐ ở trong nước tuy đều nghiên cứu TTLĐ trong sự phát triển, vận động trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nhưng những yếu tố nào tác động đến sự vận động và phát triển của TTLĐ vẫn chưa được nêu ra cụ thể; các công trình nghiên cứu về TTLĐ ở phạm vi hẹp, địa bàn nhỏ hơn còn rất ít, nhất là nghiên cứu TTLĐ theo vùng, lãnh thổ của quốc gia; một số công trình nghiên cứu về TTLĐ ở TP.HCM nhưng chủ yếu trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi, chưa nghiên cứu toàn diện về TTLĐ TP.HCM trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Mặt khác, các công trình chủ yếu chỉ nghiên cứu một khía cạnh của TTLĐ như nghiên cứu TTLĐ trong bối cảnh chuyển đổi kinh tế ở cấp độ vi mô (doanh nghiệp) hay nghiên cứu chính sách tác động đến sự phát triển TTLĐ. Đồng thời, hầu hết các nghiên cứu về TTLĐ ở Việt Nam hay trong phạm vi TP.HCM đều được thực hiện trong khoảng thời gian từ trước năm 2007, trong giai đoạn Việt Nam chưa hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thế giới, do đó các kết quả phân tích và gợi ý chính sách có thể đã không còn phù hợp với bối cảnh hiện nay. - 4 - CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường lao động 2.1.1. Khái niệm thị trường lao động Có thể diễn giải khái niệm TTLĐ trên các khía cạnh sau: Một là, xét về không gian: TTLĐ là không gian tương tác giữa người mua và người bán sức lao động để cùng thỏa thuận với nhau về tiền lương, điều kiện làm việc, thời gian làm việc, Hai là, xét về bản chất: TTLĐ là một phạm trù thuộc về quan hệ sản xuất, thể hiện mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sức lao động. Ba là, xét về cơ chế vận hành: TTLĐ là một bộ phận trong hệ thống đồng bộ các loại thị trường nên chịu tác động của các quy luật khách quan trong nền KTTT và đồng thời chịu sự điều tiết của Nhà nước. 2.1.2. Lý luận về hàng hóa sức lao động của C.Mác Trong phần này, Luận án tập trung phân tích lý luận của C. Mác về hàng hóa sức lao động bao gồm: khái niệm sức lao động, điều kiện để sức lao động trở thành là hàng hóa, phân tích hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động là giá trị và giá trị sử dụng. Phần này cũng phân tích lý luận tiền công của C.Mác, phân biệt tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế. 2.1.3. Các quy luật vận hành của TTLĐ Cũng giống như mọi thị trường khác, TTLĐ vận hành theo những quy luật khách quan của thị trường, trong đó quy luật giá trị được coi là quy luật kinh tế cơ bản, bên cạnh đó là sự tác động của quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh đã dẫn đến các kết quả của TTLĐ bao gồm tiền lương, việc làm và thất nghiệp. 2.1.4. Lý thuyết việc làm và thất nghiệp Phần này hệ thống một số lý thuyết tiêu biểu về việc làm và thất nghiệp bao gồm lý thuyết việc làm và thất nghiệp của C.Mác, của trường phái Cổ điển và Tân cổ điển và lý thuyết của J.M.Keynes. 2.2. Thị trường lao động trong hội nhập quốc tế 2.2.1. Những nhân tố bên trong nền kinh tế tác động đến TTLĐ Quá trình phát triển của TTLĐ bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố bên trong nền kinh tế, theo chúng tôi có một số yếu tố chủ yếu là yếu tố dân số học, tăng - 5 - trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giáo dục – đào tạo, thể chế chính sách của Nhà nước và hệ thống dịch vụ cho TTLĐ. 2.2.2. Tác động của hội nhập quốc tế đến TTLĐ TTLĐ không chỉ chịu tác động của các yếu tố bên trong nền kinh tế mà còn chịu tác động của yếu tố hội nhập quốc tế. Tự do hóa thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự tác động đến các kết quả của TTLĐ. Tuy nhiên, tác động này lên tiền lương, việc làm là có sự khác nhau giữa các đối tượng lao động xét trên khía cạnh trình độ lành nghề, ngành làm việc, khu vực doanh nghiệp, 2.2.3. Vai trò của TTLĐ đối với tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế TTLĐ có thể tạo điều kiện hoặc hạn chế sự tăng trưởng của nền kinh tế vì đây là thị trường đầu vào của quá trình sản xuất, là một thị trường quan trọng trong hệ thống đồng bộ các loại thị trường của nền KTTT. Mặt khác, các kết quả của TTLĐ như số lượng và chất lượng cung lao động, giá cả sức lao động,... cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất – nhập khẩu hàng hóa, đầu tư trực tiếp nước ngoài và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng khốc liệt. Do đó, phát triển TTLĐ có vai trò đảm bảo việc làm đầy đủ và bền vững cho người lao động; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế và phân phối công bằng, đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động. - 6 - 2.3. Khung phân tích đề nghị cho luận án Những nhân tố bên trong nền kinh tế tác động đến TTLĐ - Dân số học - Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Giáo dục – đào tạo - Thể chế, chính sách của Nhà nước - Hệ thống dịch vụ TTLĐ Thị trường lao động Cung – cầu lao động Cạnh tranh trên TTLĐ Việc làm và thất nghiệp Tiền lương Hội nhập quốc tế - Thương mại - Đầu tư - Di chuyển lao động - I. Chính sách đối với cầu lao động II. Chính sách đối với cung lao động III.Chính sách thị trường lao động - Khuôn khổ pháp lý của TTLĐ - Chính sách tiền lương - Chính sách gắn kết cung – cầu lao động - Chính sách an sinh XH và hỗ trợ LĐ yếu thế - Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế -Chính sách phát triển doanh nghiệp - Chính sách đối với khu vực phi chính thức - Chính sách thúc đẩy xuất khẩu - Chính sách thu hút vốn FDI - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực - Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn cung lao động THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG CHÍNH SÁCH MỤC TIÊU MỤC TIÊU - Phân bổ hiệu quả nguồn nhân lực. - Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. - Phân phối công bằng và hạn chế rủi ro trong TTLĐ. - 7 - CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án thuộc chuyên ngành Kinh tế chính trị, tác giả sử dụng “Phương pháp luận biện chứng duy vật" và “Phương pháp trừu tượng hoá khoa học” là phương pháp tiếp cận chính của nghiên cứu. Các nguyên tắc hay yêu cầu cơ bản về mặt phương pháp được sử dụng để nghiên cứu các nội dung được trình bày cụ thể trong phần này của Luận án. 3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Để thực hiện nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng. 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính Phương pháp định tính được sử dụng trong luận án gồm phương pháp tổng quan lịch sử, phương pháp nghiên cứu sự kiện, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích và tổng hợp. 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng Phương pháp thống kê mô tả được dùng trong việc thu thập, mô tả và phân tích số liệu về kinh tế TP.HCM, cung – cầu lao động, tiền lương, việc làm và thất nghiệp, trên TTLĐ TP.HCM để phân tích thực trạng. Phương pháp kiểm định thống kê (t-test và kiểm định ANOVA) được sử dụng để đánh giá, so sánh các biến số về lao động, thu nhập của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có và không hoạt động XNK, DNFDI với các khu vực DN khác để đánh giá vai trò của hoạt động ngoại thương và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến việc làm và thu nhập của người lao động. Phương pháp hồi quy đa biến được sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động làm công ăn lương ở TP.HCM. Phương pháp hồi quy ước lượng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và việc làm dựa trên hàm sản xuất Cobb - Douglas. 3.3. Nguồn số liệu Luận án sử dụng số liệu được tổ chức điều tra, thu thập bởi các cơ quan chức năng, gồm: bộ số liệu điều tra doanh nghiệp giai đoạn 2007 - 2014 của Tổng cục Thống kê; bộ dữ liệu điều tra về mức sống dân cư và hộ gia đình (VHLSS). Luận án đồng thời thu thập, tổng hợp và sử dụng các số liệu thứ cấp liên quan đến TTLĐ. - 8 - CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TP.HCM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 4.1. Khái quát quá trình hội nhập quốc tế và đổi mới tư duy về TTLĐ ở Việt Nam 4.1.1. Khái quát quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam và TP. HCM Cùng với quá trình đổi mới tư duy về nền KTTT, quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng với việc trở thành thành viên của ASEAN, APEC, WTO, và tham gia mạnh mẽ vào quá trình tự do hóa thương mại thông qua việc đàm phán, ký kết các hiệp định FTA song phương và đa phương. TP.HCM là nơi tiên phong thực hiện các chính sách hội nhập quốc tế, đầu tàu tăng trưởng của nền kinh tế, trung tâm kinh tế năng động nhất cả nước. TP.HCM có vị trí địa lý thuận lợi cùng với sự năng động của Chính quyền nên Thành phố hội nhập sâu và hiệu quả vào nền kinh tế thế giới. Hoạt động thương mại quốc tế và đầu tư nước ngoài đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của Thành phố. TP.HCM luôn là địa phương có đóng góp nhiều nhất vào tổng kim ngạch XNK của cả nước, cũng là một trong những địa phương dẫn đầu về thu hút đầu tư nước ngoài kể từ thời điểm Luật đầu tư nước ngoài ra đời năm 1987 cho đến nay. TP.HCM hiện đang thu hút hơn 30% tổng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nguồn vốn FDI đã góp phần quan trọng bổ sung nguồn vốn trong nước và trở thành động lực, tạo ra “cú hích” cho tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố. 4.1.2 Quá trình đổi mới tư duy về TTLĐ trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế ở Việt Nam Trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, nhận thức về hàng hóa sức lao động và TTLĐ cũng dần thay đổi, tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển TTLĐ. Từ nhận thức về lý luận, các quan điểm qua các Nghị quyết Đại hội Đảng từ khóa VI cho đến khóa XII đã được quán triệt thành chủ trương, đường lối, chính sách cụ thể. Đây là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đóng vai trò nền tảng cho sự hoàn thiện và phát triển TTLĐ trong hệ thống các loại thị trường ở nước ta. - 9 - 4.2. Phân tích thực trạng TTLĐ TP.HCM trong quá trình hội nhập quốc tế 4.2.1. Cung – cầu lao động  Cung lao động Quy mô LLLĐ của Thành phố năm 2015 là 4.251.535 người, chiếm 51,54% so với tổng dân số, 72,08% dân số trong độ tuổi lao động. Số lượng cung lao động ở TP.HCM tăng lên nhanh chóng, năm 2015 so với năm 1995, dân số Thành phố tăng gần gấp 1,78 lần, dân số trong độ tuổi lao động tăng gấp 2,12 lần và lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tăng gấp 2,39 lần. Về chất lượng cung lao động, trình độ học vấn của LLLĐ ở TP.HCM đang dần được nâng lên. Năm 2015, khoảng 97,7% dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ, trong đó số lao động tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên chiếm tỷ lệ 47,6%. Trình độ CMKT của LLLĐ tại TP.HCM cũng ngày càng được cải thiện. Cung lao động có trình độ CMKT ở TP.HCM tăng nhanh đặc biệt là cung lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm tỷ trọng cao nhất và có xu hướng gia tăng qua các năm.  Cầu lao động Tính đến cuối năm 2015, số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm vào khoảng hơn 4.129.542 người, bằng 97,13% LLLĐ của TP. HCM. Trong quá trình đổi mới và hội nhập, cầu lao động ở TP.HCM có nhiều chuyển biến cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Cầu lao động trong khu vực Nhà nước giảm xuống, thay vào đó, cầu lao động trong khu vực kinh tế ngoài Nhà nước ngày càng tăng và chiếm phần lớn việc làm trong nền kinh tế TP.HCM. Đến nay, hơn 80% lao động làm việc trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước, trong khi lao động làm việc trong khu vực nhà nước chỉ còn chiếm khoảng 10%. Xét riêng khu vực doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp ở TP.HCM tăng lên nhanh chóng kể từ khi Luật doanh nghiệp năm 2000 có hiệu lực, đặc biệt là DNTN và DNFDI đã tạo điều kiện cho người lao động có nhiều cơ hội tìm việc làm không những cho người dân Thành phố mà còn cho người dân của các tỉnh khác có nhu cầu làm việc tại TP. HCM. So với cả nước, cầu lao động của TP.HCM phát triển nhanh và tiến bộ. Cơ cấu cầu lao động theo trình độ chuyên môn ở TP.HCM cũng đang có xu hướng tăng dần tỷ trọng cầu lao động có trình độ CMKT và giảm dần tỷ trọng lao động không có CMKT. Từ năm 2010 đến năm 2015, cầu lao động không - 10 - có CMKT giảm xuống hơn 50%, chỉ còn chiếm 27,64% trong tổng nhu cầu lao động. Tuy nhiên, cầu lao động chưa qua đào tạo ở TP. HCM vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nhu cầu lao động của Thành phố trong những năm qua. 4.2.2. Việc làm và thất nghiệp Số lao động được giải quyết việc làm ở TP.HCM tăng đều qua các năm, trung bình mỗi năm có khoảng hơn 200 ngàn người được giải quyết việc làm. Tỷ lệ lao động tự làm và lao động gia đình chiếm chiếm 32,9%, tỷ lệ lao động làm công ăn lương chiếm 62,7% số lao động có việc làm ở TP HCM tính vào năm 2015. Việc làm bền vững có xu hướng tăng lên thể hiện ở sự gia tăng tỷ lệ lao động có hình thức ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn tăng. Tuy vậy, vẫn còn 25,2% lao động làm việc không có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng miệng (Tổng cục Thống kê, 2016). Việc làm đòi hỏi trình độ CMKT có xu hướng ngày càng tăng. Tỷ lệ lao động có việc làm CMKT bậc cao và bậc trung của TP.HCM chiếm 21,9%, cao hơn 2,25 lần so với mức trung bình của cả nước. Cầu lao động tăng trưởng mạnh mẽ đã giúp tỷ lệ thất nghiệp ở TP. HCM những năm qua có xu hướng giảm, từ 6,8% năm 2001, 5,9% năm 2005, 4,9% năm 2013 và 4,67% năm 2014, đến năm 2015 tỷ lệ này 4,5%. Nhưng TP.HCM vẫn là địa phương có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất so với cả nước. Nhóm có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất là nhóm 15 – 24 tuổi, chiếm 43,8% số lao động thất nghiệp. Số lao động thất nghiệp đã qua đào tạo vẫn còn khá cao, thừa cả những lao động đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng. 4.2.3. Tiền công - tiền lương Tiền lương của người lao động ở TP.HCM có xu hướng ngày càng tăng, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và tăng NSLĐ. Tiền lương trung bình của người lao động năm 2015 là 5.991.000 đồng/tháng, cao hơn gấp 1,37 lần so với năm 2010, 3,28 lần so với năm 2006. Kết quả tính từ số liệu VHLSS 2014 cho thấy tiền lương trung bình tháng của lao động có trình độ đại học là 9.224.000 đồng, cao hơn 1,95 lần so với lao động có trình độ THPT. Kết quả phân tích hồi quy (với độ tin cậy là 95%, hệ số R2 = 0.49) cho thấy yếu tố giới t
Luận văn liên quan