Do quá trình lão hoá, sức đề kháng và khả năng tự điều chỉnh của
người cao tuổi (NCT) giảm dần, cộng với sự hấp thụ dinh dưỡng, dự trữ
năng lượng kém. là những điều kiện làm cho bệnh tật dễ phát sinh, phát
triển nặng lên. Bệnh lý của NCT thường là đợt cấp của bệnh mạn tính,
tính chất đa bệnh lý và âm thầm làm cho khó chẩn đoán và phát hiện, khả
năng phục hồi kém Vì vậy, nếu không được phát hiện, chăm sóc và
điều trị tích cực, kịp thời có thể dễ dẫn đến tình trạng sức khoẻ giảm sút
và tử vong.
Hạn chế quá trình lão hoá và bệnh tật cho NCT, nhằm kéo dài cuộc
sống khoẻ mạnh, hữu ích là ước vọng ngàn đời của con người. Điều này
phụ thuộc vào một phần rất quan trọng là dự phòng, chăm sóc sức khoẻ
(CSSK), nâng cao sức đề kháng cho NCT. Bình Dương là tỉnh thuộc
vùng Đông Nam bộ, là một trong những địa phương năng động trong
kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, tốc độ đô thị hoá nhanh, đời sống
nhân dân ngày càng được cải thiện, số NCT ngày một tăng. Tuy nhiên,
tại Bình Dương cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào về thực trạng nhu
cầu khám chữa bệnh, tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của
người cao tuổi và khả năng đáp ứng của y tế cơ sở. Từ thực tế trên, chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài này nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả nhu cầu, tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của
người cao tuổi tại tỉnh Bình Dương và khả năng đáp ứng của trạm y tế
xã, năm 2010.
2. Đánh giá hiệu quả mô hình chăm sóc sức khoẻ cho người cao
tuổi dựa vào y tế tuyến cơ sở tại tỉnh Bình Dương (2010 - 2011)
28 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 4283 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và hiệu quả mô hình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại y tế tuyến cơ sở của tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
----------------------------
TRẦN VĂN HƯỞNG
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ
KHÁM CHỮA BỆNH VÀ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH
CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành : Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế
Mã số: 62 72 01 64
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI - 2012
Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Văn Thao
2. TS. Nguyễn Thị Thùy Dương
Phản biện 1: PGS.TS. Đoàn Huy Hậu
Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Thanh Tâm
Phản biện 3: TS. Trần Ngọc Tụ
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện, tổ chức
tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2012
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t
BHYT Bảo hiểm y tế
BV Bệnh viện
CBM Community Based Monitoring
CSSK Chăm sóc sức khỏe
CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu
CSHQ Chỉ số hiệu quả
CTYT Chương trình y tế
CTV Cộng tác viên
DVYT Dịch vụ y tế
ĐHDVCĐ Điều hành dựa vào cộng đồng
ĐKKV Đa khoa khu vực
HA Huyết áp
HGĐ Hộ gia đình
HQCT Hiệu quả can thiệp
KCB Khám chữa bệnh
NCT Người cao tuổi
NVYT Nhân viên y tế
QKCB Mô hình quản lý khám chữa bệnh
TCYTTG Tổ chức Y tế Thế giới
TCTK Tổng Cục thống kê
TĐTDS Tổng điều tra dân số
THCS Trung học cơ sở
TNBQĐN Thu nhập bình quân đầu người
TYT Trạm y tế
UBQG Ủy ban Quốc gia
UBND Ủy ban nhân dân
UNCEF Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
VEA Hội người cao tuổi
VNCA Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi
YTCC Y tế công cộng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Do quá trình lão hoá, sức đề kháng và khả năng tự điều chỉnh của
người cao tuổi (NCT) giảm dần, cộng với sự hấp thụ dinh dưỡng, dự trữ
năng lượng kém... là những điều kiện làm cho bệnh tật dễ phát sinh, phát
triển nặng lên. Bệnh lý của NCT thường là đợt cấp của bệnh mạn tính,
tính chất đa bệnh lý và âm thầm làm cho khó chẩn đoán và phát hiện, khả
năng phục hồi kémVì vậy, nếu không được phát hiện, chăm sóc và
điều trị tích cực, kịp thời có thể dễ dẫn đến tình trạng sức khoẻ giảm sút
và tử vong.
Hạn chế quá trình lão hoá và bệnh tật cho NCT, nhằm kéo dài cuộc
sống khoẻ mạnh, hữu ích là ước vọng ngàn đời của con người. Điều này
phụ thuộc vào một phần rất quan trọng là dự phòng, chăm sóc sức khoẻ
(CSSK), nâng cao sức đề kháng cho NCT. Bình Dương là tỉnh thuộc
vùng Đông Nam bộ, là một trong những địa phương năng động trong
kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, tốc độ đô thị hoá nhanh, đời sống
nhân dân ngày càng được cải thiện, số NCT ngày một tăng. Tuy nhiên,
tại Bình Dương cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào về thực trạng nhu
cầu khám chữa bệnh, tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của
người cao tuổi và khả năng đáp ứng của y tế cơ sở. Từ thực tế trên, chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài này nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả nhu cầu, tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của
người cao tuổi tại tỉnh Bình Dương và khả năng đáp ứng của trạm y tế
xã, năm 2010.
2. Đánh giá hiệu quả mô hình chăm sóc sức khoẻ cho người cao
tuổi dựa vào y tế tuyến cơ sở tại tỉnh Bình Dương (2010 - 2011).
* Những đóng góp mới của luận án:
- Mô tả được thực trạng nhu cầu, tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh (KCB) của NCT tại tỉnh Bình Dương. Đồng thời đánh giá
được khả năng đáp ứng của trạm y tế (TYT) xã đối với nhu cầu KCB của
nhân dân, trong đó có NCT.
- Xây dựng và bước đầu đánh giá hiệu quả mô hình “Chăm sóc sức
khỏe NCT dựa vào y tế tuyến cơ sở”. Sau 1 năm triển khai mô hình tại xã
Khánh Bình huyện Tân Uyên: hệ thống quản lý KCB cho NCT được
củng cố và tăng cường, NCT được KCB kịp thời, được đo huyết áp định
kỳ tại ấp Kết quả khám SK định kỳ cho thấy tỷ lệ NCT hiện đang mắc
bệnh và tỷ lệ mắc bệnh nặng giảm hơn so với trước can thiệp và so với
đối chứng. 5 chỉ số điều hành dựa vào cộng đồng của hoạt động quản lý
KCB và quản lý theo dõi huyết áp đều cao hơn rõ rệt so với xã đối chứng,
hiệu quả can thiệp (HQCT) đạt từ 90,5% - 787,8% .
* Bố cục của luận án: Luận án gồm 129 trang, 4 chương gồm Đặt
vấn đề: 2 trang; Chương 1- Tổng quan: 39 trang; Chương 2- Đối tượng
và phương pháp nghiên cứu: 20 trang; Chương 3- Kết quả: 36 trang;
Chương 4- Bàn luận: 29 trang; Kết luận: 2 trang; Kiến nghị: 1 trang; 37
bảng, 9 biểu đồ, 124 tài liệu tham khảo, trong đó 107 tài liệu tiếng Việt
và 17 tài liệu tiếng Anh.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tình hình về người cao tuổi
1.1.1. Khái niệm về người cao tuổi
Ðại hội thế giới về NCT tại Viên (Áo) năm 1982 qui định: công dân
từ 60 tuổi trở lên được xếp vào nhóm NCT. Tại Việt Nam, Quốc hội ban
hành Pháp lệnh NCT (4/2000) và Luật Người cao tuổi (11/2009), qui
định những người từ 60 tuổi trở lên (không phân biệt giới tính) là NCT.
1.1.2. Thực trạng người cao tuổi trên thế giới
Trên toàn thế giới, tỷ trọng NCT từ 8,2% vào năm 1950 đã tăng lên
10% vào năm 2000. Ước tính năm 2025 sẽ có khoảng trên 1 tỷ NCT,
chiếm 14% so với tổng số dân thế giới. Và đến năm 2045, lần đầu tiên
trong lịch sử loài người, tỷ trọng trong dân số trẻ em (0 - 14 tuổi) và NCT
sẽ bằng nhau, tương đương khoảng 20,4%.
1.1.3. Thực trạng người cao tuổi tại Việt Nam
Theo kết quả của Tổng điều tra Dân số và nhà năm 2009, tỷ lệ NCT
Việt Nam là 8,9%, tăng 1,5 triệu người so với 10 năm trước đó. Như vậy,
nước ta đang đứng ở ngưỡng cửa của sự già hóa dân số. NCT nước ta
phân bố không đồng đều giữa các vùng, số NCT ở nông thôn chiếm
77,8% số NCT trong cả nước. Cứ 100 cụ ông thì có tới trên 140 cụ bà,
đặc biệt, tuổi càng cao thì số cụ bà lại càng nhiều hơn số cụ ông và từ 80
tuổi trở lên thì số cụ bà gấp hơn 2 lần số cụ ông.
1.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho người cao tuổi
và khả năng đáp ứng của trạm y tế xã
1.2.1. Nhu cầu CSSK của NCT rất lớn nhưng điều kiện hỗ trợ còn hạn
chế.
CSSK NCT là phòng chống sự già hóa quá sớm, đề phòng và chữa
trị các bệnh do tuổi già sinh ra bằng nhiều biện pháp khác nhau nhằm duy
trì sức mạnh về thể xác, tinh thần và tuổi thọ NCT. Nhu cầu KCB là
những yêu cầu cấp thiết của NCT nhằm cải thiện tình trạng sức khoẻ,
giảm các bệnh mạn tính, tàn phế và tử vong khi bước vào tuổi già. Nhu
cầu KCB của NCT không chỉ phụ thuộc vào ý muốn chủ quan mà còn
phụ thuộc khá nhiều vào: chất lượng, giá thành, mức độ bệnh, khoảng
cách và khả năng tiếp cận với các cơ sở KCB của từng người.
1.2.2. Tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi
Trong xã hội, người dân có quyền tiếp cận bất kỳ dịch vụ CSSK nào
sao cho thuận lợi nhất. Tuy nhiên, đối với NCT việc tiếp cận tới các dịch
vụ CSSK có những đặc điểm riêng cần phải được coi trọng: khoảng cách
và thời gian, chi phí, chất lượng dịch vụ, văn hoá, tập quán Ngoài ra,
tiếp cận dịch vụ CSSK của NCT còn chịu ảnh hưởng sâu sắc của niềm tin
mà NCT đã tạo lập trong suốt cuộc đời.
1.2.3. Sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở người cao tuổi
Sử dụng dịch vụ CSSK là khả năng để đến cơ sở y tế khác nhau với
từng người dân khi ốm đau. Điều này không chỉ phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan mà còn phụ thuộc khá nhiều vào: chất lượng, giá thành, mức độ
bệnh, khoảng cách và khả năng tiếp cận của người dân.
1.2.4. Khả năng đáp ứng của trạm y tế xã về dịch vụ KCB cho
người cao tuổi
Khả năng đáp ứng là tổng hợp các điều kiện, các nguồn lực sẵn có
của các cơ sở y tế tạo nên các dịch vụ y tế nhằm thỏa mãn nhu cầu chăm
sóc sức khỏe của nhân dân. Khả năng đáp ứng của cơ sở y tế cho nhu cầu
chăm sóc sức khỏe bao gồm các nội dung sau: Nhân lực y tế (cán bộ y tế,
nhân viên y tế) dựa trên cả số lượng và chất lượng; Các điều kiện bảo
đảm dịch vụ y tế: cơ sở vật chất...; Trang thiết bị y tế: thuốc, hóa chất....;
Ngân sách y tế: ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương, nguồn xã hội
hóa...
Điều hành chăm sóc sức khoẻ dựa vào cộng đồng (ĐHDVCĐ -
Community Based Monitoring - CBM): Là hệ thống được Bộ Y tế xây
dựng năm 1998 với mục đích cải thiện các kỹ năng quản lý, lập kế hoạch
các hoạt động y tế của các TYT xã; quy trình theo dõi giám sát hỗ trợ khách
quan.
Với nhiều loại DVYT khác nhau, song TYT xã chủ yếu tập trung
thực hiện các chương trình y tế (CTYT) quốc gia và làm công tác y tế dự
phòng, hoạt động về KCB thông thường cho người dân...
1.3. Mô hình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi
1.3.1. Chính sách về người cao tuổi
Nhận rõ được ý nghĩa và tầm quan trọng trong CSSK NCT cũng
như để phát huy vai trò truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta “kính lão
đắc thọ”, trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính
sách, quy định về chế độ đãi ngộ vật chất, CSSK cho NCT (cấp thẻ
BHYT, KCB miễn phí..).
1.3.2. Các mô hình chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi
Trên thế giới, có nhiều mô hình khác nhau trong CSSK NCT như:
mô hình KCB tại nhà ở Mỹ, Pháp, Nga...Tại một số nước khác, nhà nước
có chế độ giảm 50% chi phí y tế cho NCT như ở Mông Cổ; miễn phí
khám kiểm tra định kỳ cho NCT có thu nhập thấp ở Triều Tiên. Tại
Philipin, Inđônêsia tổ chức các hoạt động CSSK NCT tại cộng đồng
thông qua việc đào tạo một số kiến thức cơ bản nhất về CSSK cho các
tình nguyện viên là NCT tại cộng đồng...
Một số mô hình CSSK NCT trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam:
- Mô hình bác sĩ gia đình;
- Mô hình tư vấn và CSSK NCT;
- Mô hình CSSK NCT tại cộng đồng;
- Mô hình CSSK NCT tại trạm y tế xã;
- Mô hình CSSK NCT tại bệnh viện;
- Mô hình nhà dưỡng lão chăm sóc NCT;
- Mô hình tư nhân CSSK NCT;
Nhìn chung, các mô hình chưa đồng bộ và chưa toàn diện, có nhiều
yếu tố cản trở về nguồn lực để duy trì phát triển rộng và bền vững ở cộng
đồng.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng và chất liệu nghiên cứu
- Người cao tuổi, hộ gia đình có NCT tại địa bàn nghiên cứu.
- TYT xã: cơ sở vật chất, cán bộ y tế, tình hình hoạt động...
- Các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo về CSSK NCT.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại 4 xã/phường
của 4 huyện/thị xã của tỉnh Bình Dương, gồm: xã An Phú - huyện Thuận
An (xã đối chứng), xã Khánh Bình - huyện Tân Uyên (xã can thiệp), xã
Phú Hoà - huyện Dĩ An và phường Tân Đông Hiệp - Thị xã Thủ Dầu
Một.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2010 đến tháng 6/2011, gồm 2
giai đoạn:
- Điều tra mô tả cắt ngang, xây dựng mô hình lý thuyết: tháng 4 - 6/2010
- Xây dựng và đánh giá hiệu quả mô hình: tháng 7/2010 - 6/2011.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang và nghiên cứu
can thiệp cộng đồng có đối chứng dựa trên các số liệu nghiên cứu định
lượng.
2.2.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
* Cỡ mẫu nghiên cứu là người cao tuổi được tính theo công thức:
p1 (1 - p1) + p2 (1 - p2)
n1 = n2 = Z
2
(α, β)
(p1 - p2)
2
n1, n2: Là số NCT ở xã can thiệp và xã đối chứng.
Z: Hệ số tin cậy.
α, β: Là xác suất của việc phạm sai lầm loại 1 và loại 2, chọn α =
0,05, β = 0,2
p1, p2: Tỷ lệ NCT bị ốm trong 2 tuần trước điều tra, trước và sau can
thiệp; p1 = 0,35 (theo nghiên cứu của Trần Ngọc Tụ - 2008); p2 = 0,25 (tỷ
lệ mong muốn).
Tính được: n1 = n2 = 328 người, số phiếu dự phòng 15%, nên: n1 =
n2 = 378 người, thực tế đã điều tra tại xã can thiệp là 382 người, xã đối
chứng là 383 người.
Nghiên cứu mô tả trước can thiệp được tiến hành tại 4 xã/phường:
382 người x 4 xã/phường = 1.528 người, thực tế đã điều tra 1.530 người.
* Kỹ thuật chọn mẫu: Sử dụng kết hợp giữa kỹ thuật chọn mẫu có
chủ đích (chọn 4 huyện/thị xã: Dĩ An, Tân Uyên, Thuận An và Thủ Dầu
Một), chọn mẫu ngẫu nhiên đơn (chọn 1 xã/phường trong mỗi huyện/thị
xã đã chọn) và ngẫu nhiên hệ thống (chọn NCT). Xã can thiệp được chọn
ngẫu nhiên đơn trong 4 xã/phường đã chọn, chọn chủ đích 1 xã trong số 3
xã còn lại làm xã đối chứng.
2.2.3. Các chỉ số nghiên cứu
- Đối với NCT gồm: giới tính, cấu trúc dân số, thu nhập bình quân
đầu người, dinh dưỡng, sinh hoạt cá nhân, tinh thần, triệu chứng
bệnh/ốm, bảo hiểm y tế, tần suất ốm, nhu cầu về KCB và phòng bệnh,
nhu cầu về dinh dưỡng và nhu cầu về chăm sóc tinh thần... khả năng tiếp
cận cơ sở y tế, sử dụng dịch vụ y tế.
- Đối với HGĐ gồm: cấu trúc gia đình, phương tiện đi lại, sinh hoạt,
chăm sóc tinh thần và phục vụ NCT.
- Đối với TYT xã gồm: nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế,
hoạt động y tế về NCT. Khả năng đáp ứng dịch vụ y tế cho NCT của
TYT xã.
- Các chỉ số đánh giá mô hình can thiệp gồm:
+ 10 chỉ số về tổ chức quản lý KCB cho NCT.
+ 5 chỉ số về điều hành dựa vào cộng đồng.
2.2.4. Các kỹ thuật thu thập số liệu
- Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi.
- Khám bệnh cho NCT để xác định tình trạng bệnh tật.
- Can thiệp cộng đồng có so sánh trước sau và so sánh với đối chứng:
Mô hình can thiệp: “chăm sóc sức khoẻ NCT dựa vào y tế tuyến cơ sở”, gồm
các nội dung:
+ Xây dựng mạng lưới quản lý sức khoẻ NCT;
+ Xây dựng chỉ số ĐHDVCĐ để đánh giá kết quả mô hình can thiệp;
+ Quản lý KCB định kỳ cho NCT tại xã;
+ Quản lý theo dõi huyết áp NCT tại thôn;
+ Truyền thông, tư vấn sức khoẻ và một số hoạt động CSSK khác.
2.2.5. Lực lượng tham gia
- Điều tra viên: NVYT của TYT 4 xã/phường nghiên cứu.
- Khám bệnh cho NCT: NVYT của PKĐK Nam Anh, TTYT huyện,
TYT.
- Giám sát viên: NCS, lãnh đạo TTYT huyện, cán bộ Viện VSDTTW.
2.2.6. Đạo đức trong nghiên cứu
- Thông tin thu thập được chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu.
- Được sự đồng ý của chính quyền, y tế địa phương và đối tượng
nghiên cứu.
- Được Hội đồng Y đức Sở Y tế Bình Dương và Viện VSDTTW thông
qua.
2.2.7. Hạn chế của đề tài
- Đề tài mới chỉ nghiên cứu tại 4 xã/phường của 4 huyện/thị xã của tỉnh
Bình Dương nên tính đại diện chưa cao.
- Mới chỉ nghiên cứu 1 số nội dung CSSK cho NCT, các nội dung về:
dinh dưỡng, tập dưỡng sinh... chưa được đề cập nghiên cứu.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng nhu cầu, tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh của người cao tuổi và khả năng đáp ứng của trạm y tế xã tại
tỉnh Bình Dương
3.1.1. Một số đặc điểm, điều kiện sống của người cao tuổi
70,5% NCT trong nghiên cứu này là nữ giới; nhóm từ 70 - 79 tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất (52,3%); chỉ có 21,3% NCT có trình độ THCS trở
lên; 40,9% NCT đã góa; 12,2% NCT vẫn phải tự kiếm sống; chỉ có 9,6%
NCT còn làm việc bình thường...
Có 47,3% NCT phải tự nấu ăn, chỉ có 25,4% NCT tự nhận xét về
điều kiện ăn uống là đầy đủ, thoải mái; người chăm sóc chính cho NCT là
con gái, vợ/chồng...
3.1.2. Nhu cầu, tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của
người cao tuổi
3.1.2.1. Nhu cầu khám chữa bệnh của người cao tuổi tại 4 xã nghiên cứu
Bảng 3.8. Phân bố người cao tuổi theo tình trạng bệnh
và nhu cầu điều trị tại các cơ sở y tế
Tình trạng bệnh hiện tại
Người cao tuổi (n = 770)
SL %
Tình trạng bệnh hiện
tại
Bệnh nhẹ 472 61,3
Bệnh vừa và nặng 298 38,7
Phương hướng tiếp tục
điều trị
Chữa tại nhà 205 26,6
Trạm y tế 239 31,0
Bệnh viện 314 40,8
Không cần chữa 12 1,6
Trong số 770 NCT hiện đang mắc bệnh, có 61,3% NCT bị bệnh
nhẹ, chỉ có 38,7% bệnh vừa và nặng. Có 40,8% cần điều trị tại bệnh viện,
số còn lại có thể điều trị tại trạm y tế (31,0%), chữa tại nhà (26,6%) và
không cần điều trị (1,6%).
Bảng 3.9. Ước tính tần suất ốm/người/năm của NCT theo giới tính
Xã/phường
nghiên cứu
Ứớc tính tần suất ốm/người/năm (lượt) Chung
người cao tuổi
(n = 1.530)
Nam (n = 452) Nữ (n = 1.078)
Tân Đông Hiệp 1,89 2,34 2,11
An Phú 1,92 2,23 2,07
Khánh Bình 2,08 2,12 2,10
Phú Hòa 2,15 2,19 2,17
Chung 4 xã/phường 2,01 2,22 2,11
Ước tính tần suất ốm của NCT tại các xã nghiên cứu là 2,11
lượt/người/năm. Tuy nhiên, tần suất ốm của NCT nữ là 2,22 lượt, của NCT
nam là 2,01 lượt.
3.1.2.2. Khả năng tiếp cận các cơ sở y tế của người cao tuổi tại 4 xã nghiên
cứu
Bảng 3.10. Phân bố người cao tuổi theo thời gian tiếp cận các cơ sở y tế
Đơn vị tính: Tỷ lệ %
Cơ sở y tế
Thời gian đến cơ sở y tế
Dưới 10 phút 10-30 phút 31-60 phút Trên 60 phút
Trạm y tế xã 85,5 13,2 1,3 -
Hiệu thuốc tư 65,7 30,3 4,0 -
Thầy thuốc tư 60,5 28,5 8,1 2,9
PKĐKKV 58,2 23,5 11,7 6,6
Bệnh viện 10,5 30,1 28,7 30,7
Về thời gian tiếp cận các cơ sở y tế của NCT. Đối với TYT xã, hầu
hết NCT tiếp cận dưới 10 phút (85,5%), còn 13,2% NCT tiếp cận từ 10 -
30 phút và chỉ có 1,3% là tiếp cận từ 31 - 60 phút. Đối với hiệu thuốc tư,
thầy thuốc tư và PKĐKKV, từ 58,2% - 65,7% NCT tiếp cận dưới 10
phút, từ 23,5% - 30,3% NCT tiếp cận từ 10 - 30 phút, từ 4,0% - 11,7%
NCT tiếp cận từ 31 - 60 phút, còn lại tiếp cận trên 60 phút. Riêng đối với
bệnh viện có 40,6% NCT tiếp cận 30 phút trở lại; 28,7% NCT tiếp cận từ
31 - 60 phút và 30,7% NCT tiếp cận trên 60 phút.
Bảng 3.11. Thời gian trung bình tiếp cận đến cơ sở y tế
của người cao tuổi theo nhóm thu nhập
Đơn vị tính: phút
Cơ sở y tế
Nhóm thu nhập
p Q1 Q2 Q3 Q4 Q5
n1= 34 n2= 260 n3= 1035 n4= 196 n5 = 5
Trạm y tế xã 15,3 (1) 14,7 11,1 10,8 8,5 (1) (1)<0,05
Hiệu thuốc tư 18,5 16,7 14,3 12,6 9,5
Thầy thuốc tư 15,1 15,8 11,6 12,7 11,0
PKĐKKV 16,9 14,7 15,1 11,2 9,9
Bệnh viện 62,8 (2) 49,2 42,3 35,5 30,4(2) (2)<0,05
Đối với nhóm Q1 (nhóm rất nghèo), thời gian tiếp cận trung bình tới
TYT xã, hiệu thuốc tư, thầy thuốc tư và PKĐKKV là khoảng từ 15,1 -
18,5 phút, tuy nhiên tiếp cận tới bệnh viện là 62,8 phút. Đối với nhóm rất
giàu (Q5), thời gian tiếp cận trung bình tới bệnh viện 30,4 phút, còn tới
các cơ sở y tế khác từ 8,5 - 11,0 phút.
Thời gian tiếp cận tới TYT xã và bệnh viện của nhóm Q1 là gấp 2
lần so với nhóm Q5 và sự chênh lệch này là có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
Bảng 3.13. Phân bố người cao tuổi theo ý kiến về tiếp cận cơ sở y tế
đầu tiên khi có nhu cầu khám chữa bệnh
Cơ sở y tế
Người cao tuổi (n = 1.530)
SL %
Đến y tế ấp 32 2,1
Đến TYT xã 610 39,9
Phòng khám đa khoa khu vực 202 13,2
Bệnh viện huyện, tỉnh 282 18,4
Hiệu thuốc Nhà nước 88 5,8
Hiệu thuốc tư nhân 170 11,1
Phòng khám tư nhân 146 9,5
Khi có nhu cầu KCB 39,9% NCT đến TYT xã; 18,4% NCT đến
bệnh viện huyện hoặc tỉnh; 13,2% đến PKĐKKV và 9,5% đến phòng
khám tư nhân hoặc ra hiệu thuốc tư nhân mua thuốc.
3.1.2.3. Sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi
Bảng 3.15. Ý kiến của người cao tuổi về lý do không chọn trạm y tế xã
để khám chữa bệnh khi bị ốm đau
Lý do Người cao tuổi (n=1.107)
SL %
Bệnh nhẹ 326 29,5
Thiếu thuốc 163 14,7
Ít quan tâm 121 10,9
Không tin tưởng 307 27,7
Thái độ chưa tốt 143 12,9
Thích đến y tế tư nhân 41 3,7
Đi xa 6 0,6
Ý kiến của NCT về các lý do không chọn TYT xã để KCB khi bị
ốm đau, có 29,5% NCT cho là do bệnh nhẹ và 27,7% NCT không tin
tưởng vào khả năng KCB của TYT xã. Ngoài ra, từ 10,9% - 14,7% NCT
cho là do TYT xã thiếu thuốc, thái độ của NVYT chưa tốt và ít quan tâm
đến việc KCB tại TYT...
Khi có nhu cầu KCB có 31,9% NCT tự chữa bệnh, 27,6% NCT đến
TYT và 17,7% NCT đến bệnh viện. Chỉ có một tỷ lệ nhỏ NCT không chạy
chữa và đến lang y (2,2% và 6,3%). Xét theo nhóm thu nhập, khi có nhu
cầu KCB, tỷ lệ NCT thuộc nhóm rất nghèo (Q1) chọn hình thức tự chữa
bệnh và đến TYT cao hơn nhiều so với nhóm rất giàu (Q5) (44,7% so với
5,4% và 36,4% so với 17,2%), với p<0,05. Ngoài ra, tỷ lệ NCT đến bệnh
Nhãm thu nhËp
0
10 0
35,29
4 7,05
67,31
8 6,92
77,78
57,04
34,82
17,04
0
20
40
60
80
100
Q1 Q2 Q3 Q4 Q5
T
û
l
Ö
%
c
é
n
g
d
å
n
Tr m Y t xã
B nh vi n
ng trung bình
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ Lorenz về tỷ lệ người cao tuổi sử dụng dịch vụ y tế
là trạm y tế xã và bệnh viện theo 5 nhóm thu nhập/năm
viện ở nhóm Q1 thấp hơn nhiều so với nhóm Q5 (0,3% so với 31,9%), với
p<0,05.
3.1.2.4. Chi phí khám chữa bệnh và khả năng chi trả của người cao tuổi
Bảng 3.16. Chi phí khám chữa bệnh của người cao tuổi theo dịch vụ y
tế
Đơn vị tính : 1000 V