Tóm tắt Luận án Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành làm mẹ an toàn cho phụ nữ H’mông tỉnh Sơn La

Vấn đề làm mẹ an toàn (LMAT) tại Việt Nam đã cải thiện đáng kể nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt ở vùng dân tộc thiểu số (DTTS). Trong số các DTTS, dân tộc H’mông là cộng đồng có chỉ số về LMAT kém nhất. So với các DTTS khác, tỷ lệ phụ nữ H'mông không đi khám thai cao gấp 2,2 lần (63,5% so với 29,1%), tỷ lệ sinh con tại nhà cao nhất và gấp 2,1 lần (36,3% so với 77,4%); tỷ số tử vong mẹ (MMR) cao hơn 7,5 lần nhóm Kinh, Tày; tỷ suất tử vong sơ sinh cao nhất trong các DTTS và cao gấp 3,6 lần so với dân tộc Kinh. Thực trạng này cho thấy, dân tộc H'mông cần được quan tâm đặc biệt trong tăng cường về LMAT. Tuy nhiên, các thông tin về tình hình LMAT của dân tộc H’mông hiện nay còn rất hạn chế. Để có bằng chứng cho lựa chọn các giải pháp can thiệp cụ thể, phù hợp và toàn diện hơn nhằm cải thiện về LMAT cho dân tộc H’mông, chúng tôi tiến hành đề tài: Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành làm mẹ an toàn cho phụ nữ H’mông tỉnh Sơn La.

pdf28 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 492 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành làm mẹ an toàn cho phụ nữ H’mông tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG --------------------*------------------- VŨ VĂN HOÀN THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP NÂNG CAO KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH LÀM MẸ AN TOÀN CHO PHỤ NỮ H’MÔNG TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: y tế công cộng Mã số: 9 72 07 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI – 2017 Công trình được hoàn thành tại: VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Nguyễn Thanh Hương 2. PGS. TS Lưu Thị Hồng Phản biện 1: PGS.TS Đặng Văn Vững Trường Đại học Y Hà Nội Phản biện 2: TS. Nguyễn Duy Khê Vụ Sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em Phản biện 3: PGS.TS Lã Ngọc Quang Trường Đại học Y tế công cộng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện, Tổ chức tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương Vào hồi 8 giờ 30, ngày 5 tháng 2 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CĐTB Cô đỡ thôn bản CSTS Chăm sóc trước sinh CSKS Chăm sóc khi sinh CSSS Chăm sóc sau sinh CSYT Cơ sở y tế CQĐT Chính quyền, đoàn thể DHNH Dấu hiệu nguy hiểm DTTS Dân tộc thiểu số DVYT Dịch vụ y tế ĐTNC Đối tượng nghiên cứu HĐND Hội đồng nhân dân HQCT Hiệu quả can thiệp KAP Kiến thức, thái độ, thực hành KVMN Khu vực miền núi KVNT Khu vực nông thôn NC Nghiên cứu NCT Nhóm can thiệp NKCT Nhóm không can thiệp MMR Tỷ số tử vong mẹ LMAT Làm mẹ an toàn SCT Sau can thiệp 2 SKSS Sức khỏe sinh sản TCT Trước can thiệp TVM Tử vong mẹ TYT Trạm y tế UBND Ủy ban nhân dân YTTB Y tế thôn bản 3 MỞ ĐẦU Vấn đề làm mẹ an toàn (LMAT) tại Việt Nam đã cải thiện đáng kể nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt ở vùng dân tộc thiểu số (DTTS). Trong số các DTTS, dân tộc H’mông là cộng đồng có chỉ số về LMAT kém nhất. So với các DTTS khác, tỷ lệ phụ nữ H'mông không đi khám thai cao gấp 2,2 lần (63,5% so với 29,1%), tỷ lệ sinh con tại nhà cao nhất và gấp 2,1 lần (36,3% so với 77,4%); tỷ số tử vong mẹ (MMR) cao hơn 7,5 lần nhóm Kinh, Tày; tỷ suất tử vong sơ sinh cao nhất trong các DTTS và cao gấp 3,6 lần so với dân tộc Kinh. Thực trạng này cho thấy, dân tộc H'mông cần được quan tâm đặc biệt trong tăng cường về LMAT. Tuy nhiên, các thông tin về tình hình LMAT của dân tộc H’mông hiện nay còn rất hạn chế. Để có bằng chứng cho lựa chọn các giải pháp can thiệp cụ thể, phù hợp và toàn diện hơn nhằm cải thiện về LMAT cho dân tộc H’mông, chúng tôi tiến hành đề tài: Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành làm mẹ an toàn cho phụ nữ H’mông tỉnh Sơn La. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành làm mẹ an toàn của phụ nữ H’mông 15–49 tuổi tại 4 xã của tỉnh Sơn La năm 2014. 2. Xác định một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thái độ, thực hành làm mẹ an toàn của phụ nữ H’mông 15–49 tuổi tại 4 xã của tỉnh Sơn La. 3. Đánh giá kết quả can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành làm mẹ an toàn cho phụ nữ H’mông 15–49 tuổi tại 2 xã huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, 2014-2015. NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ KHOA HỌC VÀ GIÁ TRỊ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Đây là nghiên cứu can thiệp về LMAT đầu tiên tại Việt Nam dành riêng cho phụ nữ H’mông - một cộng đồng có các chỉ số LMAT kém nhất và ít được quan tâm tìm hiểu trên thế 4 giới và tại Việt Nam. Nghiên cứu góp phần bổ sung số liệu cụ thể và toàn diện về thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về LMAT, các yếu tố ảnh hưởng cũng như hiệu quả của các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức, cải thiện thái độ và thực hành về LMAT cho phụ nữ H’mông trong độ tuổi sinh đẻ. Nghiên cứu cũng đã thử nghiệm và chứng minh tính hiệu quả về cách tiếp cận từ văn hóa tộc người trong xây dựng các giải pháp can thiệp tăng cường LMAT tại cộng đồng dân tộc thiểu số như: Ứng dụng các giá trị tích cực của tập tục, văn hóa của dân tộc H’mông như vai trò của trưởng họ, lãnh đạo cộng đồng, của người nam giới trong gia đình trong xây dựng các giải pháp can thiệp về huy động sự tham gia của chính quyền, cộng đồng trong truyền thông, vận động thực hiện các quy định về LMAT; Đào tạo và sử dụng đội ngũ cô đỡ thôn bản để khắc phục các rào cản về ngôn ngữ, giới, văn hóa, tập tục và địa lý trong cung cấp dịch vụ LMAT tại địa bàn. Các giải pháp can thiệp này góp phần cải thiện rõ rệt kiến thức, thái độ, thực hành LMAT của phụ nữ H’mông. Các giải pháp của can thiệp không chỉ minh chứng cho sự phù hợp về văn hóa mà còn chỉ ra một hướng thúc đẩy sự bình đẳng giới tại cộng đồng vốn nổi tiếng về sự hà khắc của chế độ phụ quyền tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng thiết kế đánh giá trước-sau có nhóm chứng nên đã cung cấp bằng chứng có tính thuyết phục về hiệu quả can thiệp so với các nghiên cứu với thiết kế cắt ngang đơn thuần hoặc nghiên cứu can thiệp không có nhóm chứng. Nghiên cứu cũng đã xây dựng và chuẩn hóa thang đo thái độ về LMAT đối với phụ nữ H’mông; cung cấp 3 thang đo thái độ về CSTS, CSKS và CSSS đã được chuẩn hóa để sử dụng trong các nghiên cứu tương tự tiếp theo. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 148 trang không kể tài liệu tham khảo và phụ lục, có 35 bảng, 12 hình, sơ đồ, biểu đồ. Mở đầu 2 trang. Tổng quan 38 trang; đối tượng và phương pháp nghiên cứu 21 trang; kết quả nghiên cứu 42 trang; bàn luận 42 trang; kết luận 2 trang và khuyến nghị 1 trang. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Đại cương về Làm mẹ an toàn 1.1.1. Tình hình tử vong mẹ Làm mẹ an toàn đã được định nghĩa là tất cả các phụ nữ đều được nhận sự chăm sóc cần thiết để được hoàn toàn khoẻ mạnh trong suốt thời gian mang thai, sinh đẻ và sau đẻ. Trong giai đoạn 1990-2015 trung bình MMR toàn cầu giảm được 44% nhưng MMR trên toàn cầu vẫn ở mức cao (216), chủ yếu tập trung ở các nước đang phát triển và các khu vực khó khăn, DTTS. Các nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tử vong mẹ chiếm tới gần 73% số ca tử vong mẹ (TVM) trên toàn cầu. Tại Việt Nam, MMR năm 2015 là 54 và giảm được 61,2% trong giai đoạn 1990-2015; tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn trong giảm TVM ở khu vực miền núi (KVMN) và DTTS. Trong các nghiên cứu (NC) năm 2000-2014, MMR của DTTS luôn cao hơn dân tộc Kinh gấp nhiều lần, trong đó, dân tộc H'mông thuộc nhóm cao nhất. 1.1.2. Tình hình tử vong sơ sinh Sức khỏe của bà mẹ liên quan trực tiếp tới sức khỏe của trẻ sơ sinh. Tỷ suất tử vong sơ sinh trong giai đoạn 1990-2015 giảm 47% và đạt 19/1000 trẻ đẻ sống, trong đó, các nước đang phát triển cao gấp 7 lần so với các nước phát triển và giảm chậm. Các nguyên nhân như sinh non, ngạt thở và nhiễm trùng là 3 nhóm bệnh gây ra 86% số ca tử vong sơ sinh trên toàn cầu. Tỷ suất tử vong sơ sinh của Việt Nam giảm từ 24 năm 1990 xuống còn 11 năm 2015, khác biệt giữa các khu vực, trong đó, cao nhất ở các KVMN, DTTS và nhóm nghèo. Trong số các DTTS, dân tộc H'mông có tỷ suất TVSS cao nhất. 1.2. Kiến thức, thái độ và thực hành về làm mẹ an toàn Các NC trên thế giới và tại Việt Nam cho thấy, kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc trước sinh (CSTS), chăm sóc khi sinh (CSKS) và chăm sóc sau sinh (CSSS) đã được cải thiện trong những năm qua nhưng không đều. Trong đó, một tỷ lệ đáng kể phụ nữ không nhận thức được tầm quan trọng của việc CSTS, CSKS và CSSS, không biết các dấu hiệu nguy hiểm 6 (DHNH); có nhận thức, thái độ tiêu cực về các dịch vụ y tế (DVYT); không sử dụng dịch vụ LMAT. Nhóm này tập trung ở KVNT, DTTS, nhóm nghèo, học vấn thấp. Tại Việt Nam, thông tin cho thấy, phụ nữ H’mông là nhóm có kiến thức, thái độ, thực hành về LMAT kém nhất trong các DTTS. 1.3. Một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc trước sinh, khi sinh và sau sinh Kết quả tổng quan từ các nghiên cứu cho thấy, kiến thức, thái độ, thực hành CSTS, CSKS và CSSS liên quan chặt chẽ với nhiều nhóm yếu tố như: 1) Các yếu tố cá nhân, gồm: học vấn, nghề nghiệp, sử dụng ngôn ngữ phổ thông tại địa bàn; 2) các yếu tố từ cấp độ gia đình, cộng đồng: vị thế xã hội của phụ nữ, sự hỗ trợ của chồng và gia đình, khả năng kinh tế của gia đình; các yếu tố tập tục, tín ngưỡng, tôn giáo của cộng đồng, các thiết chế truyền thống - dòng họ và làng; 3) các yếu tố từ hệ thống y tế: Sự sẵn có và khả năng tiếp cận về địa lý, chất lượng dịch vụ và thời gian phục vụ, các yếu tố về ngôn ngữ và văn hóa trong cung cấp dịch vụ. Vì vậy, việc tìm hiểu đầy đủ yếu tố liên quan là cơ sở quan trọng để giải quyết các vấn đề về LMAT một cách phù hợp nhất trong điều kiện của cộng đồng. 1.4. Các can thiệp tăng cường làm mẹ an toàn 1.4.1. Các chương trình can thiệp tăng cường làm mẹ an toàn cấp độ cộng đồng Các can thiệp cấp độ cộng đồng tiếp cận trực tiếp tới môi trường sống của phụ nữ và những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới họ, bao gồm: 1) Nâng cao nhận thức về LMAT; 2) Huy động sự tham gia hỗ trợ của các thành viên gia đình; 3) Đào tạo bà đỡ dân gian; 4) Hỗ trợ cấp cứu tại cộng đồng; 5) Chương trình hỗn hợp theo dạng gói gồm nhiều nội dung can thiệp khác nhau. Thông tin cho thấy, nhiều chương trình can thiệp đã có kết quả tích cực, trong đó những chương trình hỗn hợp tiếp cận dựa trên văn hóa để khắc phục các rào cản, cải thiện dịch vụ LMAT phù hợp với bối cảnh cộng đồng được đánh gia cao ở nhiều quốc gia cũng như tại Việt Nam. 7 1.4.2. Các can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, hành vi về làm mẹ an toàn cho dân tộc H'mông Hiện nay, rất ít các NC can thiệp về tăng cường LMAT cho dân tộc H'mông có đánh giá kết quả và công bố. Chúng tôi chỉ tìm thấy 1 NC can thiệp về LMAT đối với phụ nữ H'mông tại Mỹ về khắc phục rào cản tập tục, ngôn ngữ trong sử dụng DVYT. Tại Việt Nam, đã triển khai nhiều dự án tăng cường LMAT trên toàn quốc, tuy nhiên, chưa có chương trình can thiệp nào được thiết kế riêng cho dân tộc H'mông. Khung lý thuyết: Hình 1.1: Khung lý thuyết Nguồn: An Ecological Perspective on Health Promotion Programs [Error! Reference source not found.]; Violence-a XÃ HỘI - Điều kiện KTXH - Hệ thống y tế - . CỘNG ĐỒNG Văn hóa, tập tục, đặc điểm địa lý, dịch vụ y tế, giáo dục, GIA ĐÌNH Chồng (học vấn, nghề, Thành viên gia đình khác Điều kiện kinh tế CÁ NHÂN Học vấn, nghề, tiếng phổ thông, KAP LÀM MẸ AN TOÀN 8 global public health problem, in World Report on Violence and Health, WHO. 9 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu * Nhóm phụ nữ H’mông: phụ nữ H'mông 15-49 tuổi (sinh từ năm 1965 đến 1999, chưa lập gia đình và đã lập gia đình) tại 04 xã NC thuộc huyện Thuận Châu và huyện Mường La, tỉnh Sơn La. * Nhóm ĐTNC khác tham gia NC định tính: chồng của phụ nữ H’mông 15-49 tuổi, trưởng bản, bí thư chi bộ bản, trưởng họ, già làng, người có uy tín trong bản, bà đỡ dân gian; đại diện Đảng ủy, UBND, HĐND, các đoàn thể xã, cán bộ của TYT xã, cô đỡ thôn bản (CĐTB), y tế thôn bản (YTTB; người H’mông đang công tác tại các cơ quan chính quyền huyện Thuận Châu. 2.2. Địa điểm nghiên cứu Tiến hành tại 04 xã của tỉnh Sơn La: xã Co Tòng và Pá Lông thuộc huyện Thuận Châu là địa bàn can thiệp; xã Chiềng Ân và Chiềng Công thuộc huyện Mường La là địa bàn chứng. 2.3. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2014-2015. 2.4. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế giả thực nghiệm: Can thiệp cộng đồng, đánh giá trước-sau có nhóm chứng. Gồm 3 giai đoạn: Hình 2.1: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu [1] Đánh giá Trước can thiệp Tháng 4/2014 [3] Đánh giá Sau can thiệp Tháng 4/2015 Nhóm chứng xã Chiềng Ân và xã Chiềng Công huyện Mường La Nhóm chứng xã Chiềng Ân và xã Chiềng Công huyện Mường La [2] Can thiệp 12 tháng Nhóm can thiệp xã Co Tòng và xã Pá Lông, huyện Thuận Châu Nhóm can thiệp xã Co Tòng và xã Pá Lông huyện Thuận Châu 10 - Giai đoạn 1: Đánh giá TCT được thực hiện vào tháng 4/2014 tại 4 xã. - Giai đoạn 2: Can thiệp 12 tháng tại NCT tại 2 xã can thiệp - Giai đoạn 3: Đánh giá SCT được thực hiện vào tháng 4/2015 tại 4 xã. 2.5. Mẫu và phương pháp chọn mẫu 2.5.1. Chọn mẫu nghiên cứu định lượng Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu so sánh 2 quần thể cho 2 xã can thiệp.   2 21 2 221111 )( )1()1()1(2 PP PPPPZPPZ n      - n: Cỡ mẫu cần thiết cho NC định lượng ở nhóm can thiệp - 1-α: Hệ số tin cậy = 95% với α = 5%; - 1-β: Lực mẫu = 0,9. - P1: Tỷ lệ phụ nữ 15-49 đi khám thai ≥1 (tham khảo số liệu thống kê năm 2013 tại xã Co Tòng và xã Pá Lông) = 25%. - P2: Tỷ lệ ĐTNC đi khám thai ≥1 SCT = 65%. Cỡ mẫu được tính theo công thức là 25. Dựa trên số liệu thống kê về LMAT của 2 xã Co Tòng và Pá Lông về tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi có thai năm 2013 là 12% và tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi có chồng là 82%, cỡ mẫu phụ nữ 15-49 tuổi của 2 xã can thiệp sẽ là: 25x(100/12)x(100/82)=253. Ước tính tỷ lệ từ chối trả lời và bỏ cuộc là 10% thì cỡ mẫu của nhóm can thiệp được làm tròn là 278. NC chọn tỷ lệ can thiệp là 1:1 do đó, có 278 ĐTNC của 2 xã chứng được chọn vào NC. Cách chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên đơn 2.5.2. Chọn mẫu nghiên cứu định tính * TCT: Thảo luận nhóm 24 cuộc với các nhóm đối tượng tại 4 xã NC: phụ nữ H’mông 15-49 tuổi, chồng của họ, trưởng bản và người có uy tín trong cộng đồng, bà đỡ dân gian, chính quyền xã, TYT; phỏng vấn sâu một số người H’mông đang công tác trong các cơ quan chính quyền tuyến huyện. 11 * SCT: Thảo luận nhóm 20 cuộc với các nhóm đối tượng: phụ nữ H’mông 15-49 tuổi và chồng của họ, trưởng bản và người có uy tín trong cộng đồng, chính quyền xã, trạm y tế. 2.6. Biến số và chỉ số nghiên cứu Bao gồm các nhóm biến: Nhóm biến thông tin chung và các nhóm biến về kiến thức, thái độ, thực hành CSTS, CSKS và CSSS. 2.7. Tiêu chuẩn đánh giá dùng trong nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng một số biến tổ hợp để đánh giá về mức độ nhận thức, thái độ, thực hành về LMAT của ĐTNC được tổng hợp từ điểm của các câu hỏi đơn lẻ của các phần kiến thức, thái độ, thực hành CSTS, CSKS, CSSS của ĐTNC. Phương pháp tham vấn các chuyên gia về LMAT được sử dụng trong tính điểm kiến thức, thực hành CSTS, CSKS, CSSS. 2.8. Công cụ thu thập số liệu Công cụ thu thập số liệu định lượng: Sử dụng phiếu hỏi có cấu trúc để phỏng vấn trực tiếp ĐTNC. Công cụ thu thập số liệu định tính: Sử dụng các bản hướng dẫn thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu được chuẩn bị sẵn. Thử nghiệm bộ công cụ: Bộ công cụ thu thập số liệu được thử nghiệm và hiệu chỉnh lại trước khi điều tra chính thức. Ba thang đo thái độ CSTS, CSKS, CSSS được kiểm định nhằm đảm bảo tính giá trị và độ tin cậy. 2.9. Phương pháp thu thập số liệu Điều tra viên và giám sát viên: điều tra viên là các nữ giáo viên người H’mông và dân tộc khác nhưng thành thạo tiếng H’mông được lựa chọn từ các trường học trên địa bàn để phỏng vấn trực tiếp ĐTNC tại cộng đồng. Mỗi huyện có 7 giám sát viên từ các tuyến. Các điều tra viên, giám sát viên đều được tập huấn về phiếu hỏi, kỹ năng điều tra, giám sát tại cộng đồng. Điều tra viên trong NC định tính: Nghiên cứu sinh trực tiếp thực hiện; tại tuyến xã có sự hỗ trợ phiên dịch người H’mông. 12 2.10. Các hoạt động can thiệp Các hoạt động can thiệp được triển khai tại 2 xã can thiệp trong 12 tháng với nhóm đối tượng đích là phụ nữ H'mông 15- 49 tuổi của 2 xã. Nghiên cứu sử dụng các thông tin từ tổng quan tài liệu, kết quả điều tra TCT làm cơ sở cho xây dựng chương trình can thiệp tăng cường LMAT phù hợp với cộng đồng. Bao gồm các nhóm giải pháp: 1) Tăng cường sự tham gia của chính quyền và cộng đồng; 2) Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ LMAT tại địa bàn: đào tạo CĐTB, bổ sung nữ cán bộ H'mông cho TYT; 3) Tập huấn nâng cao năng lực cho các bên liên quan; 4) Tổ chức các hoạt động truyền thông tăng cường LMAT tại cộng đồng. 2.11. Phân tích số liệu * Số liệu định lượng: Phần mềm SPSS 18.0 được sử dụng để phân tích thống kê mô tả và đa biến; sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích thành tố chính (PCA) để đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của thang đo thái độ. Hiệu quả can thiệp (HQCT) được phân tích qua công thức: HQCT = (b-a) - (d-c). Trong đó: - a, b là tỷ lệ của nhóm can thiệp (NCT) ở thời điểm TCT và SCT; - c, d là tỷ lệ của nhóm không can thiệp (NKCT) ở thời điểm TCT và SCT; - (b-a) và (d-c) là tỷ lệ thay đổi SCT so với TCT của NCT và NKCT. * Số liệu định tính: Thông tin được tổng hợp và phân tích theo chủ đề, trích dẫn phục vụ cho mục tiêu của nghiên cứu. 2.12. Đạo đức trong nghiên cứu Tuân thủ các quy định về đạo đức NC được Hội đồng Đạo đức NC của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương thông qua. 13 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Đã có 1021 ĐTNC tham gia trả lời phiếu hỏi tại các điều tra TCT (509) và SCT (512), trong đó có 511 ở NCT và 510 ở NKCT. Đa số ĐTNC có trình độ dân trí thấp: khoảng 60% mù chữ, 90% làm nương rẫy, khoảng 10% thành thạo tiếng phổ thông; 50% thuộc hộ nghèo. Khoảng 90% ĐTNC đã kết hôn. Có sự khác biệt giữa NCT và NKCT ở TCT và SCT nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc trước sinh, khi sinh và sau sinh 3.2.1. Chăm sóc trước sinh Tỷ lệ ĐTNC có điểm kiến thức CSTS trên trung bình chỉ là 38,3% ở NCT và 37,9% ở NKCT (p>0,05). Tỷ lệ ĐTNC có điểm thái độ CSTS trên trung bình là 28,1% ở NCT và 36,0% ở NKCT (p>0,05). Tỷ lệ ĐTNC có điểm thực hành CSTS trên trung bình là 35,8% ở NCT và 37,8% ở NKCT (p>0,05). 3.2.2. Chăm sóc khi sinh Tỷ lệ ĐTNC có điểm kiến thức CSKS trên trung bình là 37,8% ở NCT và 32,8% ở NKCT (p>0,05). Tỷ lệ ĐTNC có điểm thái độ CSKS trên trung bình là 30,5% ở NCT và 38,3% ở NKCT (p>0,05). Có 91,4% sinh con tại nhà trong lần sinh gần nhất; 9,6% sinh con tại nhà có NVYT đỡ. Có nhiều lý do giải thích cho việc người H’mông muốn đẻ tại nhà như: ngại đi xa và đường đi khó khăn, thấy không cần đi đến CSYT, ngại CBYT là nam giới, đẻ ở CSYT bất tiện vì không có bếp lửa để đun nấu và sưởi ấm, Tỷ lệ ĐTNC có điểm thực hành CSKS trên trung bình là 34,3% ở NCT và 28,5% ở NKCT (p>0,05). 3.2.3. Chăm sóc sau sinh Tỷ lệ ĐTNC có điểm kiến thức CSSS trên trung bình là 31,3% ở NCT và 34,8% ở NKCT (p>0,05). Tỷ lệ ĐTNC có điểm thái độ CSSS trên trung bình chỉ đạt 33,2% ở NCT và 36,0% ở NKCT (p>0,05). Tỷ lệ ĐTNC có điểm thực hành CSSS trên trung bình là 40,4% ở NCT và 40,6% ở NKCT 14 (p>0,05). Nghiên cứu định tính cho thấy, ĐTNC, chồng họ và người dân trong cộng đồng đều có nhận thức coi nhẹ vấn đề CSSS; việc thăm khám sau sinh của CBYT tại cộng đồng rất khó khăn do e ngại các tập tục kiêng kỵ truyền thống của người H’mông khi có người đẻ. Nguồn thông tin về CSTS, CSKS và CSSS: Mọi ĐTNC đều tiếp cận thông tin về CSKS từ gia đình, bạn bè; ngoài ra, khoảng 1/3 ĐTNC tiếp cận từ các nguồn thông tin chính thống của xã hội như: từ CBYT, CQĐT, trường học và TTĐC. 3.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành Kết quả phân tích đơn biến cho thấy, điểm kiến thức, thái độ, thực hành CSTS, CSKS, CSSS của ĐTNC có mối liên quan với các yếu tố: nhóm tuổi, học vấn, nghề nghiệp, sự tham gia chính quyền đoàn thể (CQĐT), khả năng sử dụng tiếng phổ thông, tình trạng tiếp nhận thông tin LMAT từ CBYT của ĐTNC; trình độ học vấn, nghề nghiệp, sự tham gia CQĐT của chồng; nghề nghiệp và sự tham gia CQĐT của bố mẹ đẻ, bố mẹ chồng; tình trạng kinh tế gia đình và khoảng cách tới TYT. Trong đó, những người tiếp cận nhiều thông tin hơn, có điều kiện sống tốt hơn thì có kiến thức, thái độ, thực hành CSTS, CSKS và CSSS tốt hơn. Hầu hết các mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết quả phân tích đa biến cho thấy, các yếu tố có mức độ liên quan khác nhau tới kiến thức, thái độ, thực hành CSTS, CSKS, CSSS. Trong đó, các yếu tố về cơ hội tiếp nhận thông tin của ĐTNC, chồng và gia đình h
Luận văn liên quan