TTH là trung tâm văn hóa - du lịch quốc gia và quốc tế hấp dẫn, đã
được Tổ chức UNESCO công nhận hai DSVH của nhân loại. Nơi đây hiện
đang lưu giữ trong lòng nhiều DSVH vật thể và phi vật thể chứa đựng giá
trị biểu trưng cho trí tuệ và tâm hồn của dân tộc Việt Nam. Trong nhiều
năm qua, với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, cùng sự giúp đỡ của
cộng đồng quốc tế, đặc biệt là sự tham gia đầy nhiệt huyết của các cấp
chính quyền địa phương, cán bộ, Đảng viên và nhân dân TTH, công tác
trùng tu, giữ gìn và phát huy các DSVH ở TTH đã có những chuyển biến
lớn lao và đạt nhiều thành tựu to lớn, vượt qua giai đoạn khó khăn và đang
chuyển dần vào giai đoạn ổn định phát triển theo hướng bền vững.
Tuy nhiên, do hậu quả nặng nề của chiến tranh và do thiên tai tàn phá,
nhiều di tích văn hóa ở TTH vẫn thường xuyên bị đe dọa. Những nỗ lực
trong công tác trùng tu, bảo vệ DSVH vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
một quần thể di tích có quy mô lớn, đa dạng, phức tạp và chưa tương xứng
với tiềm năng văn hóa vốn có của tỉnh TTT.Vai trò chủ thể của nhân dân
TTH trong việc giữ gìn và phát huy DSVH cũng chưa được khẳng định.
Vậy làm thế nào để khắc phục tình trạng nói trên, để các giá trị DSVH
của TTH tiếp tục được phát huy có hiệu quả, góp phần xây dựng TTH trở
thành một tỉnh vững về chính trị, giàu về kinh tế, đẹp về văn hóa, tôi quyết
định chọn đề tài: “Vấn đề giữ gìn và phát huy di sản văn hóa ở Thừa
Thiên Huế hiện nay" để làm luận án tiến sĩ của mình.
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1783 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Vấn đề giữ gìn và phát huy di sản văn hóa ở thừa thiên huế hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ HỒNG MINH
vÊn ®Ò gi÷ g×n vµ ph¸t huy di s¶n v¨n hãa
ë thõa thiªn huÕ hiÖn nay
Chuyên ngành : CNDVBC & CNDVLS
Mã số : 62 22 80 05
tãm t¾t LuËn ¸n tiÕn sÜ triÕt häc
Hµ Néi - 2014
C«ng tr×nh ®îc hoµn thµnh
t¹i Häc viÖn ChÝnh trÞ Quèc gia Hå ChÝ Minh
Ngêi híng dÉn khoa häc: gs.TS NGUYÔN HïNG HËU
Ph¶n biÖn 1:
Ph¶n biÖn 2:
Ph¶n biÖn 3:
LuËn ¸n sÏ ®îc b¶o vÖ tríc Héi ®ång chÊm luËn ¸n cÊp Häc viÖn
häp t¹i Häc viÖn ChÝnh trÞ Quèc gia Hå ChÝ Minh.
Vµo håi giê ngµy th¸ng n¨m 2014
Cã thÓ t×m hiÓu luËn ¸n t¹i: Th viÖn Quèc gia
vµ Häc viÖn ChÝnh trÞ Quèc gia Hå ChÝ Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
TTH là trung tâm văn hóa - du lịch quốc gia và quốc tế hấp dẫn, đã
được Tổ chức UNESCO công nhận hai DSVH của nhân loại. Nơi đây hiện
đang lưu giữ trong lòng nhiều DSVH vật thể và phi vật thể chứa đựng giá
trị biểu trưng cho trí tuệ và tâm hồn của dân tộc Việt Nam. Trong nhiều
năm qua, với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, cùng sự giúp đỡ của
cộng đồng quốc tế, đặc biệt là sự tham gia đầy nhiệt huyết của các cấp
chính quyền địa phương, cán bộ, Đảng viên và nhân dân TTH, công tác
trùng tu, giữ gìn và phát huy các DSVH ở TTH đã có những chuyển biến
lớn lao và đạt nhiều thành tựu to lớn, vượt qua giai đoạn khó khăn và đang
chuyển dần vào giai đoạn ổn định phát triển theo hướng bền vững.
Tuy nhiên, do hậu quả nặng nề của chiến tranh và do thiên tai tàn phá,
nhiều di tích văn hóa ở TTH vẫn thường xuyên bị đe dọa. Những nỗ lực
trong công tác trùng tu, bảo vệ DSVH vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
một quần thể di tích có quy mô lớn, đa dạng, phức tạp và chưa tương xứng
với tiềm năng văn hóa vốn có của tỉnh TTT.Vai trò chủ thể của nhân dân
TTH trong việc giữ gìn và phát huy DSVH cũng chưa được khẳng định.
Vậy làm thế nào để khắc phục tình trạng nói trên, để các giá trị DSVH
của TTH tiếp tục được phát huy có hiệu quả, góp phần xây dựng TTH trở
thành một tỉnh vững về chính trị, giàu về kinh tế, đẹp về văn hóa, tôi quyết
định chọn đề tài: “Vấn đề giữ gìn và phát huy di sản văn hóa ở Thừa
Thiên Huế hiện nay" để làm luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn của vấn đề giữ gìn và phát huy DSVH; phân tích, đánh giá thực
trạng giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH hiện nay; từ đó, đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giữ gìn và phát huy các DSVH
tại địa phương này hiện nay.
2
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên luận án có nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề giữ gìn và phát huy DSVH ở nước
ta hiện nay. Đặc biệt làm rõ các khái niệm liên quan đến luận án như: văn
hóa, DSVH, giữ gìn và phát huy DSVH.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về giữ gìn
và phát huy DSVH. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam nói chung và tỉnh TTH nói riêng.
- Phân tích thực trạng, một số vấn đề đặt ra của việc giữ gìn, phát huy
DSVH ở TTH hiện nay. Trên cơ sở đó, luận án đưa ra các quan điểm làm
cơ sở và một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc giữ
gìn và phát huy DSVH tại địa phương trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu hoạt động giữ gìn và phát huy DSVH ở tỉnh TTH
dưới góc độ triết học. Chủ yếu nghiên cứu thực trạng giữ gìn và phát huy
DSVH ở TTH trên những nét tiêu biểu gắn liền với quần thể di tích Cố đô
Huế do TTBTDTCĐ Huế quản lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Qua quá trình điền dã thực tế, kế thừa từ các kết quả
nghiên cứu của các công trình đi trước, tác giả luận án lựa chọn và tập
trung khảo sát chủ yếu các DSVH ở TTH gắn liền với quần thể di tích cố
đô Huế.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giữ gìn và phát huy các giá trị
DSVH ở TTH với trọng tâm số liệu được giới hạn trong khoảng thời gian
từ 1996 đến năm 2013, các giải pháp đưa ra cho thời kỳ đến năm 2020.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước Việt Nam về văn hóa, DSVH, giữ gìn và phát huy
DSVH. Cơ sở thực tiễn của luận án là phân tích kinh nghiệm của một số
nước và đánh giá thực trạng giữ gìn và phát huy DSVH ở tỉnh TTH.
3
- Trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng các phương pháp cụ thể: Phương pháp
phân tích- tổng hợp, phương pháp thu thập và xử lý thông tin. Đồng thời
có sự kế thừa các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
5. Những đóng góp về khoa học của luận án
- Làm rõ thực trạng giữ gìn và phát huy DSVH ở tỉnh TTH với những
nét đặc thù riêng có của một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền trung
bao gồm: những kết qủa đạt được, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề
đặt ra.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả của vấn đề
giữ gìn và phát huy DSVH ở tỉnh TTH trong thời gian tới.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI VẤN ĐỀ GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA Ở
THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TỔNG QUÁT VỀ VĂN HÓA, DI
SẢN VĂN HÓA VÀ VẤN ĐỀ GIỮ GÌN, PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC
Văn hóa, DSVH và vấn đề giữ gìn, phát huy DSVH dân tộc đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở những mức độ và góc độ khác
nhau. Văn hóa được làm sáng tỏ từ sự hình thành, phát triển và tiếp biến
trong điều kiện mới. Nội dung nghiên cứu là các vai trò của văn hóa đối
với đời sống xã hội, quan điểm chỉ đạo của Đảng, chính sách của Nhà
nước về bảo tồn DSVH, kinh nghiệm của một số quốc gia về bảo tồn
DSVH. Các công trình khoa học đã làm rõ các khái niệm văn hóa, DSVH
và vấn đề giữ gìn, phát huy DSVH dân tộc. Cách tiếp cận của các công
trình khoa học thường đi từ khái niệm văn hóa, DSVH để bàn về xây dựng
4
phát triển văn hóa Việt Nam trong giai đoạn mới. Vấn đề giữ gìn và phát
huy DSVH đã được nhiều công trình khoa học đề cập đến, nhưng đối với
tỉnh TTH chưa có một công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ
thống. Luận án của tác giả sẽ kế thừa các khái niệm cộng cụ: Văn hóa,
DSVH và vấn đề giữ gìn, phát huy DSVH dân tộc của các công trình khoa
học nêu trên để thực hiện mục đích, nhiệm vụ đặt ra.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRỰC TIẾP ĐẾN VẤN ĐỀ GIỮ
GÌN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA Ở THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY
1.2.1. Từ góc độ sử học gồm
Các công trình nghiên cứu đã bổ sung cho tác giả luận án một cách
phong phú hơn để có thể tiếp cận một cách cụ thể, hiểu thêm kiến trúc, các
loại hình DSVH ở TTH để từ đó có cơ sở đưa ra một số kiến nghị nhằm
bảo vệ, giữ gìn và phát huy có hiệu quả các công trình DSVH đó.
1.2.2. Từ góc độ văn hóa học, quản lý văn hóa
Các bài viết đã cho tác giả cái nhìn tổng quát về những thành tựu đạt
được của việc giữ gìn và phát huy DSVH của TTH trong giai đoạn hiện nay.
Như vậy, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về giữ gìn và phát
huy DSVH với những kết quả đáng trân trọng. Những kết quả đó có giá trị
tham khảo, nên tác giả đã kế thừa và phát triển để hoàn thành luận án với đề
tài: “Vấn đề giữ gìn và phát huy DSVH ở Thừa Thiên Huế hiện nay”.
Những kết luận và vấn đề đặt ra cho nghiên cứu tiếp theo của luận án
Thứ nhất, trong thời gian qua, DSVH, giữ gìn và phát huy DSVH là
một trong những chủ đề thu hút nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
và đạt được những kết quả đáng trân trọng. Những kết quả đó có giá trị
tham khảo cho tác giả luận án.
Thứ hai, trên cơ sở kế thừa và tiếp thu kết quả nghiên cứu của các nhà
khoa học đi trước, việc bổ sung vào khoảng trống các vấn đề nghiên cứu
còn bỏ ngõ để hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc
giữ gìn và phát huy DSVH được luận án xác định là hướng phát triển
nghiên cứu tiếp theo.
5
Thứ ba, luận án cho rằng, còn một số vấn đề sau đây cần tiếp tục để
nghiên cứu:
- Luận án cần thiết làm sáng tỏ các quan niệm khác nhau về văn hóa;
DSVH; giữ gìn và phát huy DSVH; vị trí và vai trò của nó trong đời sống
xã hội hiện nay.
- Luận án đánh giá nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến vấn đề
việc giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH chính là nhận thức của con người.
- Luận án nghiên cứu và đánh giá thực trạng của việc việc giữ gìn và
phát huy DSVH ở một địa phương trong một thời gian dài, trên cơ sở đó
tìm kiếm các giải pháp nhằm nhằm nâng cao hiệu quả việc giữ gìn và phát
huy DSVH ở TTH hiện nay. Đây là việc làm hết sức cần thiết và chưa
được nhiều người nghiên cứu.
Đó là những gợi mở để đề tài luận án: “Vấn đề giữ gìn và phát huy di
sản văn hóa ở Thừa Thiên Huế hiện nay” lựa chọn thực hiện, không
trùng lặp với công trình khoa học nào nêu trên về nội dung và hình thức
luận án.
Chương 2
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
-MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. VĂN HÓA, DI SẢN VĂN HÓA VÀ VẤN ĐỀ GIỮ GÌN, PHÁT HUY
DI SẢN VĂN HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1.1. Khái niệm văn hóa và di sản văn hóa
- Khái niệm văn hóa (Culture)
Xuất phát từ nhiều cách tiếp cận, có những quan niệm và cách lý giải
khác nhau về văn hóa. Để thống nhất về mặt nhận thức, chúng tôi đưa ra
định nghĩa sau để giải quyết các vấn đề của luận án: Văn hóa là toàn bộ
các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra, tích lũy lại
trong quá trình hoạt động thực tiễn - xã hội. Những giá trị vật chất và tinh
thần đó làm nên hệ giá trị xã hội, là một thành tố cốt lõi tạo ra bản sắc
riêng của một cộng đồng xã hội, nó có khả năng chi phối đời sống tâm lý
và mọi hoạt động của con người sống trong cộng đồng xã hội ấy.
6
Khái niệm di sản văn hóa (Cultural leritage)
Dựa trên những văn bản của Đảng, Nhà nước Việt Nam và của các tác
giả đi trước về DSVH mà chúng tôi vừa khái quát, có thể rút ra: DSVH là
tổng thể những tài sản văn hóa truyền thống bao gồm cả văn hóa vật thể
và văn hóa phi vật thể trong hệ thống giá trị của nó, được chủ thể nhận
biết, qua đó tiến hành giữ gìn và phát huy nhằm đáp ứng những nhu cầu
và đòi hỏi của cuộc sống hiện tại.
DSVH được chứa đựng các yếu tố sau: thứ nhất, trong DSVH chứa
đựng vốn kinh nghiệm và tri thức sống của con người. Thứ hai, là hội tụ
những yếu tố, phẩm chất: đúng, tốt đẹp, có ích. Thứ ba, phải biểu hiện
thành những hiện tượng văn hóa. Thứ tư, tính lịch sử sẽ làm cho vốn
DSVH có bề dày về thời gian, có sự phong phú về loại hình.
2.1.2. Các quan điểm của UNESCO, Đảng và Nhà nước Việt Nam
về giữ gìn, phát huy di sản văn hóa
- Quan điểm của UNESCO về giữ gìn và phát huy DSVH..
Nguyên Tổng Giám đốc UNESCO, F.Mayor cũng nhấn mạnh: Kinh
nghiệm của hai thập kỷ qua cho thấy rằng trong mọi xã hội ngày nay, bất
luận ở trình độ phát triển kinh tế nào hoặc theo xu hướng chính trị nào, văn
hóa và phát triển là hai mặt gắn liền với nhau (...). Hễ nước nào tự đặt ra
cho mình mục tiêu phát triển kinh tế mà tách rời môi trường văn hóa thì
nhất định sẽ xảy ra những mất cân đối nghiêm trọng cả về mặt kinh tế lẫn
văn hóa và tiềm năng sáng tạo của nước ấy sẽ bị suy yếu rất nhiều. Một sự
phát triển chân chính đòi hỏi phải sử dụng một cách tối ưu nhân lực và vật
lực của mỗi cộng đồng. Vì vậy phân tích đến cùng, các trọng tâm, các
động lực và các mục đích của phát triển phải được tìm trong văn hóa (...).
Từ nay trở đi văn hóa cần coi mình là một nguồn bổ sung trực tiếp cho
phát triển và ngược lại phát triển cần thừa nhận văn hóa giữ một vị trí
trung tâm, một vai trò điều tiết xã hội...
Ở phương diện pháp lý, UNESCO đã có nhiều công ước về bảo vệ
DSVH nhằm kêu gọi các quốc gia hành động để giữ gìn và phát huy
các DSVH.
7
- Quan điểm của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam về giữ gìn và
phát huy DSVH.
Quan điểmThứ nhất, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về giữ
gìn và phát huy DSVH
chỉ đạo của Đảng ta trong hơn 80 năm qua là: Trân trọng, bảo vệ, kế
thừa và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc vì cuộc sống ấm no,
hạnh phúc, vì tiến bộ của nhân dân. Khẳng định: “DSVH là tài sản vô giá,
gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo
ra những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế
thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân gian),
văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể”.
Thứ hai, chính sách của Nhà nước Việt Nam về giữ gìn và phát huy DSVH.
Ngay sau khi giành được độc lập, ngày 23- 11-1945 Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký và công bố sắc lệnh số 65/SL về bảo tồn cổ tích trên toàn cõi Việt
Nam. Trong sắc lệnh này, thuật ngữ “cổ tích” được hiểu với nghĩa DSVH, bao
gồm cả văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể. Từ đó đến nay, nhiều văn bản
quy phạm pháp luật được ban hành. Hiến pháp 1992 đã quy định trách nhiệm
của Nhà nước, các tổ chức và nhân dân về bảo vệ phát huy DSVH dân tộc.
Với nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, Luật DSVH đã được Quốc
hội khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 14/6/2001 được xem là văn bản
hoàn chỉnh nhất từ trước đến nay về vấn đề giữ gìn và phát huy DSVH ở
nước ta. Luật quy định những nội dung chủ yếu như khái niệm, nội dung
của DSVH; phạm vi, đối tượng điều chỉnh của luật; chính sách biện pháp
chủ yếu của Nhà nước nhằm bảo vệ DSVH; trách nhiệm của cơ quan Nhà
nước, tổ chức, cá nhân và của toàn bộ xã hội trong việc bảo vệ DSVH; giải
thích các từ ngữ về DSVH và bảo vệ, phát huy các DSVH; xác định quyền
sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý và các hình thức sở hữu
khác đối với DSVH; những mục đính của việc sử dụng và phát huy
DSVH; các điều cấm nhằm bảo vệ DSVH.
2.2. VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA DI SẢN VĂN HÓA ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần nhận thức vị trí và vai trò của
DSVH đối với đời sống xã hội được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
8
Thứ nhất, DSVH là một bộ phận quan trọng tạo nên môi trường văn
hóa của các cộng đồng dân tộc.
Thứ hai, DSVH là yếu tố cơ bản tạo nên bản sắc dân tộc, cơ sở lựa
chọn và sáng tạo những giá trị văn hóa mới, tạo điều kiện cho sự phát
triển của văn hóa dân tộc trong giai đoạn tiếp theo.
Thứ ba, DSVH là một bộ phận hợp thành nền tảng tinh thần xã hội,
tạo nên động lực tinh thần của xã hội.
Thứ tư, DSVH là tài sản vô giá, là nguồn lực phát triển kinh tế của đất nước.
Thứ năm, DSVH là cơ sở để giao lưu văn hóa trong nước và quốc tế, làm
cho văn hóa dân tộc và văn hóa nhân loại ngày càng phát triển đa dạng.
2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI TRONG
VIỆC GIỮ GÌN, PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA
Qua một số kinh nghiệm của các nước như Trung Quốc, Nhật
Bản,Thái Lan, Ấn Độ, Vương Quốc Anh về giữ gìn và phát huy DSVH,
chúng ta có thể rút ra nhận xét như sau:
- DSVH nói chung là tài sản của mỗi quốc gia, là cơ sở hình thành nên
bản sắc dân tộc. Tùy vào điều kiện của mỗi quốc gia, việc giữ gìn và phát
huy DSVH ngoài những vấn đề có tính nguyên tắc vẫn có những đặc trưng
riêng. Tuy nhiên, dù theo cách thức nào thì vai trò của chủ thể văn hóa
cũng quyết định lớn đến thành công hay thất bại của sự nghiệp giữ gìn và
phát huy DSVH của mỗi nước.
- Trong việc giữ gìn và phát huy DSVH, chú ý vai trò chủ đạo của
Nhà nước. Cần có chính sách đầu tư thích hợp của Nhà nước, trong đầu tư
chú ý cân nhắc kỹ lưỡng về thứ hạn, mức độ như kinh nghiệm của Trung
Quốc. Cần có sự phân cấp rõ ràng trong việc quản lý DSVH như kinh
nghiệm từ Vương quốc Anh. Đồng thời, Nhà nước phải thật sự quan tâm
đến vấn đề quy hoạch bảo tồn DSVH, đào tạo đội ngũ cán bộ am hiểu về
văn hóa cho công tác này, phải xem DSVH như là tài sản quý báu quốc gia
từ kinh nghiệm của nước Nhật Bản.
- Cần thực hiện chủ trương xã hội hóa trong công tác giữ gìn các di
tích nói riêng và xã hội hóa các hoạt động văn hóa nói chung. Đây là kinh
nghiệm rất quý giá để Việt Nam lưu tâm vì chỉ có cách xã hội hóa các yếu
tố văn hóa truyền thống mới giữ gìn được các DSVH phi vật thể dưới dạng
9
“sống” trong cơn lốc của quá trình đô thị hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra
mạng mẽ hiện nay.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng đối với việc giữ gìn di
sản dân tộc trên cơ sở tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân
về giá trị của DSVH. Thông qua, giáo dục cộng đồng để thúc đẩy việc giữ
gìn DSVH trong quá trình hội nhập thế giới.
- Gắn giữ gìn và phát huy DSVH với phát triển du lịch xanh và hợp
tác quốc tế. Trong quá trình trao đổi văn hóa, cần chú ý nổ lực trong việc
truyền bá DSVH dân tộc, ”xuất khẩu” các hình ảnh mang tính thương hiệu
của dân tộc ra khắp bạn bè thế giới.
Kết luận chương 2
Trong chương 2, luận án đã dẫn chứng một số định nghĩa về văn hóa
và giới hạn khái niệm văn hóa của luận án hướng đến giải quyết.
Chương 2, luận án cũng phân tích các định nghĩa về DSVH và cho
rằng DSVH là tổng thể những tài sản văn hóa truyền thống bao gồm cả văn
hóa vật thể và văn hóa phi vật thể trong hệ thống giá trị của nó, được chủ
thể nhận biết, qua đó tiến hành giữ gìn và phát huy nhằm đáp ứng những
nhu cầu và đòi hỏi của cuộc sống hiện tại. DSVH tồn tại như một thực thể
khách quan, bởi nó luôn gắn kết yếu tố truyền thống với hiện đại. Nó là
hình bóng của quá khứ trong đời sống hiện tại, luôn luôn tác động, ảnh
hưởng tới tâm tư tình cảm của con người. DSVH đóng vai trò như một
“mã di truyền xã hội” hay “một hệ thống các giá trị” những nhân tố quan
trọng hình thành nên bản sắc văn hóa dân tộc.
Chương 3
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HOÁ Ở THỪA THIÊN HUẾ
HIỆN NAY:THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VẤN ĐỀ GIỮ GÌN VÀ PHÁT
HUY DI SẢN VĂN HÓA Ở THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY
3.1.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội của Thừa Thiên Huế ảnh hưởng
đến vấn đề giữ gìn và phát huy di sản văn hóa
10
- Về vị trí địa lý.
TTH là một trong 7 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
TTH có diện tích 503.320,53 ha nằm trên trục giao thông quan trọng
xuyên Bắc- Nam, trục hành lang Đông- Tây nối Thái Lan- Lào- Việt Nam
theo đường chính. TTH ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm lớn của hai vùng
kinh tế phát triển chính của Việt Nam, nằm ở khu vực tập trung nhiều di
sản của miền Trung Việt Nam hội tụ những tinh hoa văn hóa nhân loại và
được UNESSCO công nhận là các DSVH thế giới như Quần thể di tích cố
đô Huế, nhã nhạc cung đình Huế.
- Về địa hình, khí hậu
Nằm ở giữa Việt Nam, TTH có vùng khí hậu chuyển tiếp giữa khí hậu
miền Bắc (Bắc đèo Hải Vân) và khí hậu miền Nam, từ đồng bằng ven biển
lên vùng núi cao. Chế độ khí hậu, thủy văn ở đây có đặc tính biến động lớn
và hay xảy ra thiên tai bão lụt. Đặc điểm nổi bật của khí hậu TTH là lượng
mưa lớn nhất cả nước, vùng đồng bằng hẹp thường chịu nhiều lũ lụt mà
việc hạn chế ngập rất khó khăn.
Về chế độ mưa, lượng mưa trung bình khoảng 2500mm/năm. Mùa
mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, tháng 11 có lượng mưa lớn
nhất, chiếm tới 30% lượng mưa của cả năm. Độ ẩm trung bình trong năm
là 85%- 86%. Đặc điểm mưa ở TTH là mưa không đều, lượng mưa tăng
dần từ Đông sang Tây, từ Bắc vào Nam và tập trung vào một số tháng
với cường độ mưa lớn do đó dễ gây lũ lụt, xói lở...đã tác động nghiêm
trọng đến đời sống và là vấn đề lớn đối với giữ gìn và phát huy các
DSVH ở TTH.
- Về điều kiện kinh tế - xã hội.
Về tốc độ phát triển kinh tế: Với mục tiêu duy trì tăng trưởng kinh tế
cao và bền vững, trong các giai đoạn tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh
TTH khá cao và ổn định. Bình quân tốc độ tăng tưởng kinh tế giai đoạn
2006- 2010 là 12,1%, trong đó dịch vụ tăng 12,4%, công nghiệp- xây
dựng tăng 15,7% và nông lâm- ngư nghiệp tăng 2,1%; năm 2011 đạt
11
11,1%, trong đó dịch vụ tăng 12,7%, công nghiệp- xây dựng tăng 11,6%
và nông lâm- ngư nghiệp tăng 3,3%; năm 2012 đạt 9,7%, trong đó dịch
vụ tăng 12,8%, công nghiệp- xây dựng tăng 8,5% và nông lâm ngư
nghiệp tăng 2,2%.
Về tiềm năng du lịch: TTH có tiềm năng du lịch phong phú bao gồm
các tài nguyên du