Tập đoàn viễn thông Quân đội (Viettel) là một doanh nghiệp nhà nước lớn đã
tạo ra sựphát triển bền vững trong nhiều năm nay, có đóng góp xuất sắc vào sựphát
triển kinh tế- xã hội của nước ta. "Năm 2011, kinh tếthếgiới tiếp tục chìm trong suy
thoái và khủng hoảng tài chính toàn cầu, nền kinh tếViệt Nam cũng bị ảnh hưởng
nặng nềvà đối mặt với nhiều khó khăn. Trong bối cảnh đó, tập đoàn Viễn thông
Quân đội (Viettel) vẫn tiếp tục kinh doanh hiệu quả, hoàn thành kếhoạch tăng trưởng
doanh thu 28%, đạt trên 117.000 tỷ đồng - tăng 25% so với năm 2010. Với lợi nhuận
gần 1 tỷUSD trong năm 2011, Viettel hiện xếp thứ80 vềdoanh thu, nhưng chiếm vị
trí thứ30 vềlợi nhuận trên thịtrường viễn thông toàn cầu. Tại Việt Nam, Viettel là
doanh nghiệp có lợi nhuận đứng thứ2 trong toàn bộgần 500.000 doanh nghiệp đang
hoạt động. Năng suất lao động bình quân tại Viettel là 4,7 tỷ đồng/người/năm".[24]
Thành công của Viettel có được do nhiều nguyên nhân, trong đó không thể
không kể đến vai trò của văn hoá doanh nghiệp (VHDN) Viettel mà người Viettel gọi
là "nền tảng tưtưởng" của họ, bao gồm slogan, logo, tầm nhìn thương hiệu, triết lý kinh
doanh, chuẩn mực đạo đức, binh pháp.và quan trọng hơn là việc áp dụng, phát huy,
phát triển các nhân tốtưtưởng, văn hoá này vào thực tếhoạt động của toàn Viettel, từ
trụsởtrung tâm cho tới các chi nhánh, công ty, đơn vị ởtrong và ngoài nước.
Có nhiều doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dân doanh đã và đang xây
dựng VHDN nhưng vai trò, tác động, hiệu quảthực tếcòn thấp, nhiều doanh nghiệp
làm VHDN để đối phó, chạy theo phong trào. Trong khi đó "nền tảng tưtưởng" và
"sức mạnh mềm" của Viettel đã thực sựtoảsáng; văn hoá Viettel, người Viettel đã
chiếm được thiện cảm, lòng tin không chỉ đối với số đông khách hàng, cơquan quản
lý trong nước mà còn cả ởnước ngoài. Tại Châu Á là Lào, Campuchia, Đông Timor;
Tại Châu Phi là Mozambique, Cameroon; Tại Châu Mỹlà Haiti và Peru.
Tuy nhiên, xây dựng và phát huy VHDN là một quá trình lâu dài, không
đơn giản, nhất là đối với chi nhánh, công ty đơn vị ởngoài trụsởchính của
Viettel. Đểcó thểduy trì, phát triển VHDN và áp dụng nó vào trong công tác
quản trịkinh doanh, quản trịchiến lược, quản trịtổchức và nhân sự.hướng tới
sựphát triển, hiệu quảhoạt động của Viettel phải là những bước đi vững chãi, có
định hướng rõ ràng, chi tiết.
26 trang |
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 7427 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Duy trì và phát triển văn hóa doanh nghiệp Viettel để phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
TRẦN THỊ HUYỀN
DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP VIETTEL ĐỂ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
2
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ MINH CƯƠNG
Phản biện 1:
Phản biện 2: ....
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tập đoàn viễn thông Quân đội (Viettel) là một doanh nghiệp nhà nước lớn đã
tạo ra sự phát triển bền vững trong nhiều năm nay, có đóng góp xuất sắc vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của nước ta. "Năm 2011, kinh tế thế giới tiếp tục chìm trong suy
thoái và khủng hoảng tài chính toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng
nặng nề và đối mặt với nhiều khó khăn. Trong bối cảnh đó, tập đoàn Viễn thông
Quân đội (Viettel) vẫn tiếp tục kinh doanh hiệu quả, hoàn thành kế hoạch tăng trưởng
doanh thu 28%, đạt trên 117.000 tỷ đồng - tăng 25% so với năm 2010. Với lợi nhuận
gần 1 tỷ USD trong năm 2011, Viettel hiện xếp thứ 80 về doanh thu, nhưng chiếm vị
trí thứ 30 về lợi nhuận trên thị trường viễn thông toàn cầu. Tại Việt Nam, Viettel là
doanh nghiệp có lợi nhuận đứng thứ 2 trong toàn bộ gần 500.000 doanh nghiệp đang
hoạt động. Năng suất lao động bình quân tại Viettel là 4,7 tỷ đồng/người/năm".[24]
Thành công của Viettel có được do nhiều nguyên nhân, trong đó không thể
không kể đến vai trò của văn hoá doanh nghiệp (VHDN) Viettel mà người Viettel gọi
là "nền tảng tư tưởng" của họ, bao gồm slogan, logo, tầm nhìn thương hiệu, triết lý kinh
doanh, chuẩn mực đạo đức, binh pháp...và quan trọng hơn là việc áp dụng, phát huy,
phát triển các nhân tố tư tưởng, văn hoá này vào thực tế hoạt động của toàn Viettel, từ
trụ sở trung tâm cho tới các chi nhánh, công ty, đơn vị ở trong và ngoài nước.
Có nhiều doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dân doanh đã và đang xây
dựng VHDN nhưng vai trò, tác động, hiệu quả thực tế còn thấp, nhiều doanh nghiệp
làm VHDN để đối phó, chạy theo phong trào. Trong khi đó "nền tảng tư tưởng" và
"sức mạnh mềm" của Viettel đã thực sự toả sáng; văn hoá Viettel, người Viettel đã
chiếm được thiện cảm, lòng tin không chỉ đối với số đông khách hàng, cơ quan quản
lý trong nước mà còn cả ở nước ngoài. Tại Châu Á là Lào, Campuchia, Đông Timor;
Tại Châu Phi là Mozambique, Cameroon; Tại Châu Mỹ là Haiti và Peru.
Tuy nhiên, xây dựng và phát huy VHDN là một quá trình lâu dài, không
đơn giản, nhất là đối với chi nhánh, công ty đơn vị ở ngoài trụ sở chính của
Viettel. Để có thể duy trì, phát triển VHDN và áp dụng nó vào trong công tác
quản trị kinh doanh, quản trị chiến lược, quản trị tổ chức và nhân sự...hướng tới
sự phát triển, hiệu quả hoạt động của Viettel phải là những bước đi vững chãi, có
định hướng rõ ràng, chi tiết.
2
Vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài:"Duy trì và phát triển văn hoá doanh
nghiệp Viettel để phát triển bền vững và hội nhập quốc tế" làm đề tài nghiên cứu
luận văn của mình.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
VHDN có vai trò quan trọng không chỉ đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt
động toàn diện của doanh nghiệp mà còn là một giải pháp quan trọng để nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. VHDN là tài sản tinh thần của doanh
nghiệp, là một nguồn lực quan trọng thúc đẩy doanh nghiệp phát triển bền vững.
TS. Đỗ Minh Cương - “Văn hóa kinh doanh và Triết lý kinh doanh” - NXB.
Chính trị quốc gia, (2001). Đây là một công trình đầu tiên ở nước ta trình bày có hệ
thống về các vấn đề văn hóa kinh doanh, VHDN, triết lý kinh doanhtừ phương
diện cơ sở lý luận và thực tiễn của thế giới và Việt Nam
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Quân - “Đạo đức kinh doanh và VHDN” - NXB.
Lao động - xã hội, (2004) và “Đạo đức kinh doanh và VHDN" - NXB. Đại học
Kinh tế Quốc dân, (2007). Đây là giáo trình của Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân. Công trình này trình bày rõ khái niệm, biểu hiện, các dạng VHDN, nhấn tố
tạo lập VHDN.
GS.TS Bùi Xuân Phong: “Đạo đức kinh doanh và VHDN” - NXB. Thông
tin và truyền thông, (2006). Công trình này trình bày khái niệm, đặc điểm, biểu
hiện của VHDN, các nhân tố tạo lập VHDN; nguyên tắc và quy trình xây dựng
VHDN. Ngoài ra công trình cũng trình bày văn hóa trong các hoạt động kinh
doanh như hoạt động marketing, văn hóa trong ứng xử, trong đàm phán và
thương lượng.
Về luận văn thạc sỹ hiện có một số nghiên cứu đề cập đến VHDN trong
ngành như:
- Trần Thị Thu Hà - “VHDN Công ty Vinaphone” (2012).
- Nguyễn Thị Hoa - “VHDN tại VNPT Bắc Giang” (2012).
Trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, GS.TS Bùi Xuân Phong có công bố
một số bài viết trên ấn phẩm Khoa học công nghệ và Kinh tế bưu điện Tập đoàn
BCVT Việt Nam như
3
- “Duy trì và phát triển VHDN nhằm phát triển bền vững và hội nhập quốc
tế VNPT” (3/2010).
- “Bàn về quy trình xây dựng VHDN”. (4/2010).
- “Duy trì và phát triển VHDN nhằm phát triển VNPT bền vững và hội
nhập quốc tế”. (6/2010).
Như vậy, cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu hệ thống,
chuyên sâu về VHDN Viettel để từ đó đưa ra biện pháp để duy trì và phát triển
nó. Đây là đối tượng và mục đích nghiên cứu của Luận văn này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện một số vấn
đề cơ sở lý luận về VHDN. Cụ thể nghiên cứu trả lời câu hỏi: Văn hóa và VHDN là
gì? Biểu hiên của VHDN về trực quan và phi trực quan; Quan điểm và quy trình xây
dựng VHDN.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng VHDN Viettel, trên cơ sở đó
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp mang tính hệ thống và khả thi nhằm duy trì và
phát triển VHDN của Viettel để phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Cụ thể
nghiên cứu trả lời câu hỏi: VHDN của Viettel hiện tại như thế nào? Viettel cần làm gì
và làm như thế nào để duy trì và phát triển VHDN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống VHDN Viettel được hình thành trong quá trình hoạt
động, phát triển của Doanh nghiệp này.
Giới hạn, phạm vi không gian: Địa bàn hoạt động của Viettel trong lãnh thổ
Việt Nam.
Giới hạn phạm vi thời gian: Từ năm 1989 - năm Viettel thành lập - đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, Luận văn sử dụng tổng hợp
nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp liên ngành giữa văn hóa học và quản trị học
- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chứng để đánh giá thực trạng VHDN
4
- Phương pháp bảng hỏi, phỏng vấn để xem xét ý kiến của cán bộ công nhân
viên trong Viettel để phân tích và định hướng giải pháp mang tính khả quan.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hoá và văn hoá doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng VHDN tại Viettel
Chương 3: Một số giải pháp tiếp tục duy trì và phát triển văn hoá doanh nghiệp
tại Viettel nhằm phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ VÀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
1.1. Văn hoá
Khái niệm văn hoá:
Văn hóa gắn liền với sự ra đời của nhân loại. Phạm trù văn hóa rất đa dạng và
phức tạp. Nó là một khái niệm có rất nhiều nghĩa được dùng để chỉ những khái niệm
có nội hàm khác nhau về đối tượng tính chất và hình thức biểu hiện.
- Theo nghĩa gốc của từ Văn hóa:
Ở phương Tây, văn hóa - culture (trong tiếng Anh, tiếng Pháp) hay kultur
(tiếng Đức)... đều xuất phát từ chữ Latinh - cultus có nghĩa là khai hoang, trồng
trọt, trông nom cây lương thực. Sau đó từ cultus được mở rộng nghĩa, dùng trong
lĩnh vực xã hội chỉ sự vun trồng, giáo dục, đào tạo và phát triển mọi khả năng của
con người.
Ở phương Đông, trong tiếng Hán cổ, từ văn hóa bao gồm hàm ý nghĩa "văn" là
vẻ đẹp của nhân tính, cái đẹp của tri thức, trí tuệ con người có thể đạt được bằng sự tu
dưỡng của bản thân và cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền. Còn chữ "hóa"
là đem cái văn (cái đẹp, cái tốt, cái đúng) để cảm hóa, giáo dục và hiện thực hóa trong
thực tiễn, đời sống. Vậy, văn hóa chính là nhân hóa hay nhân văn hóa.
Như vậy, văn hóa trong từ nguyên của cả phương Đông và phương Tây đều có
một nghĩa chung căn bản là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người (bao gồm cá
nhân, cộng đồng và xã hội loài người), cũng có nghĩa làm cho con người và cuộc
sống trở nên tốt đẹp hơn.[24]
- Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu:
+ Theo phạm vi nghiên cứu rộng, văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.
Theo UNESCO: "Văn hóa là một phức thể, tổng thể các đặc trưng, diện mạo về
tinh thần, vật chất, tri thức, linh cảm...khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia
đình, xóm làng, quốc gia, xã hội...Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn
chương mà cả những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ giá trị,
những truyền thống, tín ngưỡng..."
Theo Hồ Chí Minh: "Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống, loài người
mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
6
giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và
các phương tiện, phương thức sử dụng toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là
văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện
của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cấu đời sống, và đòi
hỏi của sự sinh tồn".[17]
+ Theo nghĩa hẹp, văn hóa là những hoạt động và giá trị tinh thần của con
người. Trong phạm vi này, văn hóa khoa học (toán học, vật lý học, hóa học...) và
văn hóa nghệ thuật ( văn học, điện ảnh...) được coi là hai phân hệ chính của hệ
thống văn hóa.
+ Theo nghĩa hẹp hơn nữa, văn hóa được coi như một ngành - ngành văn
hóa - nghệ thuật để phân biệt với các ngành kinh tế kỹ thuật khác.
Trong Luận văn, chúng tôi sử dụng văn hóa theo nghĩa rộng - quan điểm về
văn hóa của Hồ Chí Minh - khi nghiên cứu về VHDN.
- Căn cứ theo hình thức biểu hiện:
Văn hóa được phân loại thành văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, hay nói
đúng hơn, theo cách phân loại này văn hóa bao gồm văn hóa vật thể (tangible) và văn
hóa phi vật thể (intangible).
Tựu trung lại có thể khái niệm: "Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và
tinh thần mà loài người tạo ra trong quá trình lịch sử".[8]
1.2. Văn hoá doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm văn hoá doanh nghiệp
VHDN đã được nhiều học giả, giới doanh nhân đưa ra bàn luận từ khá lâu,
song cho đến nay khái niệm về VHDN vẫn đang có nhiều cách hiểu khác nhau:
Tuy nhiên, định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rộng rãi nhất là định nghĩa
của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức Edgar Schein: “VHDN là tổng hợp những
quan niệm chung mà các thành viên trong doanh nghiệp học được trong quá trình giải
quyết các vấn đề nội bộ và sử lý các vấn đề với môi trường xung quanh”
Do đó, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các học giả và hệ thống
nghiên cứu logic về văn hoá và văn hoá kinh doanh, chúng tôi cho rằng: VHDN là
toàn bộ những nhân tố và giá trị văn hoá được doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử
dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh, tạo nên bản sắc trong kinh doanh và
sinh hoạt của doanh nghiệp đó.
7
1.2.2. Các cấp độ của một hệ thống văn hoá doanh nghiệp
Theo Edgar H. Schien, cấu trúc của một hệ thống VHDN - văn hóa công ty có
thể chia làm ba mức độ (level) khác nhau.
1.2.2.1. Cấp độ thứ nhất - Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp
Bao gồm tất cả những hiện tượng và sự vật mà một người có thể nhìn, nghe và
cảm nhận khi tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hóa xa lạ như:
- Kiến trúc, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm.
- Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp.
- Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp.
- Lễ nghi và lễ hội hàng năm.
- Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp.
- Ngôn ngữ, cách ăn mặc, phương tiện đi lại, chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành
vi ứng xử thường thấy của các thành viên và các nhóm làm việc trong doanh nghiệp.
- Những câu chuyện và những huyền thoại về tổ chức.
- Hình thức, mẫu mã của sản phẩm.
- Thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên doanh nghiệp.
1.2.2.2. Cấp độ thứ hai: Những giá trị được tuyên bố (bao gồm các chiến lược,
mục tiêu, triết lý của doanh nghiệp)
1.2.2.3. Cấp độ thứ ba: Những quan niệm và tình cảm chung (những ý nghĩa
niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên được công nhận
trong doanh nghiệp)
1.2.3. Biểu hiện của văn hoá doanh nghiệp
1.2.3.1. Các biểu trưng trực quan
a/ Kiến trúc đặc trưng
Những kiến trúc đặc trưng của một doanh nghiệp gồm kiến trúc ngoại thất và
thiết kế nội thất công sở.
b/ Nghi lễ
Một trong số biểu trưng của văn hoá doanh nghiệp là nghi lễ. Đó là loại hình
văn hóa có yếu tố chính trị hoặc tín ngưỡng, tâm linh được cộng đồng doanh nghiệp
tôn trọng giữ gìn.
8
c/ Giai thoại
Giai thoại thường được thêu dệt từ những sự kiện có thực được mọi thành viên
trong doanh nghiệp cùng chia sẻ và nhắc lại với những thành viên mới. nhiều mẫu
chuyện kể về những nhân vật anh hùng của doanh nghiệp như những mẫu hình lý
tưởng về những chuẩn mực và giá trị văn hoá doanh nghiệp.
d/ Biểu tượng
Một công cụ khác biểu thị đặc trưng của văn hoá doanh nghiệp là biểu tượng.
Các công trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu đều chứa đựng những đặc
trưng của biểu tượng. Một biểu tượng dễ nhận biết nhất là lô gô (logo) hay một tác
phẩm sáng tạo được thiết kế để thể hiện hình tượng về một doanh nghiệp bằng ngôn
ngữ nghệ thuật phổ thông.
e/ Ngôn ngữ, khẩu hiệu
Khẩu hiệu (slogan) là hình thức dễ nhập tâm và được không chỉ nhân viên mà
cả khách hàng và nhiều người khác luôn nhắc đến. Khẩu hiệu thường rất ngắn gọn,
hay sử dụng các ngôn từ đơn giản, dễ nhớ;
f/ Ấn phẩm điển hình
Những ấn phẩm điển hình là những tư liệu chính thức có thể giúp những người
hữu quan có thể nhận thấy rõ hơn về cấu trúc văn hoá của một doanh nghiệp. Chúng có
thể là bản tuyên bố sứ mệnh, báo cáo thường niên, “brochures”, tài liệu giới thiệu về
doanh nghiệp, sổ vàng truyền thống, ấn phẩm định kỳ hay đặc biệt, tài liệu quảng cáo
giới thiệu sản phẩm và doanh nghiệp, các tài liệu, hồ sơ hướng dẫn sử dụng bảo hành...
1.2.3.2. Các biểu trưng phi trực quan của văn hoá doanh nghiệp
Những biểu trưng phi trực quan của văn hoá doanh nghiệp về cơ bản có thể
phân thành các nhóm như sau:
a/ Giá trị
Về bản chất, giá trị là khái niệm phản ánh nhận thức của con người về những
gì họ theo đuổi, những chuẩn mực đạo đức mà họ cho rằng cần phải thực hiện. Giá trị
luôn được con người tôn trọng.
b/ Thái độ
Thái độ là chất gắn kết niềm tin với giá trị thông qua tình cảm. Thái độ được
định nghĩa là một thói quen tư duy theo kinh nghiệm để phản ứng theo một cách thức
nhất quán mong muốn hoặc không mong muốn đối với sự vật, hiện tượng.
9
c/ Niềm tin
Niềm tin là khái niệm đề cập đến việc mọi người cho rằng thế nào là đúng, thế
nào là sai, là “điểm tựa tinh thần” và tạo nên động lực của con người. Trong niềm tin
luôn chứa đựng những giá trị và triết lý đã nhận thức và là nguồn sức mạnh giúp con
người hành động
d/ Lý tưởng
Lý tưởng là khái niệm thể hiện niềm tin phát triển ở mức độ cao nhất và bền
vững nhất. Khi đó trạng thái tình cảm của con người không chỉ là sự tự giác và lòng
nhiệt tình mà hơn thế đó là sự sẵn sàng hy sinh và cống hiến để thực hiện niềm tin,
các giá trị mình theo đuổi đến cung.
e/ Lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá
Đó là những biểu trưng về những giá trị, triết lý được chắt lọc trong quá
trình hoạt động đã được các thế hệ khác nhau của tổ chức tôn trọng và giữ gìn,
chúng được tổ chức sử dụng để thể hiện những giá trị chủ đạo và phương châm
hành động cần được kiên trì theo đuổi. Lịch sử phát triển và truyền thống là một
nhân tố cấu thành VHDN, bởi chúng có tác dụng giáo dục truyền thống, lưu truyền
các giá trị và tôn vinh các cá nhân xuất sắc, hướng doanh nghiệp đến sự phát triển
bền vững, tiếp nối giữa các thế hệ lãnh đạo.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hoá doanh nghiệp
1.2.4.1. Ảnh hưởng của văn hoá dân tộc
Sự phản chiếu của văn hoá dân tộc lên VHDN là một điều tất yếu. Bản thân
VHDN là một nền tiểu văn hoá nằm trong văn hoá dân tộc. Mỗi cá nhân trong một
nền VHDN cũng thuộc về một nền văn hoá dân tộc nhất định và khi tập hợp thành
một nhóm hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, một doanh nghiệp, những cá nhân này sẽ
mang theo những nét nhân cách được nuôi dưỡng, giáo dục trong một môi trường văn
hóa dân tộc trước đó. Tổng hợp những nét nhân cách này làm nên một phần nhân
cách của Doanh nghiệp, đó là các giá trị văn hoá dân tộc không thể phủ nhận được.
1.2.4.2. Nhà lãnh đạo - Người tạo ra nét đặc thù của văn hóa doanh nghiệp
Nhà lãnh đạo không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ của
doanh nghiệp, mà còn là người đặt nền móng, tạo lập các tư tưởng, giá trị biểu tượng,
ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ và huyền thoạicủa doanh nghiệp. Qua quá trình xây
10
dựng và quản lí doanh nghiệp, hệ tư tưởng và tính cách của nhà lãnh đạo sẽ được
phản chiếu lên VHDN .
1.2.4.3. Những giá trị văn hoá học hỏi được
Có những giá trị văn hoá doanh nghiệp không thuộc về văn hoá dân tộc, cũng
không phải do nhà lãnh đạo sáng tạo ra mà do tập thể nhân viên trong doanh nghiệp
tạo dựng nên, được gọi là những kinh nghiệm học hỏi được. Chúng hình thành hoặc
vô thức hoặc có ý thức và ảnh hưởng của chung đến hoạt động của doanh nghiệp có
thể tích cực cũng có thể tiêu cực.
Hình thức của những giá trị học hỏi được thường rất phong phú, phổ biến là:
những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp; những giá trị được học hỏi từ các
doanh nghiệp khác; những giá trị văn hoá được tiếp nhận trong qua trình giao lưu với
nền văn hoá khác; những giá trị do một hay nhiều thành viên mới đem lại; những xu
hướng hoặc trào lưu xã hội...
1.2.4.4. Môi trường kinh doanh và đội ngũ công chức quản lý
Tác động của môi trường kinh doanh như cơ chế, chính sách của nhà nước, pháp
luật và hoạt động của bộ máy công chức cũng đang tạo ra những rào cản nhất định cho
việc xây dựng và hoàn thiện văn hóa kinh doanh nói chung và VHDN nói riêng.
1.2.5. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp
1.2.5.1. Quan điểm chủ yếu xây dựng văn hóa doanh nghiệp
VHDN là nền tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Như trên đã nói,
VHDN là bản sắc riêng, là bộ gen được duy trì, kế thừa và trường tồn qua nhiều
thế hệ thành viên, nó là tài sản tinh thần, chất keo kết dính các thành viên lại với
nhau. Trong quá trình xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp, cần có nhận
thức rõ ràng về một số quan điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, người chủ (người sáng lập) hay nhà quản trị cấp cao nhất doanh
nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Thứ hai, VHDN là tài sản tinh thần của doanh nghiệp, không thể muốn mà xây
dựng được ngay trong ngày một ngày hai mà đòi hỏi một quá trình phấn đấu bền bỉ,
gian khổ, hình thành nên những những quan niệm giá trị, xu hướng tâm lý và sắc thái
văn hoá chung của doanh nghiệp.
Thứ ba, VHDN do toàn thể các thành viên trong doanh nghiệp tạo nên.
11
Thứ tư, xây dựng VHDN chỉ được coi là thành công khi nó tạo ra được
sức mạnh thực tiễn từ sự nỗ lực cống hiến của doanh nghiệp đó trong hoạt động
kinh doanh.
Thứ năm, VHDN phải được tiếp cận như là một bộ phận cấu thành của hệ
thống quản trị doanh nghiệp, có ngh