Thanh Hoá là một tỉnh nằm ở cực bắc Miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội
150 km về phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.560 km. Phía Bắc giáp
với ba tỉnh Sơn La, Hoà Bình và Ninh Bình, phía Nam giáp với tỉnh Nghệ An,
phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn (nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào), phía Đông
là Vịnh Bắc Bộ. Vùng ven biển của tỉnh có diện tích 123.060 ha, chiếm 11,1%
diện tích toàn tỉnh, với bờ biển dài 102 km, có bãi tắm Sầm Sơn nổi tiếng và các
khu nghỉ mát khác đang hình thành; Có cảng Nghi Sơn đã, đang được đầu tư và
phát triển, là một cảng biển có nhiều lợi thế, là cửa ngõ vươn ra nước ngoài. Dọc
bờ biển có 5 cửa lạch lớn, thuận lợi cho tàu thuyền đánh cá ra vào. Vùng lãnh
hải rộng 17.000 km2, với những bãi cá, bãi tôm có trữ lượng khoảng 100.000 -
120.000 tấn hải sản, với nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao, đây là trung tâm
nghề cá của tỉnh.
Nằm trong bối cảnh chung của đất nước, tỉnh Thanh Hoá-một trong 28 tỉnh
thành trong cả nước có vùng biển cũng đang phải đối mặt với những vấn đề
thách thức nghiêm trọng trong khai thác nguồn tài nguyên ven biển quý báu vì
mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước.
Những năm qua Thanh Hóa đã có nhiều chủ trương chính sách nhằm khai
thác tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế ven biển. Tuy nhiên những chủ trương
chính sách này mới là bước đầu, thiếu đồng bộ, nhất quán, chưa tạo môi trường
thuận lợi để các vùng ven biển phát huy tiềm năng lợi thế. Vì vậy, việc nghiên
cứu vấn đề “Giải pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển của tỉnh Thanh
Hoá” làm đề tài nghiên cứu sinh là có ý cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 632 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giải pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển của tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ giáo dục và đào tạo
Trƣờng đại học kinh tế quốc dân
LÊ MINH THÔNG
giảI pháp CHíNH SáCH PHáT TRIểN
KINH Tế VEN BIểN của TỉNH THANH
HóA
Chuyên ngành : quản lý kinh tế (khoa học quản lý)
Mã số: 62.34.01.01
tóm tắt luận án tiến sĩ kinh doanh và quản lý
Hà Nội - 2011
1
Công trình được hoàn thành tại
trường đại học kinh tế quốc dân
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. PHAN KIM CHIếN
2. Pgs.TS. LÊ THU HOA
Phản biện 1: gs.ts. nguyễn quang thái
Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam
PGS.Ts. Ngô Quang Minh
Phản biện 2: gs.ts. nguyễn đình hương
Văn phòng Quốc hội
c
Phản biện 3: pgs.ts. mai văn bưu
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
PGS.TS. Nguyễn Quốc Thịnh
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà
nước
họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
Vào hồi: ngày tháng năm 2011
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA
TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Lê Minh Thông (2010), "Chính sách khai thác tiềm năng lợi thế
phát triển kinh tế ven biển Thanh Hóa: Thực trạng và vấn đề", Tạp
chí Kinh tế và Phát triển (162), tập 2.
2. Lê Minh Thông (2011), "Chính sách phát triển kinh tế ven biển
Thanh Hóa những năm tới: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp",
Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (165).
3. Lê Minh Thông (2011), "Vai trò quản lý nhà nước đối với phát
triển kinh tế ven biển", Tạp chí Quản lý Nhà nước, (182).
4. Lê Minh Thông (2011), Tiềm năng lợi thế và giải pháp phát triển
kinh tế ven biển Thanh Hóa, Hội thảo khoa học phát triển bền
vững kinh tế biển Quảng Ngãi và Miền Trung.
3
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Thanh Hoá là một tỉnh nằm ở cực bắc Miền Trung, cách Thủ đô Hà Nội
150 km về phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.560 km. Phía Bắc giáp
với ba tỉnh Sơn La, Hoà Bình và Ninh Bình, phía Nam giáp với tỉnh Nghệ An,
phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn (nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào), phía Đông
là Vịnh Bắc Bộ. Vùng ven biển của tỉnh có diện tích 123.060 ha, chiếm 11,1%
diện tích toàn tỉnh, với bờ biển dài 102 km, có bãi tắm Sầm Sơn nổi tiếng và các
khu nghỉ mát khác đang hình thành; Có cảng Nghi Sơn đã, đang được đầu tư và
phát triển, là một cảng biển có nhiều lợi thế, là cửa ngõ vươn ra nước ngoài. Dọc
bờ biển có 5 cửa lạch lớn, thuận lợi cho tàu thuyền đánh cá ra vào. Vùng lãnh
hải rộng 17.000 km2, với những bãi cá, bãi tôm có trữ lượng khoảng 100.000 -
120.000 tấn hải sản, với nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao, đây là trung tâm
nghề cá của tỉnh.
Nằm trong bối cảnh chung của đất nước, tỉnh Thanh Hoá-một trong 28 tỉnh
thành trong cả nước có vùng biển cũng đang phải đối mặt với những vấn đề
thách thức nghiêm trọng trong khai thác nguồn tài nguyên ven biển quý báu vì
mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước.
Những năm qua Thanh Hóa đã có nhiều chủ trương chính sách nhằm khai
thác tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế ven biển. Tuy nhiên những chủ trương
chính sách này mới là bước đầu, thiếu đồng bộ, nhất quán, chưa tạo môi trường
thuận lợi để các vùng ven biển phát huy tiềm năng lợi thế. Vì vậy, việc nghiên
cứu vấn đề “Giải pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển của tỉnh Thanh
Hoá” làm đề tài nghiên cứu sinh là có ý cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan nghiên cứu.
Trong quá trình phát triển của xã hội, những quốc gia - biển như Italia từ
thế kỷ XIV-XV, Anh từ thế kỷ XVII-XVIII, Nhật bản cuối thế kỷ XX và gần
đây hơn là Singapo, Trung Quốc, Hàn Quốc...đã dựa vào những lợi thế của biển
và ven biển để thi hành các chiến lược kinh tế mở và đã tạo những đột phá thành
công. Từ khi có công ước biển 1982 các quốc gia đều tham gia thực hiện và luật
hóa các vùng biển của mình, nhiều công trình nghiên cứu về chính sách phát
4
triển lợi thế của biển đối với việc phát triển kinh tế được đặt ra như: Frank
Ahlhorn (2009) “Khía cạnh dài hạn trong phát triển vùng ven biển” (Long-term
Perspective in Coastal Zone Development) đã phân tích những yếu tố ảnh hưởng
đến cuộc sống của người dân vùng ven biển, những vấn đề đặt ra đối với việc
phát triển bền vững của khu vực này, cũng như cách thức giải quyết những hậu
quả của việc biến đổi khí hậu, và quản lý những rủi ro về lũ lụt xảy ra ở khu vực
này; Timothy Beatley (2009) trong quyển sách “Lập kế hoạch cho sự phục hồi
của vùng ven biển”(Planning for Coastal Resilience) đã nghiên cứu những vấn
đề về biến đổi khí hậu tác động đến các hoạt động sản xuất kinh doanh và đời
sống của người dân ven biển, Richard Burroughs (2010): “Quản trị vùng ven
biển”(Coastal Governance, công trình này Richard Burroughs) đã chỉ ra những
thách thức đối với vùng ven biển trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Những năm gần đây các nghiên cứu về phát triển các đặc khu kinh tế ở Trung
Quốc, các khu chế biến xuất khẩu ở các nước khu vực Châu Á đều đã đề cập đến
lợi thế ven biển để phát triển thành các động lực thúc đẩy kinh tế xã hội của các
quốc gia. David K. Y. Chu (2000) trong quyển sách “Fijian: Tỉnh ven biển trong
quá trình chuyển đổi và biến đổi”( Fujian: A Coastal Province in Transition and
Transformation) đã khái quát quá trình phát triển kinh vế ở vùng ven biển Fujian
(Trung Quốc) trên các khía cạnh, nông nghiệp, phát triển kinh doanh và thu hút
vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp vào khu vực này. Các chiến lược,
chính sách được thực thi đối với việc phát triển kinh tế ven biển ở khu vực này
đã được phân tích, chỉ ra những thành tựu, hạn chế trong việc thực thi những
chính sách này.
Ở nước ta, vấn đề kinh tế biển và ven biển đã được Đảng và Nhà nước quan
tâm. Để tiếp tục phát huy các tiềm năng của biển trong thế kỷ XXI, Hội nghị lần
thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã thông qua Nghị quyết số
09-NQ/TW ngày 9/2/2007 “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”, trong
đó nhấn mạnh "Thế kỷ XXI được thế giới xem là thế kỷ của đại dương”. Nghị
quyết đã xác định các quan điểm chỉ đạo về định hướng chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020, đó là: Nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm
giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các
ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển
nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn.
5
Nhiều cơ quan, tổ chức như: Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (IUCN),
Trung tâm phát triển Cộng đồng (MCD), Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư), Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, ủy ban nhân dân các tỉnh
như::Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Khánh Hóa,.. đã cùng phối hợp chủ trì
các hội thảo khoa học như: “Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển thuỷ sản Việt
Nam” tổ chức ngày 11 tháng 12 năm 2007 đã chỉ ra là: mặc dù thời gian vừa
qua nước ta đã chú trọng khai thác tiềm năng biển, sử dụng các nguồn lực biển
phục vụ tích cực cho công cuộc phát triển kinh tế; khai thác dầu khí, thuỷ sản,
du lịch, cảng biển trở thành những ngành kinh tế quan trọng, có sức tăng
trưởng mạnh, tuy nhiên hiệu quả thu được từ trong việc phát triển kinh tế nhờ lợi
thế ven biển chưa đúng tiềm năng kinh tế vốn có của nó. Hội nghị Xúc tiến đầu
tư kinh tế biển Việt Nam 2010 (Vietnam MEIPC 2010) tháng 07 năm 2010 với
mục tiêu góp phần nhận diện rõ các tiềm năng và triển vọng của tài nguyên biển
và kinh tế biển của Việt Nam; tìm kiếm giải pháp và đóng góp ý kiến cho việc
hoạch định chiến lược phát triển kinh tế biển của Việt Nam.
Gần đây từ ngày 11-13/5/2011,Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và Uỷ ban
Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã phối hợp tổ chức hội thảo khoa học “Khai thác
tiềm năng biển, đảo vì sự phát triển bền vững của Quảng Ngãi và miền
Trung”. Hội thảo tập trung trả lời một số câu hỏi liên quan đến việc, tại sao
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng lớn về kinh tế biển, đảo nhưng
chưa được phát huy một cách có hiệu quả?
Trong khuôn khổ chương trình hoạt động của Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt
Nam năm 2011, ngày 8-6-2011, tại thành phố Nha Trang, Hiệp hội Doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài, Tạp chí Đầu tư nước ngoài phối hợp với Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trường) tổ chức Diễn đàn
Kinh tế Biển Việt Nam 2011 với chủ đề “Động lực và thách thức cho sự phát
triển của các khu kinh tế ven biển Việt Nam”. Hội thảo cho rằng để phát triển
kinh tế biển trong giai đoạn tới một trong các giải pháp là tập trung nguồn lực
xây dựng các tuyến giao thông ven biển nối liền các KKT làm cơ sở tạo mối liên
kết, tương hỗ lẫn nhau giữa các KKT ven biển, làm tiền đề hình thành trục động
lực phát triển ven biển. Trong đó có sự phân công chặt chẽ trong phát triển
ngành, lĩnh vực giữa các KKT. Bên cạnh đó cũng chú trọng xây dựng các tuyến
6
giao thông nối các KKT ven biển với các trung tâm phát triển kinh tế trong cả
nước để phát huy tính lan tỏa của các KKT
Bên cạnh các bài viết đăng trong các kỷ yếu hội thảo khoa học, nhiều tác
giả khác có các bài viết về phát triển kinh tế biển. Chu Đức Dũng trong bài viết
Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam xét từ tiếp cận cạnh tranh quốc tế.
Trong bài viết, tác giả cho rằng, để có thể phát triển kinh tế ở những khu vực có
sử dụng lợi thế của vùng biển này đòi hỏi Việt Nam phải khẩn trương tìm kiếm
các giải pháp đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế biển .
Vậy giải pháp đột phá đó là gì? Trong cuốn sách Vấn đề phát triển các khu
kinh tế mở hiện đại vùng ven biển Việt Nam do NXB Đại học Kinh tế quốc dân xuất
bản năm 2010 GS.TSKH. Nguyễn Quang Thái, khi chỉ ra những thành công
trong việc phát triển các khu kinh tế đặc biệt nói chung, các khu kinh tế mở hiện
đại ven biển nói riêng, tác giả cho rằng, để tiếp tục triển khai mạnh mẽ hơn nữa
việc phát triển các khu kinh tế mở hiện đại ven biển cần quan tâm tới hai vấn đề
then chốt đó là 1) Cần đầu tư tập trung hơn, hiện đại hơn để phát huy các lợi thế
ven biển; và 2) có cơ chế quản lý mở vùng ven biển để thích ứng với tình hình
mới.
Vũ Văn Phái trong bài viết Biển và phát triển kinh tế biển Việt Nam: quá
khứ, hiện tại và tương lai đã chỉ ra để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế
biển của Việt Nam trong giai đoạn tới cần phải chú trọng một cách toàn diện và
đầy đủ hơn tới các lĩnh vực như nghề; đồng thời để giảm bớt những xung đột
giữa kinh tế - xã hội và môi trường, giữa việc sử dụng tài nguyên và cạn kiệt
nguồn tài nguyên, giữa các ngành, giữa các địa phương. Quan điểm này có nhiều
chỗ đồng nhất với quan điểm của Lê Đình Thành, Nguyễn Thị Thế Nguyên
(2005) trong công trình Nghiên cứu và đánh giá tổng hợp những vấn đề chính về
quản lý, khai thác và phát triển vùng ven biển Việt Nam.
Các bài viết của PGS.TS. Bùi Tất Thắng, Phó viện trưởng, Viện Chiến lược
phát triển trong các bài viết: (2007) Về chiến lược phát triển kinh tế biển Việt
Nam, (2010) Quan điểm và giải pháp chủ yếu của chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020, ( 2010 ) Phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam; của Bí thư
Thành uỷ Hải Phòng “ Phát triển kinh tế biển trong điều kiện toàn cầu hoá và
7
hội nhập quốc tế. nhìn từ thực tiễn Hải Phòng”, của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng
Nam “Đẩy mạnh kinh tế biển đảo gắn với quốc phòng an ninh”... cũng đã tập
trung làm rõ thực trạng các khu kinh tế ven biển ở Việt Nam, chỉ rõ những điểm
mạnh, điểm yếu trong việc điều hành các chính sách phát triển đối với vùng ven
biển, từ đó nêu ra những khuyến nghị, các định hướng, giải pháp phát triển các
KKT ven biển của Việt Nam trong giai đoạn tới.
Tuy nhiên những nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế ven biển vẫn
chưa thoả mãn với yêu cầu phát triển. Trên giác độ nghiên cứu khoa học, khái
niệm về kinh tế biển và kinh tế ven biển như thế nào cần phải được phân biệt?
Các chính sách đã ban hành có vai trò như thế nào đối với sự phát triển kinh tế
ven biển? chính sách đó được xây dựng dựa trên những yêu cầu nào? Cần phải
hoàn thiện, đồng bộ chính sách như thế nào để khai thác tiềm năng lợi thế ven
biển? đây là những vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu giải quyết.
Trong thời gian qua, tỉnh Thanh Hoá cũng đã xây dựng cho mình qua các
văn kiện của Đại hội Đảng bộ tỉnh, các văn bản về quy hoạch, chương trình phát
triển kinh tế xã hội nói chung, ven biển nói riêng. Đồng thời tỉnh cũng đã ban
hành nhiều chủ trương, chính sách để phát triển kinh tế ven biển. Tuy nhiên để
có tính toàn diện, hệ thống cho phát triển kinh tế ven biển thì cần có những
nghiên cứu tổng thể mới đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trong giai đoạn mới,
một loạt vấn đề lớn đang đặt ra như: Tiềm năng biển và ven biển, các nguồn lực
có lợi thế để phát triển kinh tế ven biển Thanh Hoá là những gì? Điều kiện huy
động các nguồn lực phát triển kinh tế ven biển Thanh Hóa thế nào? Những chính
sách chủ yếu nào để khai thác tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế ven biển của
tỉnh Thanh Hoá? Những thành tựu, hạn chế và các giải pháp chính sách cần đưa
ra ở đây như thế nào? Những vấn đề này chưa có công trình nào được công bố
trùng tên với đề tài của Luận án và đó cũng chính là những vấn đề chưa được trả
lời một cách có cơ sở khoa học, và sẽ là vấn đề mà luận án có nhiệm vụ nghiên
cứu, giải quyết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách phát triển kinh tế ven
biển, trên cơ sở phân tích lý thuyết và kinh nghiệm một số nước cũng như một
số tỉnh ven biển ở nước ta.
8
- Đánh giá được thực trạng chính sách phát triển kinh tế ven biển Thanh
Hóa trong những năm đổi mới vừa qua, nhất là 10 năm gần đây, chỉ ra những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế đến chính sách phát triển kinh tế ven
biển tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng chính sách
phát triển kinh tế ven biển tỉnh Thanh Hóa những năm tới
4. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: là các chính sách phát triển kinh tế ven biển với tư cách
là tổng thể các biện pháp nhằm khai thác tiềm năng lợi thế phát triển kinh tế ven biển.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án. Từ đối tượng nghiên cứu trên, luận án này
chúng tôi tập trung nghiên cứu các chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ven biển,
chính sách đất đai, chính sách tài chính, thuế, thương mại xuất nhập khẩu, chính sách
phát triển các khu công nghiệp, chính sách đảm bảo nguồn nhân lực và khoa học công
nghệ.Về không gian, luận án nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Về thời gian, trong khoảng thời gian 2000-2010, đề xuất giải pháp đến năm
2015, tầm nhìn đến năm 2020
4.3. Phương pháp tiếp cận luận án. Luận án tiếp cận chính sách phát triển
kinh tế ven biển từ góc độ các công cụ của chính sách vĩ mô, được vận dụng trên
địa bàn tỉnh.
4.4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài này được thực hiện với phương pháp
luận duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, các phương pháp cụ thể
như: phương pháp tổng hợp, phân tích hệ thống, thống kê, so sánh trên cơ sở các
tài liệu, số liệu thục tế từ đó dự báo đề xuất các phương hướng, giải pháp nội
dung cần nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, tài liệu, lấy ý kiến
đánh giá về chính sách của các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý các cấp và các
doanh nghiệp.
+ Bên cạnh các số liệu từ các sở ban ngành của tỉnh, các tài liệu, báo cáo
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh, của các ngành qua các thời kỳ 2000-
2005 và 2006-2010, luận án còn tiến hành xây dựng mẫu phiếu thu thập số liệu
sơ cấp về tình hình phát triển kinh tế của 6 huyện ven biển là Nga Sơn, Hậu Lộc,
9
Hoàng Hóa, Thị xã Sầm Sơn, Quảng Xương và Tĩnh Gia với việc phỏng vấn
600 cán bộ quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh
tế ven biển thuộc cấp tỉnh và 6 huyện ven biển.
- Luận án sử dụng phương pháp chuyên gia, trao đổi ý kiến với các nhà
quản lý, chuyên môn, tham gia hội thảo khoa học, tham khảo ý kiến tư vấn
chính sách.
5. Đóng góp của Luận án
5.1. Luận án góp phần làm sáng tỏ lý thuyết về chính sách phát triển kinh tế
ven biển dưới góc độ khai thác các ngành nghề ven biển trên cơ sở khái quát các
nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và trong nước về chủ đề nghiên cứu.
5.2. Đánh giá được thực trạng chính sách khai thác tiềm năng lợi thế phát
triển kinh tế ven biển qua thực tế tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra những mặt được, chưa
được và nguyên nhân hạn chế của chính sách phát triển kinh tế ven biển.
5.3. Lần đầu tiên đề xuất xây dựng chính sách phát triển ven biển Thanh
Hóa có tính hệ thống, thống nhất, hoàn chỉnh và đặc thù cho vùng biển dựa trên
cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của vùng ven biển Thanh Hóa;
5.4. Từ nghiên cứu của luận án, khuyến nghị đề xuất quy hoạch phát triển
ven biển tỉnh Thanh Hóa theo hướng hình thành Đô thị ven biển lấy Nghi Sơn
làm đầu tầu, Sầm Sơn và các khu du lịch làm điểm nhấn mở rộng ra các huyện
ven biển từ Tĩnh Gia đến Nga Sơn nhằm tạo động lực phát triển kinh tế xã hội
toàn tỉnh
5.4. Kiến nghị hệ thống giải pháp nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế phát
triển kinh tế xã hội ven biển Thanh Hóa thành Đô thị ven biển những năm tới.
6. Bố cục của luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo; nội dung chính của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách phát triển kinh tế ven
biển.
Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển kinh tế ven biển tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2000 - 2010.
Chương 3: Giải pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển tỉnh Thanh Hóa đến
2015, tầm nhìn đến năm 2020.
10
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VEN BIỂN.
1.1. KINH TẾ BIỂN VÀ KINH TẾ VEN BIỂN.
1.1.1. Kinh tế biển.
Từ các công trình đã công bố, luận án cho rằng, kinh tế biển hiểu một cách tổng
quát nhất bao gồm toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động
kinh tế diễn ra trên đất liền nhưng trực tiếp liên quan đến khai thác và sử dụng tài
nguyên biển.
1.1.2. Kinh tế ven biển.
Kinh tế ven biển là toàn bộ các hoạt động kinh tế dựa vào tiềm năng, lợi thế
tài nguyên do thiên nhiên ban tặng từ biển và ven biển để phát triển các ngành
kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ vùng ven biển, các hoạt động đó có
thể diễn ra trên địa bàn các xã, các huyện hoặc các tỉnh ven biển.
Với cách hiểu như thế, phát triển kinh tế ven biển là phát triển kinh tế
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ven biển, phát triển kinh tế công nghiệp ven
biển và phát triển kinh tế du lịch, dịch vụ dựa vào lợi thế vùng ven biển.
Luận án chỉ ra, đối với một địa phương ven biển, phát triển kinh tế ven biển đóng
góp vào sự tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, giải quyết việc làm, giảm nghèo và giải
quyết vấn đề xã hội; đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của vùng, địa phương.
Tác giả cũng đã phân tích những đặc điểm cơ bản của biển và vùng ven biển ảnh
hưởng đến chính sách phát triển kinh tế ven biển. Đó là tính đa dạng của tài nguyên biển
và vùng ven biển; khí hậu thời tiết của biển và vùng ven biển luôn luôn biến đổi phức tạp;
phát triển kinh tế biển và vùng ven biển luôn gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; phát
triển kinh tế ven biển chịu sự tác động mạnh của hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
1.2. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VEN BIỂN
1.2.1. Khái niệm, phân loại và chức năng của chính sách phát triển kinh tế ven biển
- Về khái niệm về chính sách phát triển kinh tế ven biển. Trên cơ sở trình
bày khái quát các quan niệm về chính sách, luận án đã vận dụng xây dựng khái
niệm chính sách phát triển kinh tế ven biển. Tác giả cho rằng, chính sách phát
triển kinh tế ven biển được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng,
11
đó là hệ thống các mục tiêu và biện pháp để phát triển kinh tế của các vùng, các
huyện ven biển. Theo nghĩa