Trong các ngành sản xuất nói chung và ngành sản xuất đồ may mặc nói riêng,
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu rất quan trọng trong
toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện kế toán nói chung và hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là yêu cầu, nhiệm vụ
khách quan và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty may xuất khẩu SSV” được lựa chọn với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, qua đó có thể phát hiện
những vấn đề còn tồn tại trong công tác này và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và năng lực quản trị doanh
nghiệp tại Công ty may xuất khẩu SSV.
Kết cấu luận văn được chia làm 4 chương ngoài lời mở đầu và kết luận:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty may xuất khẩu SSV.
Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu SSV.
12 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 541 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu SSV, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong các ngành sản xuất nói chung và ngành sản xuất đồ may mặc nói riêng,
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu rất quan trọng trong
toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện kế toán nói chung và hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là yêu cầu, nhiệm vụ
khách quan và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty may xuất khẩu SSV” được lựa chọn với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, qua đó có thể phát hiện
những vấn đề còn tồn tại trong công tác này và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và năng lực quản trị doanh
nghiệp tại Công ty may xuất khẩu SSV.
Kết cấu luận văn được chia làm 4 chương ngoài lời mở đầu và kết luận:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty may xuất khẩu SSV.
Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu SSV.
Chương 1 tổng quan về đề tài nghiên cứu
Thực tế việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hầu như mới chỉ đáp ứng được yêu cầu cơ bản của kế
toán tài chính, hướng tới mục tiêu lập Báo cáo tài chính. Điều đó cho thấy các Công ty
sản xuất công nghiệp cần khẩn trương xây dựng công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm để phục vụ cho việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Đề tài nghiên cứu “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm” đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu tại nhiều địa bàn và nhiều lĩnh vực sản
xuất khác nhau. Công ty may xuất khẩu SSV hiện nay đang rất cần những thông tin này
nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Trong Chương 1 trình bày lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi
nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu làm cơ sở để thực hiện trong các chương tiếp
theo của luận văn.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong luận văn hướng tới những mục đích cụ thể sau:
- Làm rõ bản chất, vai trò cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng trên hai góc độ kế toán tài chính và kế toán
quản trị.
- Phân tích đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty may xuất khẩu SSV.
-Trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu SSV giúp các
nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời trong môi trường cạnh tranh.
Chương 2 trình bầy về những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta cùng với sự tiến bộ vượt bậc của
khoa học kỹ thuật đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cơ chế mới cần
phải có sức cạnh tranh cao và có khả năng tự điều chỉnh thích ứng kịp thời với những
biến động của môi trường kinh doanh. Vì vậy, nhu cầu sử dụng thông tin kế toán cũng
ngày càng cao, phong phú hơn, đa dạng hơn nhằm phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp một cách kịp thời, có hiệu quả. Chính điều đó thúc đẩy kế toán phát triển và cho
ra đời các loại kế toán khác nhau, cụ thể là kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Hiện nay nói về chi phí sản xuất người ta thường có khái niệm chi phí như sau:“Chi
phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ các hao phí lao động sống, lao động vật hóa và
các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời
kỳ”. Giá thành sản phẩm là chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra tính cho một khối lượng sản
phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành.
Phân loại chi phí sản xuất thì Kế toán tài chính phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
(nội dụng, tính chất kinh tế của chi phí) gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằn tiền khác; Phân loại chi phí theo
mục đích, công dụng kinh tế (chi nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung);
Với mục tiêu kiểm soát được chi phí và đưa ra các quyết định đúng đắn, kế toán
quản trị phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau: Phân loại chi phí theo mối quan
hệ chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính (chi phí sản phẩm, chi phí thời kỳ);
phân loại chi phí theo khả năng quy nạp của chi phí đối với các đối tượng kế toán (chi phí
trực tiếp, chi phí gián tiếp), phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy
trình của công nghệ sản phẩm (chi phí cơ bản, chi phí chung); Phân loại chi phí theo mối
quan giữa chi phí với mức độ hoạt động (chi phí biến đổi, chi phhis cố định, chi phí hỗn
hợp); Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định (chi phí kiểm soát được
và chi phí không kiểm soát được).
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ phải được
kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là cách thức tập hợp và phân bổ chi phí cho
từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Tùy theo từng loại chi phí và
điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương
pháp phân bổ gián tiếp cho thích hợp: Phương pháp tập hợp trực tiếp, phương pháp phân
bổ gián tiếp.
Phân loại giá thành sản phẩm thì có nhiều cách phân loại giá thành khác nhau: Phân
loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành (giá thành kế hoạch, giá
thành định mức, giá thành thực tế); Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong
giá thành (giá thành sản xuất sản phẩm, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ, giá thành
sản xuất toàn bộ, giá thành sản xuất theo biến phí, giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý
định phí sản xuất, giá thành toàn bộ theo biến phí).
Xác định đối tượng giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công
việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng tính giá thành có thể là
sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay trên dây chuyền sản xuất tùy theo mục tiêu bán
ra sản phẩm gì của quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tượng. Xác định kỳ tính giá thành sản phẩm phải khoa học, hợp lý, đảm
bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế của các sản phẩm, lao vụ một cách kịp thời,
phát huy đầy đủ chức năng Giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm.
Sản phẩm dở dang là sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia
công chế biến, trên các giai đoạn của quy trình công nghệ và đã hoàn thành một vài quy
trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành sản phẩm. Các
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ gồm: Phương pháp xác định giá trị
sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính; Đánh giá sản phẩm dở dang
theo sản lượng hoàn thành tương đương; Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí
chế biến.
Phương pháp tính giá thành: Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính
giá thành trực tiếp); Phương pháp tính giá thành theo hệ số; Phương pháp tính giá thành
theo tỷ lệ;
Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Tính giá thành trong các
doanh nghiệp sản xuất giản đơn công việc tính giá thành được tiến hành vào cuối tháng
theo phương pháp giản đơn (trực tiếp); Tính giá thành trong những doanh nghiệp sản xuất
theo đơn đặt hàng Việc tính giá thành trong doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt
hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thông thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với
những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo mà chưa sản xuất xong thì toàn bộ chi phí tập hợp theo
đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang chuyển sang kỳ sau; Tính giá thành trong các doanh
nghiệp sản xuất áp dụng hệ thống hạch toán định mức; Tính giá thành trong các doanh nghiệp
sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục: Tính giá thành phân bước theo phương án hạch
toán có tính giá thành bán thành phẩm (phương pháp kết chuyển chi phí tuần tự), Tính giá
thành phân bước theo phương án hạch toán không tính giá thành bán thành phẩm (phương
pháp kết chuyển chi phí song song).
Theo chế độ kế toán hiện nay, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục
như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, sau đó tổng hợp lại toàn bộ chi phí sản xuất phục vụ tính giá thành sản phẩm. Việc
tập hợp chi phí tùy thuộc vào doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
thì phụ thuộc vào phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ
để lựa chọn tài khoản kế toán cho phù hợp
Kế toán chi phí sản xuất theo kế toán quản trị: Lập dự toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm (Lập dự toán chi phí sản xuất, Xác định giá thành sản phẩm sản xuất),
Thu thập thông tin kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (Thu thập
thông tin kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thông qua các phân
xưởng, đội sản xuất, tổ sản xuất, Thu thập thông tin kế toán quản trị chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm thông qua mô hình tổ chức kế toán quản trị). Phân tích thông tin
về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục vụ cho việc ra các quyết định sản xuất
kinh doanh.
Chương 3 trình bày về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty may xuất khẩu SSV
Công ty may xuất khẩu SSV là công ty có 100% vốn đầu tư của Hàn Quốc được
thành lập vào ngày 10/11/2007. Công ty chuyên sản xuất với những sản phẩm như quần
áo các loại, xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, châu âu và các nước trong khu vực.
Nguyên vật liệu sau khi nhập kho được chuyển đến bộ phân cắt dựa trên các phiếu
yêu cầu nguyên vật liệu và kế hoạch sản xuất. Sau khi cắt, bán thành phẩm sẽ được
chuyển đến các xưởng may, mỗi tổ, xưởng may sẽ đảm nhận một bộ phận, một công
đoạn của sản phẩm như may cổ, may tay, may thân, may túirồi lắp ghép thành sản
phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm sau khhi đã được may hoàn chỉnh sẽ được chuyển sang bộ
phận KCS xưởng may để kiểm tra về điều kiện và chất lượng của sản phẩm. Khi kiểm tra
mà sản phẩm đạt yêu cầu thì sản phẩm sẽ được chuyển sang bộ phận hoàn thiện để thực
hiện các công việc tẩy, giặt. Bộ phận tẩy, giặt thường được Công ty thuê theo thời vụ.
Sau đó sản phẩm chuyển sang bộ phận là và bộ phận KCS hoàn thiện sẽ có trách nhiệm
kiểm tra lại chất lượng sản phẩm trước khi chuyển sang đóng gói, đóng thùng. Sau khi
đóng gói, đóng thùng, sản phẩm được nhập kho thành phẩm.
Bộ máy kế toán của công ty được thực hiện theo hình thức tập trung. Phòng Tài
chính kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán của toàn Công ty. Tổng số cán bộ kế
toán tại Công ty là 6 nhân viên kế toán và 1 kế toán trưởng và 1 Giám đốc tài chính.
Công ty may xuất khẩu SSV áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 15/2006/QĐ- BTC ban
hành ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán Doanh nghiệp.
Niên độ kế toán áp dụng: từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt
Nam (VNĐ). Để phù hợp với mô hình bộ máy kế toán tập trung, phòng kế toán tổ chức
hạch toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Qua khảo sát thực tế tại Công ty may xuất khẩu SSV để thuận tiện cho việc tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hiện nay Công ty phân loại theo khoản
mục chi phí trong giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm gồm 3 khoản mục như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung
trong đó chi phí nguyên vật liệu thì giá nguyên vật liệu thường rẻ nên trong tổng chi phí
sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ, thường chiếm khoảng 20%;
Chi phí nhân công trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng lớn tùy thuộc vào từng đơn đặt hàng
thông thường chiếm khoảng 55% đến 65% giá trị từng đơn đặt hàng; Chi phí sản xuất
chung chiếm khoảng 20%.
Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng, chuyền sản xuất khác nhau, mỗi
chuyền sản xuất một bộ phận nhất định. Do đặc điểm của quy trình sản xuất của Công ty
may xuất khẩu SSV là quy trình công nghệ kiểu chế biến phức tạp khép kín từ khâu NVL
đến khâu nhập kho thành phẩm mà không có nửa thành phẩm bán ra ngoài và thực hiện
sản xuất của mình một cách độc lập. Vì vậy, đối tượng kế toán tập hợp chi phí là từng
loại sản phẩm sản xuất và từng phân xưởng; tính giá thành sản phẩm là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất. Kế toán Công ty đã áp dụng 2 phương pháp phân bổ trực tiếp và
phương pháp phân bổ gián tiếp.
Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục chi phí: Nguyên vật liệu trực
tiếp, chí phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Sản phẩm dở dang của Công ty là những sản phẩm đã qua các bước chế biến cơ bản
nhưng vẫn chưa hoàn tất các thủ tục cuối cùng. Sản phẩm dở dang của Công ty chủ yếu là
những sản phẩm đang may dở, đang cắt dở chưa hoàn thành nhập kho. Sản phẩm dở cuối kỳ
trước được chuyển sang kỳ kế tiếp để tiếp tục chế biến tiếp tạo thành sản phẩm hoàn thành
nhập kho và xác định được giá trị làm dở, chi phí nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ,
nhiên liệuđược chuyển từ từ vào quy trình sản xuất. Cuối tháng bộ phận thống kê ở các
phân xưởng kiểm kê số lượng sản phẩm hoàn thành và dở dang của từng đơn hàng và báo
cáo bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để xác đinh mức độ dở dang
cũng như mức độ hoàn thành tương ứng của từng lô hàng. Sản phẩm dở dang cũng như giá
trị sản phẩm dở dang được quy đổi về sản phẩm hoàn thành. Cuối tháng kế toán tiến hành
tính giá thành sản phẩm đồng thời xác định được giá trị sản phẩm làm dở là bao nhiêu.
Công ty may xuất khẩu SSV thực hiện việc sản xuất theo đơn đặt hàng nhưng lại
không thực hiện việc sản xuất theo đơn đặt hàng mà lại xác định đối tượng tính giá thành là
sản phẩm hoàn thành ở khâu cuối cùng của từng mặt hàng theo từng đơn đặt hàng. Kỳ tính
giá thành theo tháng đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương và
áp dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty không mở sổ chi tiết tài khoản
621 cho từng phân xưởng, tổ sản xuất để thuận tiện cho việc ghi chép sổ sách và theo dõi
chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty hầu như là được
nhập từ nước ngoài về. Do đó, nguyên vật liệu chính của Công ty không mở sổ chi tiết.
Còn chủ yếu là theo dõi nguyên vật liệu phụ tại Công ty. Chi phí nguyên vật liệu phụ tại
Công ty đối tượng tập hợp trực tiếp là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
Công ty.
Công ty may xuất khẩu SSV có quy mô sản xuất lớn với 3.500 lao động. Tại các phân
xưởng căn cứ theo kế hoạch sản xuất của từng đơn hàng, các phân xưởng đề nghị xuất
nguyên vật liệu đến kế toán nguyên vật liệu để làm phiếu xuất kho, quá trình luân chuyển
chứng từ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và ghi sổ kế toán tại Công ty may xuất
khẩu SSV được tiến hành như sau: Căn cứ vào phiếu xuất kho hoàn thành chuyển sang để
lập bảng kê xuất kho nguyên vật liệu, báo cáo sử dụng vật tư sau khi lập xong thì được
chuyển sang lập sổ chi tiết nguyên vật liệu và lập bảng phân bổ nguyên vật liệu đồng thời lập
chứng từ ghi sổ rồi lên sổ cái tài khoản 621.
Kế toán nhân công trực tiếp: Qua khảo sát thực tế tại Công ty may xuất khẩu SSV
có thể thấy, chi phí nhân công trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất. Tại Công ty kỳ tính lương là kỳ hạch toán được tính là một tháng. Căn cứ vào giá
bán sản phẩm xuất khẩu quỹ tiền lương được phân bổ như sau: Nhân viên quản lý 25% ;
nhân viên phân xưởng sản xuất 15% ; công nhân lao động trực tiếp 60%. Chi phí nhân
công trực tiếp tại Công ty bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp sản xuất và những người lao động gián tiếp. Công ty áp dụng hai hình thức
trả lương cho người lao động. Trả lương theo thời gian cho những người lao động gián
tiếp còn đối với những người lao động trực tiếp áp dụng hình thức trả lương theo sản
phẩm.
Công ty xuất khẩu SSV căn cứ vào đơn giá tiền lương / giờ công và đơn giá tiền
lương / SP và lương chế độ quy định của Nhà nước: Lương nghỉ phép, ốm đau, thai
sảntheo quy định, trả cho những ngay đi họp, được tính trên cơ sở hệ số lương và mức
lương cơ bản theo quy định của Nhà nước. Công ty không mở sổ chi tiết tài khoản 622
cho từng phân xưởng mà quá trình tổ chức theo dõi và kế toán chi phí nhân công trực tiếp
được thực hiện như sau: Hàng ngày người phụ trách nơi sử dụng lao động theo dõi số
công thực hiện của từng người lao động trên các bảng chấm công và bảng theo dõi năng
suất lao động của người lao động. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, biên bản xác
nhận công việc hoàn thành, quá trình luân chuyển chứng từ hạch toán chi phí nhân công
trực tiếp tại Công ty như sau: Căn cứ vào bảng chấm công, bảng kê số lượng sản phẩm
hoàn thành để lập bảng thanh toán tiền lương sau đó chuyển sang để lập sổ chi tiết tài
khoản 622, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương đồng thời lập chứng từ
ghi sổ cuối cùng lập sổ cái tài khoản 622.
Kế toán chi phí sản xuất chung trong Công ty may xuất khẩu SSV bao gồm rất nhiều
loại như: Khấu hao nhà xưởng và các thiết bị sản xuất, lương và các khoản trích theo lương
của bộ phận quản đốc phân xưởng, chi phí về bảo hộ và an toàn lao độngChi phí sản xuất
chung thường chiếm tỷ lệ khoảng 20% trong tổng chi phí sản xuất tại Công ty may xuất
khẩu SSV. Để cạch tranh được với các công ty may mặc hiện đại khác, Công ty đã đầu tư
trang thiết bị hiện đại, đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, do vậy tỷ lệ chi phí
khấu hao tài sản cố định ngày càng cao trong tổng chi phí sản xuất. Chi phí khấu hao tài sản
cố định chiếm khoảng 30% đến 40% trong tổng chi phí sản xuất chung.
Đối với những khoản mục chi phí không liên quan trực tiếp đến từng đối tượng mà liên
quan đến nhiều đối tượng sử dụng sẽ được tập hợp chung sau đó sẽ tiến hành phân bổ cho từng
đối tượng sử dụng, tiêu thức phân bổ sử dụng là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Thường gồm
những khoản mục như sau: Chi phí tiền điện, chi phí tiền nước.
Qua khảo sát thực tế tại Công ty may xuất khẩu SSV cho thấy Công ty sử dụng tài
khoản 627 để tập hợp chi phí sản xuất chung. Đối với chi phí sản xuất chung thì kế toán căn
cứ vào bảng chấm công, bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng phân bổ tiền lương, bảng phân
bổ khấu hao tài sản cố định, các phiếu xuất kho nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ cho phân
xưởng, các hóa đơn giá trị gia tăng để cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tiến
hành phân bổ với những khoản mục liên quan đến nhiều đối tượng và lập bảng tổng hợp chi
phí sản xuất chung.
Đối với kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung toàn Công ty qua khảo sát cho thấy
Công ty sử dụng tài khoản 154 để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Cuối tháng căn
cứ vào các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung được tập hợp trên sổ cái tài khoản 621, 622, 627 sau đó kế toán