Tóm tắt Luận văn Kế toán trong các dự án hỗ trợ phát triển chính thức tại Việt Nam

Hỗ trợ phát triển chính thức (theo tiếng Anh được gọi tắt là ODA) là sự hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ, bao gồm Chính phủ nước ngoài và các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia. Thông thường các Nhà tài trợ cung cấp ODA theo hai hình thức: ODA không hoàn lại và ODA vay ưu đãi. Với mỗi hình thức đó, các Dự án ODA có thể được phân loại theo những cách khác nhau. Các cách phân loại dự án ODA chủ yếu sau: Theo Nhà tài trợ: Theo cách này, dự án ODA được phân thành ba loại: Dự án đa phương, Dự án song phương, Dự án có đồng tài trợ Theo loại hình của dự án: Có năm loại: Dự án phát triển cơ sở hạ tầng, Dự án xoá đói giảm nghèo – phát triển sinh kế bền vững, Dự án đầu tư cho một ngành cụ thể, Dự án tín dụng, Dự án tăng cường năng lực - hỗ trợ thể chế, chính sách,. Theo phân cấp quản lý: Có hai loại: Dự án Trung ương, Dự án địa phương Theo cơ chế tài chính của dự án: có hai loại: Dự án cấp phát toàn bộ, Dự án vạy lại toàn bộ, Dự án hỗn hợp Theo tính chất chi phí của dự án: Có ba dự án: Dự án hoàn toàn mang tính chất đầu tư XDCB, Dự án hoàn toàn mang tính chất HCSN, Dự án hỗ hợp vừa đầu tư XDCB, vừa HCSN.

pdf11 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Kế toán trong các dự án hỗ trợ phát triển chính thức tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TRONG CÁC DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM 1.1. Tổng quan chung về các Dự án hỗ trợ phát triển chính thức tại Việt Nam Hỗ trợ phát triển chính thức (theo tiếng Anh được gọi tắt là ODA) là sự hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ, bao gồm Chính phủ nước ngoài và các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia. Thông thường các Nhà tài trợ cung cấp ODA theo hai hình thức: ODA không hoàn lại và ODA vay ưu đãi. Với mỗi hình thức đó, các Dự án ODA có thể được phân loại theo những cách khác nhau. Các cách phân loại dự án ODA chủ yếu sau: Theo Nhà tài trợ: Theo cách này, dự án ODA được phân thành ba loại: Dự án đa phương, Dự án song phương, Dự án có đồng tài trợ Theo loại hình của dự án: Có năm loại: Dự án phát triển cơ sở hạ tầng, Dự án xoá đói giảm nghèo – phát triển sinh kế bền vững, Dự án đầu tư cho một ngành cụ thể, Dự án tín dụng, Dự án tăng cường năng lực - hỗ trợ thể chế, chính sách,... Theo phân cấp quản lý: Có hai loại: Dự án Trung ương, Dự án địa phương Theo cơ chế tài chính của dự án: có hai loại: Dự án cấp phát toàn bộ, Dự án vạy lại toàn bộ, Dự án hỗn hợp Theo tính chất chi phí của dự án: Có ba dự án: Dự án hoàn toàn mang tính chất đầu tư XDCB, Dự án hoàn toàn mang tính chất HCSN, Dự án hỗ hợp vừa đầu tư XDCB, vừa HCSN. Thủ tục chung cho quá trình tiếp nhận, phân phối, sử dụng và quyết toán kinh phí trong các dự án hỗ trợ phát triển chính thức  Lập kế hoạch tài chính của dự án - Nguyên tắc lập kế hoạch tài chính đối với các dự án ODA: Thể hiện các nội dung chi tiết theo từng hợp phần, từng hoạt động tài chính của dự án, chi tiết theo từng nguồn vốn tài trợ, vốn đối ứng, vốn đóng góp của người hưởng lợi, vốn tín dụng (nếu có) và kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán từng khoản chi. Kế hoạch tài chính hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thông báo là cơ sở để kiểm soát thanh toán, rút vốn đối ứng và vốn ODA cho dự án. - Lập kế hoạch tài chính đối với các dự án thuộc diện NSNN cấp phát - Lập kế hoạch tài chính đối với các dự án vay lại, dự án tín dụng - Lập kế hoạch tài chính đối với các dự án hỗn hợp vừa cấp phát, vừa vay lại.  Thủ tục rút vốn và thanh toán: Thủ tục rút vốn, thanh toán của các dự án dùng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, thủ tục giải ngân TKĐB/TKTƯ được áp dụng. Bên cạnh đó, các thủ tục giải ngân khác như Thanh toán trực tiếp, Thư cam kết, Hoàn vốn cũng được áp dụng. 1.2. Nội dung kế toán quá trình tiếp nhận, phân phối, sử dụng và quyết toán kinh phí trong các dự án ODA Xét về mặt thủ tục tiếp nhận nguồn kinh phí, với mỗi Nhà tài trợ khác nhau thì yêu cầu về thủ tục tiếp nhận là khác nhau. Chứng từ kế toán: sử dụng theo quy định tại Quyết định 19/2006/QĐ-BTC. Ngoài ra, Dự án phải tuân thủ một số thủ tục, chứng từ theo yêu cầu từ phía Nhà tài trợ. Chế độ kế toán áp dụng: áp dụng chế độ kế toán HCSN theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006. Bên cạnh đó, với những dự án, tiểu dự án chỉ thực hiện hoạt động XDCB thì áp dụng chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư theo Quyết định 214/2000/QĐ-BTC ngày 28/12/2000. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến dự án. Dự án có thể áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán sau: Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký - Sổ cái, Nhật ký - Chứng từ Báo cáo tài chính: Thực hiện chế độ báo cáo, mẫu biểu báo cáo theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC. Bên cạnh đó phải thực hiện một số báo cáo riêng báo cáo cho Nhà tài trợ. CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN, PHÂN PHỐI, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TẠI CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC - BỘ GD & ĐT THUỘC NGUỒN VỐN ODA 2.1. Tổng quan về một số dự án phát triển giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo sử dụng nguồn ODA  Tổng quan về Dự án phát triển giáo dục Trung học phổ thông - Tên dự án: Dự án phát triển giáo dục Trung học phổ thông, Hiệp định vay vốn số VIE 1979 (SF) giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB). - Mục tiêu hoạt động: Hỗ trợ các điều kiện cải thiện chất lượng giáo dục THPT Nâng cao khả năng tiếp cận, tính công bằng và sự tham gia vào giáo dục THPT ở các vùng khó khăn Áp dụng Công nghệ thông tin hiện đại vào việc quản lý trường THPT - Quy mô dự án: Vốn vay ADB: 55 triệu USD; Vốn Đối ứng 25 triệu USD - Thời gian hoạt động dự kiến: từ 01/6/2003 đến 30/6/2009  Tổng quan về Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn - Tên dự án: Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, Quyết định 224/2003/QĐ-TTg ngày 5/3/2003. phê duyệt Báo cáo khả thi dự án. - Mục tiêu hoạt động: Cải thiện cơ hội tiếp cận với trường tiểu học và nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn Cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ giáo dục tiểu học, đặc biệt ở các huyện khó khăn, các trường khó khăn Tăng cường khả năng tiếp cận với giáo dục tiểu học của gia đình và cộng đồng Giảm số trẻ em có hoàn cảnh khó khăn không được đi học hoặc hiện đang bỏ học, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em khuyết tật, trẻ em nghèo, trẻ em đường phố nhằm tăng tỷ lệ đi học tiểu học, tỷ lệ hoàn thành bậc học Nâng cao chất lượng đầu ra của tiểu học, góp phần phổ cập THCS. - Quy mô dự án: Vốn vay từ Ngân hàng thế giới: 138,755 triệu USD Viện trợ không hoàn lại: 38,69 triệu USD từ Bộ phát triển quốc tế Anh; 8,38 triệu USD từ CIDA; 1,005 triệu USD từ AusAID Đối ứng của Chính phủ Việt Nam: 41,054 triệu USD. - Thời gian hoạt động dự kiến: bắt đầu từ năm 2003 đến hết năm 2008. 2.2. Thực trạng kế toán quá trình tiếp nhận, phân phối, sử dụng và quyết toán kinh phí tại các dự án phát triển giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo sử dụng nguồn ODA Qua tìm hiểu thực tế tại các dự án thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, tác giả nhận thấy có sự khác biệt nhất định giữa những Nhà tài trợ khác nhau đối với mỗi dự án về thủ tục tiếp nhận kinh phí, thủ tục tiến hành phân phối và sử dụng nguồn kinh phí viện trợ. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả đi nghiên cứu sâu về thủ tục và kế toán quá trình tiếp nhận, phân phối, sử dụng và quyết toán kinh phí tại các dự án hiện đang sử dụng nguồn viện trợ của một số Nhà tài trợ lớn như Ngân hàng Phát triển Châu Á, Ngân hàng Thế giới, 2.2.1.Thực trạng kế toán quá trình tiếp nhận, phân phối, sử dụng và quyết toán kinh phí tại các dự án phát triển giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo sử dụng nguồn ODA Qua khảo sát thực tế tại các dự án phát triển giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo sử dụng nguồn ODA. Thực trạng thực hiện thủ tuẹc tiếp nhận, phân phối, sử dụng và quyết toán kinh phí tại các dự án phát triển giáo dục như sau:  Thủ tục tiếp nhận nguồn kinh phí hoạt động Qua khảo sát thực tế tại các dự án phát triển giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo sử dụng nguồn ODA, với mỗi Nhà tài trợ, yêu cầu về mặt thủ tục, đơn rút vốn, tiếp nhận nguồn viện trợ là khác nhau. Ví dụ: Tại Dự án phát triển giáo dục THPT do Ngân hàng phát triển Châu Á tài trợ, quá trình và thủ tục tiếp nhận kinh phí được thực hiện theo hướng dẫn trong Sổ tay hướng dẫn các vấn đề tài chính trong dự án hỗ trợ phát triển chính thức tháng 12/2004 của Bộ Tài chính viết phối hợp cùng Ngân hàng phát triển Châu Á. Tại Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn do Ngân hàng Thế giới và một số Nhà tài trợ khác viện trợ không hoàn lại thông qua Ngân hàng thế giới. Quá trình tiếp nhận kinh phí dự án được thực hiện theo Sổ tay hướng dẫn các vấn đề tài chính của Ngân hàng Thế giới. Với đặc thù hoạt động của Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn là thành lập Ban Quản lý dự án cấp 2 tại các địa phương, điểm trường tham gia dự án. Do đó quá trình tiếp nhận nguồn kinh phí dự án đòi hỏi thêm quá trình chuẩn bị kế hoạch ngân sách năm của các Ban Quản lý địa phương và được tổng hợp bởi Ban Điều phối dự án Trung ương.  Thủ tục sử dụng và phân phối kinh phí dự án Đây là quá trình Ban QLDA thực hiện các hoạt động của Dự án theo các cam kết giữa Chính phủ Việt Nam với Nhà tài trợ. Theo đó, các hoạt động của dự án được tiến hành tuân thủ theo các quy định quản lý tài chính của Chính phủ Việt Nam về định mức chi tiêu, về cách thức tiến hành, trình tự và thủ tục tiến hành, bên cạnh đó cũng phải tuân thủ những quy định nhất định từ phía Nhà tài trợ. Về cơ bản, thủ tục sử dụng và phân phối kinh phí dự án được thực hiện như sau: - Tất cả mọi hoạt động của dự án đều phải được kiểm soát chi thông qua KBNN, có thể áp dụng theo hình thức kiểm soát chi trước hoặc kiểm soát chi sau. - Tuỳ theo những quy định trong Hiệp định tín dụng/văn kiện dự án, hoặc trong các hướng dẫn về giải ngân của Nhà tài trợ về nội dung chi, hạn mức mỗi lần thanh toán, dự án có thể thực hiện việc phân phối và sử dụng theo hình thức chi từ TKTƯ/TKĐB hay thanh toán trực tiếp cho Nhà thầu thông qua hình thức đơn rút vốn trực tiếp.  Thủ tục quyết toán kinh phí dự án Trong số rất nhiều dự án thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được khảo sát, ngoài những dự án đang hoạt động, cũng có một số dự án đã thực sự hoàn thành, đã được quyết toán và thẩm tra phê duyệt bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính như: Dự án phát triển giáo dục THCS I, Dự án giáo dục Đại học I, Thủ tục quyết toán kinh phí dự án được thực hiện như sau: - Xử lý công nợ - Xử lý tài sản dự án - Khóa sổ kế toán - Căn cứ Báo cáo tài chính hàng năm được lập và được thẩm tra duyệt quyết toán của Vụ Kế hoạch tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ dự án tổng hợp báo cáo gửi Vụ Kế hoạch tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính đề nghị duyệt quyết toán toàn dự án. - Báo cáo đề nghị duyệt quyết toán phân định rõ loại rõ nguồn vốn, số vốn đã thực hiện hàng năm, tổng số vốn đã đầu tư, giá trị công trình, giá trị công việc đã hoàn thành bàn giao. 2.2.2. Thực tế kế toán quá trình tiếp nhận, phân phối, sử dụng và quyết toán kinh phí tại các dự án phát triển giáo dục - Bộ Giáo dục & Đào tạo thuộc nguồn vốn ODA  Hệ thống chứng từ kế toán - Các tài liệu kế toán được sử dụng phải đảm bảo yêu ầu về mặt nội dung, mẫu chứng từ, chữ ký thống nhất theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC, với Luật kế toán, và Nghị định 128/2004/NĐ-CP. - Ngoài ra, chứng từ kế toán các Dự án sử dụng hạch toán còn bao gồm các mẫu chứng từ, thủ tục theo quy định của mỗi Nhà tài trợ như: Đơn rút vốn, Sao kê chi tiêu,  Hệ thống tài khoản và phương pháp kế toán tại dự án Áp dụng theo hệ thống tài khoản quy định tại Quyết định 19/2006/QĐ-BTC. Riêng đối với các tài khoản ghi nhận chi phí được chi tiết như mỗi hệ thống mã ngân sách Nhà nước để đúng với báo cáo theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán Việt Nam và kiểm soát chi tiết cho mục đích quản lý.  Hệ thống sổ sách kế toán Ban QLDA tiến hành mở sổ, ghi chép và tổng hợp dựa trên các quy định trong Quyết định 19/2006/QĐ-BTC và mở theo dõi theo yêu cầu khác của Nhà tài trợ  Hệ thống Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính dự án được lập định kỳ theo Quý, Ban QLDA Trung ương lập báo cáo hợp nhất từ các Ban QLDA địa phương và nộp cho CQCQ tổng hợp và theo dõi. Ngoài ra, cũng định kỳ hàng quý, Ban QLDA Trung ương phải lập Báo cáo tiến độ thực hiện dự án lên Nhà tài trợ để báo cáo những hoạt động đã làm được trong Quý, những hoạt động đã cam kết từ quý trước nhưng chưa thực hiện được, những hoạt động cam kết sẽ thực hiện trong quý tiếp theo. Kết thúc năm tài chính, Ban QLDA Trung ương lập báo cáo hợp nhất, thông qua sự kiểm soát của một công ty kiểm toán độc lập, đệ trình báo cáo lên Nhà tài trợ về thực tế tình hình hoạt động, trao thầu, giải ngân trong năm của dự án, báo cáo biến động Tài khoản tạm ứng/ Tài khoản đặc biệt. Mẫu báo cáo tài chính: Theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC và Báo cáo Thu chi đối với Nhà tài trợ. Đánh giá công tác kế toán quá trình tiếp nhận, phân phối, sử dụng và quyết toán kinh phí tại các dự án phát triển giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo: *Ưu điểm - Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán đáp ứng yêu cầu công việc - Việc hạch toán kế toán được thực hiện trên máy vi tính, đã có sự liên hệ, trao đổi giữa BĐH Trung ương và địa phương. - Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên dự án đã tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tiếp nhận, sử dụng kinh phí dự án * Nhược điểm - Chứng từ cần lập chưa đầy đủ - Tại một số BĐH dự án địa phương chưa thực hiện đầy đủ việc lập sổ theo dõi - Công tác đối chiếu công nợ tại thời điểm cuối năm chưa được thực hiện tốt CHƢƠNG III: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN, PHÂN PHỐI, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TẠI VIỆT NAM THUỘC NGUỒN VỐN ODA 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán quá trình tiếp nhận, phân phối, sử dụng và quyết toán kinh phí tại các dự án phát triển giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo thuộc nguồn vốn ODA * Mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2010 - Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; của từng vùng, từng địa phương; hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực; - Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học – công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh tiến độ thực hiện phổ cập trung học cơ sở; - Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp bậc học và trình độ đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy – học; đổi mới quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển giáo dục. Với quan điểm từng bước đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, số lượng và chất lượng vốn ODA đầu tư vào giáo dục Việt Nam có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư đó, tạo niềm tin cho các Nhà tài trợ, đó là vấn đề mà các nhà hoạch định chiến lược của Việt Nam đang hướng tới. Tuy nhiên, điểm gây lúng túng cho cán bộ thực hiện dự án, cơ quan kiểm soát chi (KBNN) là những quy định về quản lý tài chính, những yêu cầu từ phía Nhà tài trợ phải đáp ứng về tài chính,ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn, kết quả giải ngân, thời hạn đã cam kết thực hiện với Nhà tài trợ cũng như hiệu quả làm việc của bản thân các nhân viên thực hiện trong dự án. Do đó, cùng với các giải pháp mang tầm vĩ mô của Chính phủ Việt Nam nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn ODA, dưới góc độ vi mô, đi vào hoạt động cụ thể của từng dự án, việc hoàn thiện kế toán quá trình tiếp nhận, phân phối, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí dự án là một trong những giải pháp cụ thể, là yếu tố khách quan, đóng góp vai trò quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả, đúng mục đích nguồn ODA, nguồn ngân sách của Chính phủ, góp phần đạt mục tiêu hoạt động của các dự án trong giáo dục, mục tiêu phát triển KT-XH chung của toàn đất nước 3.2. Các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản hoàn thiện công tác kế toán quá trình tiếp nhận, phân phối, sử dụng và quyết toán kinh phí tại các dự án thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo thuộc nguồn ODA - Hoàn thiện kế toán quá trình tiếp nhận, phân phối, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí dự án phải quán triệt nguyên tắc thống nhất, tức là đảm bảo sự tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo sự phù hợp trong toàn bộ hệ thống kế toán của dự án, đáp ứng nhu cầu theo dõi và báo cáo Nhà tài trợ. Phải quán triệt nguyên tắc thống nhất mới đảm bảo được mức độ khả thi của những giải pháp hoàn thiện. - Hoàn thiện phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp, tức là phù hợp với đặc điểm hoạt động cơ bản chung của các dự án giáo dục, với đặc điểm quản lý cũng như đặc điểm đặc thù của mỗi dự án, có như vậy những giải pháp hoàn thiện mới phát huy được tác dụng trong công tác kế toán của dự án. - Những giải pháp hoàn thiện để đi vào thực tiễn và phát huy hiệu quả cần đảm bảo các yếu tố: dễ làm, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra và tiết kiệm chi phí. - Giảm tải công việc cho bộ phận kế toán dự án, đơn giải hoá thủ tục, giúp cho việc giải ngân và sử dụng vốn vay, vốn viện trợ, vốn của Chính phủ được nhanh chóng, hiệu quả và đúng mục đích 3.3. Nội dung hoàn thiện kế toán quá trình tiếp nhận, phân phối, sử dụng và quyết toán kinh phí tại các dự án thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo sử dụng nguồn ODA * Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán: - Quy định rõ số lượng liên chứng từ cần lập, điền đầy đủ thông tin cần thiết - Thường xuyên liên lạc với cán bộ thực hiện tại địa phương để đảm bảo việc theo dõi được kịp thời, chính xác, đầy đủ - Công tác lưu trữ phải được thực hiện và kiểm soát chặt chẽ tại không chỉ riêng bộ phận kế toán mà ngay cả tại các phòng ban liên quan khác theo đúng quy trình và thủ tục. - Đề xuất một số chứng từ phục vụ cho hoạt động của dự án. - Các chứng từ thanh toán liên quan đến nhà thầu nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt theo đúng quy định trong Luật Kế toán, Quyết định 19/2006/QĐ-BTC và các quy chế tài chính khác. * Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp kế toán - Theo dõi chi tiết nguồn kinh phí dự án - Đề xuất việc sử dụng tỷ giá khi hạch toán - Đề xuất bút toán hạch toán khi quyết toán năm dự án được duyệt * Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán - Theo dõi chi phí cụ thể theo từng nguồn viện trợ, từng nguồn hoạt động của dự án. - Mở bổ sung một số sổ theo dõi khác phục vụ cho việc báo cáo số liệu theo yêu cầu của Nhà tài trợ. * Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán - Đôn đốc các Ban QLDA địa phương thực hiện việc khoá sổ và lập báo cáo kế toán lên BĐH dự án Trung ương đúng hạn để phục vụ kịp thời cho việc lập báo cáo hợp nhất gửi CQCQ và Nhà tài trợ - Đề xuất một số mẫu biểu báo cáo Nhà tài trợ cho phù hợp * Một số vấn đề khác: - Về yêu cầu quản lý - Chế độ kế toán áp dụng 3.4. Những đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí tại các dự án phát triển giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo * Nhóm các đề xuất vĩ mô - Quy hoạch vận động và sử dụng nguồn ODA - Hài hoà thủ tục - Hoàn thiện khung khổ pháp lý ODA, khung khổ pháp lý của công tác theo dõi và đánh giá ODA * Nhóm các đề xuất vi mô - Tổng hợp các bút toán kế toán - Đào tạo và tuyển dụng đội ngũ quản lý tài chính - Hệ thống hoá các văn bản pháp quy lieê quan tới các hoạt động của dự án 3.5. Điều kiện thực hiện * Với Chính phủ: tạo hành lang pháp lý, có các điều kiện và giải pháp cụ thể trong việc nghiên cứu, chỉ đạo các cơ quan quản lý Nhà nước tạo điều kiện thúc đẩy sử dụng hiệu quản nguồn ODA * Với Bộ Tài chính: Xác định rõ cơ chế tài chính, hướng dẫn về quản lý tài chính, giải ngân, và các định mức chi tiêu, sớm có những văn bản hướng dẫn cụ thể phục vụ cho các hoạt động của Dự án * Với Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Thường xuyên theo dõi, đánh giá, kiểm tra tiến độ thực hiện dự án để báo cáo Chính phủ, đồng thời đôn đốc, hỗ trợ các dự án thực hiện các chương trình, là đầu mối trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến các Bộ, Ngành khác. * Với Bộ Giáo dục và Đào tạo: hướng dẫn các đơn vị thực hiện dự án thực hiện theo đúng những cam kết với Nhà tài trợ, thường xuyên tổ chức những đợt tập huấn bổ túc và nâng cao nghiệp vụ cho bộ phận kế toán các dự án nói riêng. * Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: kịp thời có những quan điểm, ý kiến đồng tình hay phản đối các đề xuất, các vướng mắc của Dự án tới Nhà tài trợ * Với Ban điều hành dự án Trung ương: Tạo điều kiện cho nhân viên kế toán dự án nói riêng có
Luận văn liên quan