Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là một chi nhánh lớn của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, với hoạt động tín dụng chủ yếu phục vụ cho các thành phần kinh
tế ở Thủ đô và các khu vực lân cận. Cho đến nay hoạt động tín dụng vẫn là mảng
kinh doanh chủ yếu, đem lại thu nhập lớn nhất trong cơ cấu tổng thu nhập của Chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Trong những năm gần đây hoạt động tín
dụng của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội không ngừng được nâng cao
hiệu quả, song hiện nay cũng đang đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm, giải quyết. Là
cán bộ tín dụng làm việc tại phòng quan hệ khách hàng - CN NHNT Hà Nội,
thường xuyên xem xét và thẩm định đối với các khoản cấp tín dụng cho khách
hàng nên tôi nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với hoạt
động kinh doanh của NHTM nói chung và CN NHNT Hà Nội nói riêng. Vì vậy, tôi
đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 19 trang
19 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 656 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài: 
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là một chi nhánh lớn của Ngân hàng Ngoại 
thương Việt Nam, với hoạt động tín dụng chủ yếu phục vụ cho các thành phần kinh 
tế ở Thủ đô và các khu vực lân cận. Cho đến nay hoạt động tín dụng vẫn là mảng 
kinh doanh chủ yếu, đem lại thu nhập lớn nhất trong cơ cấu tổng thu nhập của Chi 
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Trong những năm gần đây hoạt động tín 
dụng của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội không ngừng được nâng cao 
hiệu quả, song hiện nay cũng đang đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm, giải quyết. Là 
cán bộ tín dụng làm việc tại phòng quan hệ khách hàng - CN NHNT Hà Nội, 
thường xuyên xem xét và thẩm định đối với các khoản cấp tín dụng cho khách 
hàng nên tôi nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với hoạt 
động kinh doanh của NHTM nói chung và CN NHNT Hà Nội nói riêng. Vì vậy, tôi 
đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại 
thương Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 
2. Mục đích nghiên cứu: 
 - Nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng và hiệu quả tín dụng của Ngân hàng 
thương mại trong nền kinh tế thị trường. 
 - Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh 
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 
 - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh 
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 
Đối tượng nghiên cứu: 
Thực trạng hoạt động tín dụng và hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng 
Ngoại thương Hà Nội. 
Phạm vi nghiên cứu: 
- Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng thương mại được luận văn tập trung 
nghiên cứu chủ yếu là hoạt động cho vay vốn và hiệu quả cho vay. 
- Nghiên cứu hoạt động tín dụng và hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh Ngân 
hàng Ngoại thương Hà Nội từ năm 2004 đến năm 2006. 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: 
 Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật 
lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp và 
thống kê để nghiên cứu. 
5. Kết cấu của luận văn: 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 
chương: 
 Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng của Ngân hàng 
thương mại trong nền kinh tế thị trường 
 Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại 
thương Hà Nội 
 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh Ngân 
hàng Ngoại thương Hà Nội 
CHƢƠNG 1: 
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA 
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 
1.1 Tín dụng ngân hàng thƣơng mại 
1.1.1 Quan niệm về tín dụng ngân hàng 
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân 
hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với một bên là các 
chủ thể còn lại của nền kinh tế. Tuy nhiên, quan niệm phổ biến về tín dụng ngân 
hàng là: Tín dụng ngân hàng được hiểu là việc đi vay và cho vay của NHTM với 
các chủ thể của nền kinh tế. 
1.1.2 Các loại hình tín dụng ngân hàng 
Phân loại theo thời gian 
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm. 
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm và đến 5 năm. 
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. 
Phân loại theo biện pháp đảm bảo tiền vay 
Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng không có tài sản 
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín 
của khách hàng. 
Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi 
người vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có bảo lãnh bằng tài sản của bên 
thứ ba. 
Phân loại theo hình thức tài trợ tín dụng 
Phân loại theo loại tiền cho vay 
Các phân loại khác 
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng 
Tớn dụng là cụng cụ tài trợ vốn cú hiệu quả cho nền kinh tế 
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nền 
kinh tế 
Tớn dụng thoả món nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế 
Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn 
vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn 
một cách có hiệu quả. 
Tín dụng ngân hàng góp phần kiểm soát bằng đồng tiền đối với các hoạt động 
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều hoà lưu thông 
tiền tệ 
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, là 
động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công 
nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế. 
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao 
lưu kinh tế quốc tế. 
1.2 Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại 
1.2.1 Quan niệm hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại 
Hiệu quả tín dụng đứng trên góc độ hiệu quả kinh tế đó là các khoản lợi 
nhuận mang lại từ hoạt động tín dụng bởi vì khi ngân hàng có được lợi nhuận từ 
việc cấp tín dụng có nghĩa việc cấp tín dụng có hiệu quả, cũng có nghĩa khách 
hàng của ngân hàng hoạt động có hiệu quả trong kinh doanh, thu được lợi nhuận 
trả được nợ cho ngân hàng. Đối với xã hội hiệu quả của hoạt động tín dụng sẽ góp 
phần thực hiện các chính sách hay mục tiêu phát triển kinh tế của nhà nước, tạo ra 
môi trường thuận lợ cho mọi thành viên phát triển. 
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại 
1.2.2.1 Chỉ tiêu dư nợ cho vay 
1.2.2.2 Các chỉ tiêu về nợ quá hạn 
1.2.2.3 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng 
1.2.2.4 Chỉ tiêu về tỷ lệ mất vốn 
1.2.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng thương mại 
1.2.3.1 Đối với ngân hàng 
1.2.3.2 Đối với khách hàng 
1.2.3.3 Đối với nền kinh tế 
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng của Ngân hàng thương 
mại 
1.2.4.1 Các nhân tố chủ quan 
Các nhân tố thuộc về ngân hàng: 
 Cán bộ nhân viên ngân hàng 
 Chiến lược kinh doanh 
 Chính sách tín dụng 
 Qui trình tín dụng 
 Thông tin tín dụng 
 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và thanh tra 
 Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực 
 Hoạt động huy động vốn 
 Cơ sở vật chất trang thiết bị và trình độ hiện đại hoá công nghệ 
Các yếu tố thuộc về khách hàng: 
 Năng lực tài chính của doanh nghiệp, của khách hàng 
 Trình độ quản lý và năng lực sản xuất, kinh doanh 
 Sử dụng vốn đúng mục đích 
 Kiến thức của khách hàng trong việc vay vốn 
1.2.4.2 Các nhân tố khách quan 
 Môi trường kinh tế 
 Môi trường chính trị- xã hội và luật pháp 
 Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ 
 Chủ trương chính sách của Nhà nước 
 Các nhân tố khách quan khác 
1.3 Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới trong việc nâng cao hiệu quả 
tín dụng ngân hàng 
1.3.1 Tại một số nước Đông á và Đông Nam á 
1.3.2 Tại một số nước Châu Âu và Mỹ 
1.3.3 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 
- Chính phủ nên trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các NHTM. 
- Chính phủ cần chú trọng trong việc tạo hành lang pháp lý ổn định nhằm 
bảo vệ các NHTM trong hoạt động cho vay . 
- Chính phủ nên xem xét và thực hiện thí điểm quy định mua bảo hiểm tín 
dụng đối với các NHTM. 
CHƢƠNG 2: 
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH 
NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI 
2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thƣơng Hà Nội 
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 
CN NHNT Hà Nội được thành lập ngày 01/03/1985 theo Quyết định số 
177/NH.QĐ của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là chi nhánh cấp I 
trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 
CN NHNT Hà Nội có 09 phòng ban chức năng, 05 Phòng giao dịch và 01 
quầy thu đổi ngoại tệ. 
2.1.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương 
Hà Nội 
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 
Bảng số 2.1: Cơ cấu vốn huy động của CN NHNT Hà Nội 
theo kỳ hạn các năm 2004-2006 
 Đơn vị: tỷ VND 
Tiêu chí\Năm 2004 2005 2006 
1. T.gửi không kỳ 
hạn 
1.276 1.868 2.758 
% so với tổng nguồn 21 24 27 
2. T.gửi có kỳ hạn 4.878 5.917 7.457 
% so với tổng nguồn 79 76 73 
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2004, 2005, 2006-CN NHNT Hà Nội) 
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn 
 Hoạt động tín dụng: 
Bảng số 2.2: Quy mô dƣ nợ của CN NHNT Hà Nội thời kỳ 2004-2006 
 Đơn vị: tỷ VND 
Tiêu chí\Năm 2004 2005 2006 
Tổng dư nợ 3.229 3.518 4.212 
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2004, 2005, 2006-CN NHNT Hà Nội) 
Biểu đồ số 2.1: Diễn biến dƣ nợ của CN NHNT Hà Nội thời kỳ 2004 - 2006 
Đơn vị: Tỷ VND 
 2.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ khác 
2.1.4 Đánh giá khó khăn và thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của Chi 
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 
2.1.4.1 Khó khăn 
2.1.4.2. Thuận lợi 
2.2 Thực trạng hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thƣơng Hà 
Nội 
2.2.1 Quy mô và tăng trưởng tín dụng 
Dư nợ và doanh số cho vay qua các năm có sự tăng trưởng mạnh. Doanh 
số cho vay năm 2005 đạt 10.965 tỷ VND, tăng 15% so với năm 2004. Năm 
2006, dư nợ tín dụng đạt 4.212 tỷ đồng, tăng 20% so với cả năm 2005. Doanh 
số cho vay năm 2006 đạt 13.500 tỷ đồng, tăng 23% so với cả năm 2005. 
2.2.2 Cơ cấu tín dụng 
2.2.2.1 Cơ cấu tín dụng phân theo đối tượng vay vốn 
2.2.2.2 Cơ cấu tín dụng phân theo thời hạn 
2.2.2.3 Cơ cấu tín dụng phân theo loại tiền tệ cho vay 
2.2.3 Hiệu suất sử dụng vốn 
Bảng số 2.3: Hiệu suất sử dụng vốn của CN NHNT Hà Nội 
thời kỳ 2004-2006 
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
N¨m 2004 N¨m 2005 N¨m 2006
3,229
3,518
4,212
 Đơn vị : tỷ VND 
Tiêu chí\Năm 2004 2005 2006 
Tổng Dư nợ 3.229 3.518 4.212 
Tổng số vốn huy động 6.154 7.785 10.215 
Hiệu suất sử dụng vốn (%) 53 45 41 
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2004, 2005, 2006-CN NHNT Hà Nội) 
2.2.4 Vòng quay vốn tín dụng 
Bảng số 2.4: Vòng quay vốn tín dụng của CN NHNT Hà Nội 
thời kỳ 2004-2006 
 Đơn vị : tỷ VND 
Tiêu chí\Năm 2004 2005 2006 
Doanh số thu nợ 8.390 12.350 14.445 
Tổng dư nợ 3.229 3.518 4.212 
Vòng quay vốn tín dụng 2,6 3,51 3,43 
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2004, 2005, 2006-CN NHNT Hà Nội) 
Vòng quay vốn tín dụng của CN NHNT Hà Nội nhìn chung là cao. Năm 
2004 vòng quay vốn tín dụng là 2,6 vòng. Từ năm 2005 đến nay, vòng quay 
vốn tín dụng đạt trên 3 vòng. Như vậy, có thể thấy tình hình quản lý vốn vay 
của CN NHNT Hà Nội là tốt, khả năng thu hồi nợ cao, qua đó làm tăng tính 
hiệu quả trong hoạt động tín dụng của CN NHNT Hà Nội. 
2.2.5 Tỷ lệ đảm bảo tiền vay bằng tài sản 
Bảng số 2.5: Tỷ lệ đảm bảo tiền vay bằng tài sản của CN NHNT Hà Nội 
thời kỳ 2004-2006 
 Đơn vị : Tỷ VND 
Tiêu chí\Năm 2004 2005 2006 
Dư nợ 3.229 3.518 4.212 
Giá trị tài sản đảm bảo 1.873 2.040 2.442 
Giá trị tài sản đảm bảo/ Dư nợ (%) 58 58 58 
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2004, 2005, 2006-CN NHNT Hà Nội) 
2.2.6 Chất lượng tín dụng 
 Chất lượng tín dụng thể hiện tập trung ở tỷ lệ nợ quá hạn, có thể thấy rõ thực 
trạng này ở bảng số liệu sau đây: 
Bảng số 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn của CN NHNT Hà Nội 
thời kỳ 2004-2006 
 Đơn vị : tỷ VND 
Tiêu chí\Năm 2004 2005 2006 
Dư nợ quá hạn 8,6 96,5 105 
Tổng dư nợ 3.229 3.518 4.212 
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0,27 2,74 2,49 
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2004, 2005, 2006-CN NHNT Hà Nội) 
2.2.7 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng 
Bảng số 2.7: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng của CN NHNT 
Hà Nội thời kỳ 2004-2006 
Đơn vị : tỷ VND 
Tiêu chí\Năm 2004 2005 2006 
Lãi từ hoạt động tín dụng 160 226 328 
Tổng thu nhập 307,2 437,2 630 
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng (%) 52 51,6 52 
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2004, 2005, 2006-CN NHNT Hà Nội) 
2.2.8 Lãi cho vay chậm thu 
Bảng số 2.8: Lãi cho vay chậm thu của CN NHNT Hà Nội 
thời kỳ 2004-2006 
Đơn vị : tỷ VND 
Tiêu chí\Năm 2004 2005 2006 
Lãi cho vay chậm thu 27,2 31,6 49,1 
Lãi từ hoạt động tín dụng 160 226 328 
% so với Tổng thu lãi từ hoạt động tín 
dụng 
17 14 15 
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2004, 2005, 2006-CN NHNT Hà Nội) 
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại 
thƣơng Hà Nội 
2.3.1 Những kết quả đạt được 
- Hoạt động tín dụng của CN NHNT Hà Nội trong các năm qua ổn định và 
bền vững, không xẩy ra các vụ tai tiếng gì trong hoạt động cho vay. Do đó Chi 
nhánh không ngừng củng cố và nâng cao uy tín đối với khách hàng trong hoạt 
động tín dụng. 
- Cơ cấu tín dụng cũng có những chuyển biến tích cực trong thời kỳ 2004-
2006. 
- Vòng quay vốn tín dụng của CN NHNT Hà Nội nhìn chung là cao. 
 - Chất lượng tín dụng được đảm bảo. 
- Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính. 
- Không ngừng nâng cao năng lực quản trị điều hành trong hoạt động tín 
dụng, đặc biệt là quản lý rủi ro. 
2.3.2 Một số tồn tại và nguyên nhân 
2.3.2.1 Một số tồn tại 
- Quy mô hoạt động tín dụng còn khiêm tốn trong hệ thống Ngân hàng ngoại 
thương Việt Nam. 
- Mặc dù dư nợ với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng song vẫn chiếm 
tỷ trọng nhỏ bé và mất cân đối so với dư nợ của các DNNN. 
- Hiệu suất sử dụng vốn của CN NHNT Hà Nội lại không cao, năm 2004 đạt 
53%, năm 2005 đạt 45% và năm 2006 đạt 41% so với tổng số vốn huy động. 
- Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn của CN NHNT Hà Nội thấp nhưng những món nợ 
quá hạn của các DNNN khả năng thu hồi thấp và luôn có rủi ro về tỷ giá. 
2.3.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại 
Nguyên nhân chủ quan: 
 - Đội ngũ cán bộ của CN NHNT Hà Nội được đào tạo với chất lượng tốt, có 
trình độ và chuyên môn nghiệp vụ cao, tuy nhiên với việc phát triển nhanh chóng 
của công nghệ ngân hàng và đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động kinh doanh tiền 
tệ trong cơ chế thị trường thì đội ngũ cán bộ chưa kịp thời thích nghi với điều kiện 
mới. 
- Đội ngũ nhân sự thực hiện công tác tín dụng vẫn còn thiếu. 
 - Công tác thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng chưa thực sự 
phát huy hiệu quả, chưa có một quy chế đầy đủ hiệu lực để đưa các NHTM, các 
TCTD trên địa bàn cùng vào guồng máy để có sự hợp tác và tương trợ lẫn nhau trong 
việc đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. 
 - Các loại sản phẩm tín dụng chưa đa dạng. 
 - Cơ sở vật chất kỹ thuật còn nhiều hạn chế. 
 - Bộ máy thanh tra, kiểm soát nội bộ làm việc hiệu quả chưa cao. 
Nguyên nhân khách quan: Môi trường kinh tế không ổn định; Môi trường 
pháp lý thiếu sự đồng bộ và thống nhất. 
CHƢƠNG 3: 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN 
HÀNG NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI 
3.1 Định hƣớng và mục tiêu hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại 
thƣơng Hà Nội trong giai đoạn đến năm 2010 
3.1.1 Một số định hướng và mục tiêu chung 
Không ngừng tăng trưởng về nguồn vốn, áp dụng nhiều giải pháp để kinh 
doanh có hiệu quả với mục tiêu nâng cao hiệu quả tín dụng. 
Đi đầu ứng dụng và phát triển công nghệ trong quản lý và kinh doanh, từng 
bước vi lượng hóa và nâng cao chất lượng trong dịch vụ ngân hàng. 
Triển khai áp dụng mô thức quản trị mới trong ngân hàng theo tiêu chuẩn 
quốc tế, chuẩn mực hoá quy trình và không gian giao dịch, mở rộng mạng lưới 
hoạt động ngân hàng bán buôn và bán lẻ trên địa bàn các thành phố lớn. 
Xây dựng lộ trình, chuẩn bị các bước đi thích hợp nhằm cùng với hệ thống 
NHNT Việt Nam thực hiện thắng lợi chủ trương cổ phần hoá theo chỉ đạo của 
Chính phủ và NHNN. 
3.1.2 Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng trong giai đoạn đến năm 2010 
Kiểm soát tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả. Phân loại nợ, trích lập 
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo đúng Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/4/2005 và tuân thủ thực hiện các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong 
hoạt động ngân hàng theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 
19/04/2005. 
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại 
thƣơng Hà Nội 
3.2.1 Nâng cao chất lượng huy động vốn 
Như chúng ta đã biết trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nguồn vốn lớn 
chính là thế mạnh, là động lực cho việc thực hiện nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân 
hàng. Theo đó, để nâng cao hiệu quả tín dụng đòi hỏi CN NHNT Hà Nội cần phải có 
những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn. 
3.2.2 Đa dạng hoá phương thức cho vay 
Ngân hàng cần đa dạng hoá các phương thức cho vay; cho vay theo nhu cầu, 
gắn với đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đối với các doanh nghiệp 
sản xuất có uy tín tốt, Ngân hàng nên áp dụng theo phương thức cho vay hạn mức 
bên cạnh phương thức cho vay từng lần như hiện nay. 
3.2.3 Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng 
Với ngân hàng, khách hàng là người cung cấp vốn cho hoạt động tín dụng 
đồng thời cũng là người sử dụng nguồn vốn này nên khách hàng có ý nghĩa quan 
trọng với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 
3.2.4 Đổi mới và hoàn thiện hơn nữa quy trình tín dụng 
Cần quy định rõ về thời gian tối đa thẩm định hồ sơ của Phòng quản lý rủi ro 
để thông báo ý kiến với Phòng quan hệ khách hàng, thời gian tối đa để mở hồ sơ và 
giải ngân với Phòng quản lý nợ. 
Trong trường hợp Hợp đồng tín dụng đã được ký kết dù khách hàng có nợ 
hồ sơ, Phòng quản lý nợ cần tiến hành các thao tác giải ngân và mở hợp đồng trên 
máy khi có thông báo đề nghị cho nợ hồ sơ của Phòng quản lý rủi ro và Phòng 
quan hệ khách hàng. 
3.2.5 Triệt để xử lý nợ quá hạn 
Xử lý nợ quá hạn để làm lành mạnh hoá tình hình tài chính đối với CN 
NHNT Hà Nội là vấn đề quan trọng hàng đầu để nâng cao hiệu quả tín dụng. Tầm 
quan trọng để xử lý nợ quá hạn ở chỗ: nếu không xử lý được thì sẽ không làm sạch 
được bảng cân đối kế toán của ngân hàng, vì vậy không đáp ứng được các chuẩn 
mực theo quy định. 
3.2.6 Đa dạng và cụ thể hơn nữa chính sách lãi suất, phí giao dịch trong hoạt 
động tín dụng 
CN NHNT Hà Nội nên có thêm quy định về mức lãi suất nếu khách hàng trả 
nợ trước hạn, miễn giảm lãi nếu khách hàng đang thực sự gặp khó khăn nhưng vẫn 
cố gắng trả gốc đúng hạn, chính sách ưu đãi lãi suất cho các khách hàng mới thu 
hút được từ các ngân hàng khác, chính sách thanh toán toàn bộ lãi sau một khoảng 
thời gian nhất định theo thoả thuận thay vì yêu cầu khách hàng phải trả lãi hàng 
tháng. 
3.2.7 Nâng cao chất lượng nguồn thông tin tín dụng và xử lý thông tin hữu hiệu 
Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi những thông tin được cung cấp từ hệ 
thống thông tin tín dụng của NHNN (CIC) và NHNT trung ương. Hệ thống thông 
tin này được đánh giá là đáng tin cậy. 
3.2.8 Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên, có định hướng phát triển nguồn nhân 
lực 
Có cơ chế khen thưởng, đãi ngộ hợp lý đối với các cán bộ tham gia công tác 
tín dụng, đặc biệt là cán bộ quan hệ khách hàng, những người thực hiện công việc 
nặng nhất so với cán bộ quản lý rủi ro và cán bộ quản lý nợ. CN NHNT Hà Nội có 
thể đề ra tỷ lệ thưởng theo mức dư nợ và thu hồi nợ, nợ quá hạn trong tháng để 
động viên cán bộ tích cực hơn nữa với công tác tín dụng, tránh tình trạng thu nhập 
cào bằng như hiện nay. 
3.2.9 Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng 
CN NHNT Hà Nội cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ 
Ngân hàng nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong việc thực hiện quy trình tín 
dụng để có thể kịp thời khắc phục và thanh lọc những cán bộ thực hiện công tác tín 
dụng năng lực kém, mất phẩm chất, tiêu cực, gây thất thoát tài sản và làm mất uy 
tín của Ngân hàng. 
3.2.10 Không ngừng đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại 
Trong điều kiện hiện nay, nếu CN NHNT Hà Nội không tập trung hơn nữa 
cho phát triển công nghệ ngang tầm với các nước trong khu vực thì thế mạnh về 
công nghệ của NHNT so với các NHTM khác sẽ mất dần và có nguy cơ tụt hậu, 
nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO vào đầu tháng 
11 năm 2006. 
 3.2.11 Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 
Việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng cần được thực hiện hàng năm 
nhằm mục đích hỗ trợ cho CN NHNT Hà nội trong hoạt động tín dụng. Hỗ trợ 
ra các quyết định cấp tín dụng, giám sát và đánh giá khách hàng khi cũn dư nợ, 
lường trước những dấu hiệu xấu về