Trong thời đại phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin hiện
nay, ngày càng đáp ứng tốt hơn cho sự đòi hỏi về nhu cầu giải trí
càng cao của con người, Truyền hình có thể nói là một điều tất yếu
trong cuộc sống hiện đại ngày nay, nó gắn liền với đời sống sinh hoạt
hàng ngày của mỗi người. Nhu cầu ấy giờ đây không còn muốn giới
hạn bởi các kênh truyền hình hạn chế hay chỉ trong phạm vi nhất
định mà nó đã vươn xa và thỏa mãn nhu cầu của mỗi người khác
nhau ở bất kỳ đâu. Từ đó ITV đã ra đời trên nền tảng khai thác hạ
tầng mạng internet công cộng có sẵn để đem đến những dịch vụ
truyền hình có tính chất toàn cầu hóa, hiện đại và đáp ứng nhanh –
rộng – tốt các nhu cầu khác nhau của người dùng.
Khác với truyền hình truyền thống hoặc truyền hình cáp, ITV
đem đến một trãi nghiệm hoàn toàn khác lạ cho người dùng tương
tác hai chiều với nhà cung cấp dịch vụ và tự chủ hơn trong việc xem
các chương trình truyền hình mình yêu thích mà không phụ thuộc
vào thời gian phát của nhà đài. Mặc dù để sử dụng ITV người dùng
cũng sẽ đối mặt với nhiều thách thức về mặt rủi ro bảo mật thông tin,
chất lượng hệ thống chưa thực sự tốt và cũng không dễ để sử dụng
ITV so với truyền hình truyền thống. Mặc dù vậy, số lượng người sử
dụng loại hình truyền hình này ngày càng tăng đi cùng sự phát triển
của công nghệ internet, của cơ sở hạ tầng viễn thông, và đặc biệt với
giới trẻ, tầng lớp viên chức, văn phòng và thanh thiếu niên.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với truyền hình internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐỖ XUÂN TIẾN
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ CHẤP NHẬN CỦA NGƯỜI TIÊU
DÙNG ĐỐI VỚI TRUYỀN HÌNH INTERNET
T M T T
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ LIÊN HƯƠNG
Phản biện 1: GS.TS. Lê Thế Giới
Phản biện 2: TS. Nguyễn Phú Thái
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản Trị Kinh Doanh họp tại
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 28
tháng 01 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin hiện
nay, ngày càng đáp ứng tốt hơn cho sự đòi hỏi về nhu cầu giải trí
càng cao của con người, Truyền hình có thể nói là một điều tất yếu
trong cuộc sống hiện đại ngày nay, nó gắn liền với đời sống sinh hoạt
hàng ngày của mỗi người. Nhu cầu ấy giờ đây không còn muốn giới
hạn bởi các kênh truyền hình hạn chế hay chỉ trong phạm vi nhất
định mà nó đã vươn xa và thỏa mãn nhu cầu của mỗi người khác
nhau ở bất kỳ đâu. Từ đó ITV đã ra đời trên nền tảng khai thác hạ
tầng mạng internet công cộng có sẵn để đem đến những dịch vụ
truyền hình có tính chất toàn cầu hóa, hiện đại và đáp ứng nhanh –
rộng – tốt các nhu cầu khác nhau của người dùng.
Khác với truyền hình truyền thống hoặc truyền hình cáp, ITV
đem đến một trãi nghiệm hoàn toàn khác lạ cho người dùng tương
tác hai chiều với nhà cung cấp dịch vụ và tự chủ hơn trong việc xem
các chương trình truyền hình mình yêu thích mà không phụ thuộc
vào thời gian phát của nhà đài. Mặc dù để sử dụng ITV người dùng
cũng sẽ đối mặt với nhiều thách thức về mặt rủi ro bảo mật thông tin,
chất lượng hệ thống chưa thực sự tốt và cũng không dễ để sử dụng
ITV so với truyền hình truyền thống. Mặc dù vậy, số lượng người sử
dụng loại hình truyền hình này ngày càng tăng đi cùng sự phát triển
của công nghệ internet, của cơ sở hạ tầng viễn thông, và đặc biệt với
giới trẻ, tầng lớp viên chức, văn phòng và thanh thiếu niên. Điều đó
cho thấy sự chấp nhận loại hình này ngày càng rõ nét hơn và thông
qua loại hình này các nhà cung cấp truyền hình có thể tiếp cận khai
thác tối đa thị trường. Với 45,5 triệu người dùng Internet, đạt tỷ lệ
2
người dân Việt Nam sử dụng Internet là 48% và với khoảng 59 triệu
dân trong độ tuổi từ 10-49 cho thấy rằng ITV sẽ tiếp tục phát triển
mạnh mẽ hơn nữa và dần trở thành một hình thức bổ sung thậm chí
thay thế cho cách loại hình truyền hình khác. Do đó, việc tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp của người dùng với loại hình truyền
hình này là một bài toán có tính cấp thiết để từ đó đưa ra các đề xuất,
gợi ý cho tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam nào đã và đang ấp ủ ý
định kinh doanh các sản phẩm truyền hình hiểu hơn về các nhân tố
quyết định đến sự chấp nhận của người tiêu dùng Việt Nam nói
chung.
Vì vậy, trên cở sở kế thừa các nghiên cứu liên quan, tôi đã mạnh
dạn thực hiện nghiên cứu đề tài: “nghiên cứu các nhân tố ảnh
hƣởng đến sự chấp nhận của ngƣời tiêu dùng đối với truyền hình
internet”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận
của người tiêu dùng đối với ITV”, Mục tiêu của bài nghiên cứu đặt ra
là:
- Khảo sát mô hình lý thuyết từ đó đề xuất mô hình lý thuyết cho
nghiên cứu tại Việt Nam
- Kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất bằng các dữ liệu thực tế
thu thập tại thành phố Đà Nẵng
- Tìm hiểu các đặc điểm cá nhân có ảnh hướng gì đến sự chấp
nhận của người tiêu dùng với ITV hay không
- Đề xuất các giải pháp cho các nhà cung cấp dịch vụ ITV
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu này sẽ được thực hiện trong vòng 4 tháng từ tháng
8/2017 đến tháng 12/2017 trong đó:
3
- Đối tƣợng nghiên cứu: là những người hiện tại đang, đã hoặc
chưa sử dụng ITV trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tập trung vào các nhân tố giải
thích sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với ITV trong phạm vi
mô hình nghiên cứu đề xuất
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng đồng thời phương pháp nghiên cứu định tính
và định lượng. Trong nghiên cứu các giả thuyết được đề xuất dựa
trên việc tiếp cận và lập luận từ các nghiên cứu trước đó. Sau đó tiến
hành kiểm định các giả thuyết với dữ liệu thực tế thu thập được từ
các khảo sát sử dụng bản câu hỏi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Mẫu khảo sát dự kiến đạt khoảng 250 đối tượng.
Công cụ hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích yếu tố khảm
phá EFA được sử dụng để sàng lọc các thang đo các khái nhiệm
nghiên cứu. Các thang đo được tiếp tục kiểm định bằng hồi quy.
5. Cấu trúc đề tài.
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, tài liệu tham khảo đề tài gồm có
4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan cơ sở lý thuyết; Chương 2:
Thiết kế nghiên cứu; Chương 3: Kết quả nghiên cứu; Chương 4: Kết
luận và kiến nghị
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Ming-Chi Lee (2008), Factors influencing the adoption of
internet
banking: An integration of TAM and TPB with perceived risk and
perceived benefit
Thanaporn Punjakunaporn, Rapeepat Techakittiroj (2015),
Factors
4
influencing offcial mobile application purchasing intention in
Bangkok
Tác giả đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua ứng
dụng di động gồm các nhân tố sau: (1) tuổi, (2) giới tính, (3) học vấn,
(4) loại hình công việc, (5) thu nhập, (6) nhận thức về giá, (7) nhận
thức về tính dễ sử dụng, (8) nhận thức sự hữu ích, (9) niềm tin, (10)
ảnh hưởng xã hội
CONSUMER REPORTS( 06/20/2017): “Dissatisfaction with
Cable TV
Remains High As Cord-Cutters Gain Intriguing New Options”
James K. Willcox (June 27, 2017):” The Many Ways to Watch
Television”
Bài nghiên cứu của tác giả đã chỉ rõ các loại hình truyền hình và
khả năng ITV hoàn toàn thay thế truyền hình cáp, là hoàn toàn có
thể sảy ra và là một lựa chọn xu hướng hiện nay
Dong Hee Shin, College of information of Science and
Technology,
Pennsylvania State University, Reading, PA, USA (2009)“nghiên
cứu thực nghiệm về mô hình chấp nhận công nghệ đổi với IPTV”
Bài nghiên cứu đã chỉ rõ các nhân tố ảnh hướng đấn hành vi lựa
chọn IPTV của người sử dụng
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ ITV
1.1.1. Khái niệm
ITV (truyền hình trực tuyến) là một hình thức truyền hình kỹ
thuật số chẳng hạn như chương trình truyền hình, thông qua Internet
công cộng.
1.1.2. Đặc điểm
ITV không phải là IPTV nhưng đều là những loại nội dung ứng
dụng “over-the-top”(OTT).
1.1.3. Ứng dụng ITV tại thị trƣờng Việt Nam
Hiện nay, số người sử dụng ITV đang ngày một gia tăng, tiền đề
của sự phát triển này, chính là sự gia tăng số lượng người sử dụng
internet, điện thoại thông minh.
1.2. CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
1.2.1. Thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action -
TRA)
Lý thuyết này chỉ ra rằng “ý định” là dự đoán tốt nhất của hành vi
cuối cùng và đồng thời được xác định bởi thái độ và các quy chuẩn
chủ quan.
1.2.2. Thuyết hành vi dự định (The theory of planned
behavior -TPB)
Mô hình TPB khắc phục nhược điểm của TRA bằng cách thêm
vào một biến nữa là Kiểm soát hành vi cảm nhận.
1.2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance
Model-TAM, Davis, 1989)
6
Được chuyển thể từ mô hình TRA, TAM được sử dụng để giải
thích và dự đoán về sự chấp nhận và sử dụng một công nghệ với 2
nhân tố: Sự hữu ích và Sự dễ sử dụng.
1.2.4. Thuyết động cơ thúc đẩy MM (Motivation Model)
Mô hình sử dụng sự nhận thức về tính thú vị, chất lượng nội
dung, chất lượng hệ thống, sự tương tác và cải biến cá nhân và mức
giá cảm nhận, ngoài tính hữu ích được và dễ sử dụng để bổ sung cho
TAM.
1.2.5. Thuyết nhận thức rủi ro (Theory of Perceived Risk –
TPR)
Trong thuyết nhận thức rủi ro TPR (Theory of Perceived Risk),
Bauer, R.A. (1960) cho rằng nhận thức rủi ro trong quá trình mua
sắm trực tuyến bao gồm hai yếu tố: (1) nhận thức rủi ro liên quan đến
sản phẩm/dịch vụ và (2) nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực
tuyến.
1.2.6. Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ
(Unified Theory of Acceptance and Use of Technology)
Mô hình này là sự kết hợp một số thành phần của tám lý
thuyết/mô hình trước đó với mục tiêu thiết lập một quan điểm chung
nhất phục vụ cho việc nghiên cứu sự chấp nhận của người sử dụng
về hệ thống thông tin mới.
7
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu sử dụng được trình bày như sờ đồ 2.1.
Vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết & các nghiên
cứu trước
Đề xuất mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu chính thức
Cronbach Alpha
Phân tích nhân tố khám phá
EFA
Kết luận và kiến nghị
Thang đo hoàn chỉnh
- Loại các biến có hệ số tương
quan biến tổng nhỏ hơn 0.3
- Kiểm tra hệ số Cronbach Alpha
- Loại các biến có KMO nhỏ hơn
0.5.
- Kiểm tra yếu tố trích được
- Kiểm tra phương sai rút trích
Mô hình và thang đo hiệu
chỉnh
Phân tích hồi quy và kiểm định
giả thuyết
Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiên cứu
8
2.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU ĐỀ XUẤT
2.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.2.2. Ý nghĩa của các biến trong mô hình và các giả thuyết
Nhận thức sự thích thú
Nhận thức sự thích thú: là mức độ của người dùng tin rằng khi tập
trung tương tác với các sản phẩm công nghệ sẽ thấy càng thích thú,
làm tăng ý định sử dụng (Moon Ji Won & cs.,2001).
H1: Nhận thức sự thích thú tác động tích cực đến sự chấp nhận
của người tiêu dùng đối với ITV.
Nhận thức sự hữu ích
Nhận thức sự hữu ích là mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử
dụng hệ thống sẽ mang lại hiệu quả trong công việc của họ (Davis,
1989).
H2: Nhận thức sự hữu ích tác động tích cực đến sự chấp nhận của
người tiêu dùng đối với ITV.
Nhận thức dễ sử dụng:
Nhận thức sự thích
thú
Nhận thức tính hữu
ích
Nhận thức dễ sử
dụng
Nhận thức rủi ro &
độ tin cậy
Sự chấp
nhận đối
với ITV
Tính tương tác &
tùy biến
Chi phí hợp lý
Chất lượng nội
dung
Chất lượng hệ
thống
9
Nhận thức dễ sử dụng là mức độ mà người sử dụng tin rằng họ sẽ
không cần nỗ lực nhiều và dễ dàng khi sử dụng sản phẩm công nghệ
(Davis, 1989).
H3: Nhận thức dễ sử dụng tác động tích cực đến sự chấp nhận
của người tiêu dùng đối với ITV.
Nhận thức rủi ro & độ tin cậy
Nhận thức rủi ro bảo mật thông tin là mức độ mà một cá nhân tin
rằng khả năng thông tin cá nhân bị mất, bị tiết lộ, không được bảo
mật trong quá trình giao dịch trực tuyến (Garbarino và Strahilevezit,
2004).
H4: Nhận thức rủi ro & độ tin cậy tác động tiêu cực đến sự chấp
nhận của người tiêu dùng đối với ITV.
Chi phí hợp lý
Lee (1999) và Zeithaml (1988): Nếu khách hàng nhận thức được
rằng: chi phí mà họ bỏ ra để sử dụng dịch vụ truyền hình là không
đáng kể, hoặc nó xứng đáng với những giá trị, lợi ích mà họ nhận
được, thì họ sẽ dễ dàng chấp nhận nó.
H5: Chi phí hợp lý để sử dụng ITV càng tăng (giảm) thì ảnh
hưởng đến sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với ITV càng tăng
(giảm).
Chất lƣợng hệ thống
Theo các khái niệm về chất lượng hệ thống đã được Delone và
McLean (1992), Rai, Lang và Weiker (2002), và Teo và Choo (2001)
đã chỉ ra rằng chất lượng hệ thống là một yếu tố quan trọng trong
việc hình thành ý định sử dụng truyền hình băng thông rộng của
người sử dụng.
H6: Chất lượng hệ thống ảnh hưởng đáng kể và tích cực (tiêu
cực) đến sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với ITV.
10
Chất lƣợng nội dung
Theo nghiên cứu của Bailey và Pearson (1983), DeLone và
McLean (1992), McKinney và cộng sự (2002). Chất lượng thông tin
là yếu tố dễ gây ảnh hưởng đến sự gia tăng thái độ tích cực của người
sử dụng truyền hình băng thông rộng.
H7: Chất lượng nội dung của ITV có ảnh hưởng đáng kể và tích
cực (tiêu cực) đến sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với ITV.
Tính tƣơng tác (tùy biến)
Kalyanaraman và Sundar (2006) cho thấy rằng nội dung tùy biến
của các trang web đã ảnh hưởng tích cực đến thái độ của người dùng.
H8: Tính tương và tùy biến là một yếu tố ảnh hướng tích cực đến
sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với ITV.
2.3. XÂY DỰNG THANG ĐO VÀ BẢNG HỎI ĐIỀU TRA
2.3.1. Xây dựng thang đo
Các biến quan sát sẽ được đo dựa trên thang đo Likert 5 theo mức
độ: từ 1 là “Rất không đồng ý” đến 5 là “Rất đồng ý”
Bảng 2.1. Thang đo các nhân tố ảnh hướng đến sự chấp nhận của
người tiêu dùng với ITV
Nhân tố Mã Thang đo Nguồn
Nhận
thức sự
thích thú
(TT)
TT1
Tôi cảm thấy nhiều niềm vui
khi sử dụng ITV
Davis (1992),
D.H. Shin
(2009)
TT2
Tôi cảm thấy thú vị khi sử dụng
ITV
TT3
Tôi cảm thấy dễ chịu khi sử
dụng ITV
TT4
Tôi cảm thấy được giải trí khi
sử dụng ITV
Nhận
thức sự
hữu ích
(HI)
HI1
Tôi thấy ITV rất hữu ích trong
cuộc sống hàng ngày
Davis (1980),
D.H.Shin
(2009)
HI2
Tôi thấy ITV hữu ích trong việc
nâng cao năng suất công việc
HI3 Tôi thấy ITV góp phần nâng
11
cao hiệu quả trong cuộc sống
HI4
Tôi thấy ITV cung cấp nhiều
dịch vụ và thông tin
Nhận
thức tính
dễ sự
dụng
(DD)
DD1
Tôi thấy ITV giao diện đơn
giản và dễ sử dụng
Davis (1980)
DD2 Tôi thấy ITV dễ dàng sử dụng
DD3
Tôi thấy ITV học sử dụng
nhanh chóng
Nhận
thức rủi
ro & độ
tin cậy
(RR)
RR1
Tôi không cảm thấy hoàn toàn
an tâm khi sử dụng ITV
Featherman và
Pavlou (2003),
Dah-Kwei Liou
Li-Chun Hsu
Wen-Hai Chih
(2015)
RR2
Tôi lo lắng vì tài khoản của tôi
có thể bị lộ khi sử dụng ITV.
RR3
Tôi cảm thấy không an toàn khi
cung cấp những thông tin cá
nhân qua các ứng dụng ITV
RR4
Tôi cảm thấy an toàn khi sử
dụng ITV
Chi phí
hợp lý
(CF)
CF1
Tôi thấy chi phí sử dụng ITV là
rẻ về tổng thể
Shandara
Weniger (2010),
D.H.Shin
(2009)
CF2
Tôi thấy chi phí sử dụng ITV
không phải là gánh nặng với tôi
CF3
Tôi thấy các chi phí cho các
dịch vụ đặc biệt hoặc thông tin
và cải biến khi sử dụng ITV
không cao
Chất
lượng hệ
thống
(HT)
HT1
Tôi thấy nhà cung cấp dịch vụ
ITV đáng tin cậy D.H.Shin,Dah-
wei Liou Li-
Chun Hsu Wen-
Hai Chih (2015)
HT2
Tôi thầy tốc độ của ITV là
không thực sự tốt
HT3
Tôi thấy an toàn để sử dụng
ITV
Chất
lượng nội
dung
(ND)
ND1
Tôi thấy các nội dung ITV cung
cấp đa dạng
D.H. Shin
(2009),
Dah-Kwei Liou
Li-Chun Hsu
Wen-Hai Chih
(2015)
ND2
Tôi thấy các thông tin và dịch
vụ ITV cung cấp là có giá trị
ND3
Tôi thấy các thông tin và dịch
vụ mà tôi cần đều được ITV
cung cấp đầy đủ
ND4
Tôi thấy quá nhiều nội dung
quảng cáo khi sử dụng ITV
12
Tính
tương tác
& tùy
biến
(TTTB)
TTTB1
Tôi thấy ITV đáp ứng nhanh
nhu cầu của tôi
Dah-Kwei
LiouLi-Chun
HsuWen-Hai
Chih (2015),
Dawi (2015).
TTTB2
Tôi thấy ITV cho tôi khả năng
tương tác với các khách hàng
truyền hình khác
TTTB3
Tôi thấy ITV cho phép tôi tùy
biến nhu cầu cá nhân hoặc tạo
chương trình truyền hình riêng
Chấp
nhận sử
dụng
(CNhan)
CNhan1
ITV là phương án phù hợp với
tôi
Dah-Kwei
LiouLi-Chun
HsuWen-Hai
Chih (2015),
Dawi (2015).
CNhan2 ITV đáp ứng tốt nhu cầu của tôi
CNhan3
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng ITV
trong thời gian tới
2.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ THU THẬP SỐ LIỆU
Tổng thể nghiên cứu: Khảo sát định lượng thực hiện tại khu vực
TP. Đà Nẵng từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2017, đối tượng chọn
mẫu là những người đã, đang, chưa sử dụng truyền hình internet.
Kích thước mẫu: 250 mẫu
Cách lấy mẫu: Dữ liệu thu thập qua phương pháp online qua công
cụ Google Driver.
2.5. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Dữ liệu sau khi thu thập được sẽ được làm sạch bằng cách loại bỏ
những phiếu trả lời không hợp lệ và được xử lý bằng phần mềm SPSS.
Phân tích dữ liệu được thực hiện thông qua các phương pháp: 1)
Thống kê mô tả; 2) Đánh giá độ tin cậy Cronbach alpha; 3) Phân tích
nhân tố khám phá; 4) Phân tích hồi quy.
Thống kê mô tả
Đánh giá độ tin cậy Cronbach alpha
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích sự khác biệt.
Phân tích sự tƣơng quan
Phân tích hồi quy
13
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. MÔ TẢ MẪU DỮ LIỆU THU THẬP
Bản câu hỏi được gửi trực tuyến và phát trực tiếp cho các đối
tượng khảo sát tại Đà Nẵng, với tổng 263 bản phát ra, thu về 263 bản
và có 241 bản hợp lệ để sử dụng cho các phân tích tiếp theo.
3.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ
3.2.1. M tả về mẫu
- Về giới tính của mẫu: Tổng cộng 241 đối tượng, trong đó có
172 nam chiếm 71.4%; 69 nữ chiếm 28.6%. Đối tượng phát ra điều
tra gồm nhiều đối tượng đặc biệt là khối doanh nghiệp nên tỉ lệ Nam
– Nữ không cân xứng.
- Về độ tuổi: Được chia theo đặc thù nhân khẩu học dựa theo báo
cáo của DI Marketing Research công bố tháng 6/2016. Trong đấy tập
trung nhóm từ 16~25, ít nhất là nhóm trên 50 tuổi.
- Về trình độ học vấn: nhóm cao đằng/ Đại học với 187 phiếu
chiếm 77.6% đây cũng chính là nhóm đối tượng sử dụng ITV nhiều
nhất. nhóm trên đại học là thấp nhất với 6 phiếu chiếm 2.5%
- Về ngành nghề các đối tượng: 3 đối tượng chủ yếu là: Sinh viên
với 86 phiếu chiếm 35.7%, khối văn phòng với 63 phiếu chiếm
26.1%, .. thấp nhất là khối lao động tự do với 12 phiếu chiếm 5%
- Về thời gian thường xuyên sử dụng ITV trong ngày cho thấy
rằng số đông xem ITV vào thời gian buổi tối với: 76 phiếu chiếm
38.8%, vào buổi trưa với 59 phiếu chiếm 30.1%, sáng sớm với 32
phiếu chiếm 16.3% và trong giờ làm việc với 29 phiếu chiếm 14.8%.
- Về thời gian thường xuyên sử dụng ITV trong tuần cho thấy đa
số các đối tượng sử dụng ITV vào chủ nhất v ới 127 phiếu chiếm
14
64.8%, ngày trong tuần và thứ 7 tương đương nhau với lần lượt 35 và
34 phiếu chiếm 17.9 và 17.3%
- Về Thời gian lượng mỗi lần sử dụng ITV cho thấy người dùng
thường xem các chương trình trên ITV trong khoảng 30~60 phút/ lần
xem là cao nhất với 72 phiếu chiếm 36.7%, tiếp theo là trên 2 tiếng
và dưới 30 với cùng 47 phiếu chiếm 24%, người xem từ một đến hai
tiếng có 30 phiếu chiếm 15.3%
- Về thiết bị sử dụng để xem ITV chỉ ra rằng đa số người dùng sử
dụng smartfone/ máy tính bảng để xem với 110 phiếu chiếm 56.1%,
tiếp theo là Laptop/ Máy tính với 75 phiếu chiếm 38.3%. Thấp nhất
là dùng tivi thông minh với chỉ 11 phiếu chiếm 5.6%
- Về mục đích sử dụng thì đa số đối tượng sử dụng ITV vào mục
đích giải trí với 140 phiếu chiếm 71.4%, cho công việc chỉ 15 phiếu
chiếm 7.7 % và 41 phiếu còn lại chiếm 20.9% là các đối tượng kết
hợp cả giải trí và công việc khi sử dụng ITV.
- Về thu nhập của các nhóm đối tượng: tập trung chủ yếu ở nhóm
dưới 2.5 triệu với 87 phiếu chiếm 36.1% (nhóm sinh viên – học
sinh), nhóm thu nhập từ 6 đến 9 triệu đứng thứ 2 với 71 phiếu chiếm
29.5%, nhóm thu nhập trên 15 triệu chỉ 15 phiếu chiếm 5%
- Tập trung vào 3 nhà cung cấp chính gồm youtube với 196 phiếu
chiếm 100% người sử dụng ITV đều sử dụng nhà cung cấp này, thứ
2 là các web cung cấp online khác, các nhà cung cấp chuyên dụng
như VTVgo, FPTPlay, chỉ chiếm mức dưới 30% người dùng sử
dụng các ứng dụng này.
3.2.2. Lý do các đối tƣợng chƣa sử dụng ITV
Trong số 241 bản điều tra thu về hợp lệ thì có 45 phiếu trả lời
đang không sử dụng ITV chiếm 18.7%. Trong đó có 6.6% chưa sử
15
dụng ITV do chỉ sử dụng Tivi truyền thống, 7.9% là không dùng
internet thường xuyên và 4.1% là đã từng dùng.
3.3. KIỂM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC THANG ĐO
3.3.1. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Các thang đo đều có hệ số Cronbach's Apha >0.7. Các biến thành
phần sét thấy cũng có hệ số biến tổng trên 0.3. Kết quả kiểm tra độ
tin cậy các thang đo cho thấy đã đạt yêu cầu về độ tin cậy cho
nghiên cứu.
Nhân tố TT HI DD RR CF HT ND TTTB CNhan
Cronbach's
Apha
.880 .822 .842 .8