Theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, trong thời gian 5 năm
sau khi gia nhập, Việt Nam sẽ cho phép thành lập công ty Chứng khoán 100%
vốn nước ngoài. Ngay trong giai đoạn này đã có nhiều công ty chứng khoán
của Mỹ, Nhật, Hàn Quốc tiến hành khảo sát thị trường chứng khoán Việt
Nam, các công ty này sẽ là các đối thủ tiềm năng của các công ty chứng
khoán Việt Nam trong thời gian tới.
Do các nhân tố đã nêu trên, trong thời gian tới chắc chắn sẽ có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các công ty chứng khoán, buộc các công ty phải triển khai
các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động để tồn tại và phát triển.
Với những lý do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: Phát triển hoạt động đầu tư
tại công ty cổ phần Chứng khoán Thủ Đô.
Luận văn nhằm tới các mục đích sau:
Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư của công ty chứng
khoán.
Phân tích thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty cổ phần
chứng khoán Thủ Đô
Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển hoạt động đầu tư của công
ty cổ phần chứng khoán Thủ Đô.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động đầu tư của Công ty Chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty cổ phần
Chứng khoán Thủ Đô- CSC
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư của Công ty Chứng khoán
Ngoài ba chương chính như nêu trên, luận văn còn bao gồm các phần:
Lời mở đầu; Kết luận; Phụ lục; Danh mục tài liệu tham khảo.
15 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần Chứng khoán Thủ Đô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
Theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, trong thời gian 5 năm
sau khi gia nhập, Việt Nam sẽ cho phép thành lập công ty Chứng khoán 100%
vốn nước ngoài. Ngay trong giai đoạn này đã có nhiều công ty chứng khoán
của Mỹ, Nhật, Hàn Quốc tiến hành khảo sát thị trường chứng khoán Việt
Nam, các công ty này sẽ là các đối thủ tiềm năng của các công ty chứng
khoán Việt Nam trong thời gian tới.
Do các nhân tố đã nêu trên, trong thời gian tới chắc chắn sẽ có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các công ty chứng khoán, buộc các công ty phải triển khai
các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động để tồn tại và phát triển.
Với những lý do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: Phát triển hoạt động đầu tư
tại công ty cổ phần Chứng khoán Thủ Đô.
Luận văn nhằm tới các mục đích sau:
Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư của công ty chứng
khoán.
Phân tích thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán của công ty cổ phần
chứng khoán Thủ Đô
Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển hoạt động đầu tư của công
ty cổ phần chứng khoán Thủ Đô.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động đầu tư của Công ty Chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán tại Công ty cổ phần
Chứng khoán Thủ Đô- CSC
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư của Công ty Chứng khoán
Ngoài ba chương chính như nêu trên, luận văn còn bao gồm các phần:
Lời mở đầu; Kết luận; Phụ lục; Danh mục tài liệu tham khảo.
ii
Chương 1
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc vài dịch vụ chứng khoán với
mục đích kiếm lợi nhuận.
Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đấy sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các
công ty chứng khoán mà cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp nập
trên thị trường chứng khoán, qua đó một lượng vốn khổng lồ được đưa vào
đầu tư từ việc tập hợp những nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng.
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng
khoán: mô hình công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh.
Công ty chứng khoán có những đặc điểm sau:
- Là một tổ chức tài chính trung gian
- Là một tổ chức kinh doanh có điều kiện
- Là một tổ chức kinh doanh mà hoạt động bị kiểm soát
Công ty chứng khoán có vai trò:
- Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách nối những người có tiền với
những người muốn huy động vốn.
- Cung cấp một cơ chế giá cả.
- Giúp chuyển chứng khoán thành tiền mặt
Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán bao gồm: Hoạt động
môi giới, Hoạt động bảo lãnh phát hành, Hoạt động tư vấn tài chính và tư vấn
đầu tư chứng khoán, Hoạt động tự doanh (hay hoạt động đầu tư). Ngoài ra
công ty chứng khoán còn có một số hoạt động hỗ trợ khác như: Hoạt động lưu
ký chứng khoán, Hoạt động cho vay cầm cố chứng khoán, Hoạt động cho vay
iii
bảo chứng, Hoạt động cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán.
1.2. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Đầu tư theo nghĩa chung nhất là quá trình sử dụng các nguồn lực hiện tại
nhằm thu lại lợi ích nào đó trong tương lai. Hoạt động đầu tư của công ty chứng
khoán bao gồm hai mặt: đầu tư và quản lý danh mục chứng khoán đầu tư.
Hoạt động đầu tư chuyên nghiệp và quản lý danh mục đầu tư luôn có sự
liên hệ chặt chẽ do việc xây dựng một danh mục đầu tư là một trong những
căn cứ để ra quyết định đầu tư.
Căn cứ vào mục đích đầu tư, hoạt động đầu tư của công ty chứng khoán
có thể chia thành hoạt động đầu tư hưởng lợi, đầu tư ngân quỹ, đầu tư phòng
vệ và hoạt động tạo lập thị trường.
Hoạt động đầu tư trong hoạt động của công ty chứng khoán: mang lại
lợi nhuận cho công ty, giúp quảng bá thương hiệu tạo điều kiện phát triển
các nghiệp vụ khác, hỗ trợ phát triển thị trường sơ cấp và giúp ổn định thị
trường
Phát triển hoạt động đầu tư của công ty chứng khoán là quá trình làm
tăng lên về chất và lượng của hoạt động đầu tư.
Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động đầu tư của công ty
chứng khoán
Tính đa dạng của hoạt động đầu tư thể hiện qua việc công ty chứng
khoán tiến hành đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau, nhiều mảng thị
trường khác nhau, nhiều thời hạn khác nhau.
Cơ cấu danh mục đầu tư tốt là cơ cấu đảm bảo cho danh mục đầu tư có
lợi nhuận cao nhất đồng thời hạn chế được rủi ro.
Mức tăng doanh thu đầu tư là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát
triển của hoạt động đầu tư.
Tỷ lệ chi phí là một trong những chỉ tiêu thể hiện hiệu quả của hoạt
động đầu tư. Tỷ lệ chi phí cao hay thấp ảnh hưởng trực tiếp tỷ lệ lợi nhuận từ
iv
hoạt động đầu tư của công ty chứng khoán.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư là chỉ tiêu đo lường mức sinh lợi của
đồng vốn. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ hoạt động đầu tư càng hiệu quả.
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng của tỷ suất lợi nhuận hoạt động đầu tư được
đánh giá theo từng giai đoạn cụ thể. Trong giai đoạn hoạt động đầu tư đang
phát triển thì chỉ tiêu này cần duy trì ở mức cao và tỷ lệ này sẽ thấp khi tỷ suất
lợi nhuận đạt mức ổn định.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Quan điểm của lãnh đạo của lãnh đạo công ty
Đối với các công ty chứng khoán mà có ban lãnh đạo có chiến lược tập
trung phát triển các dịch vụ liên quan đến chứng khoán như: môi giới chứng
khoán, tư vấn chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp thì hoạt động đầu
tư thường bị xem nhẹ do đó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động đầu tư. Khi đó
nguồn vốn dành cho đầu tư thường nhỏ, nhân lực cho đầu tư và các hỗ trợ cho
đầu tư thường yếu dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao.
Nếu lãnh đạo dám sử dụng đòn bẩy nợ để tạo ra tỷ suất sinh lợi trên tài
sản hoạt động lớn hơn. Tuy nhiên, sử dụng đòn bẩy tài chính không hề là một
sự đảm bảo chắc chắn thành công và khả năng xuất hiện các khoản lỗ cũng
tăng lên nếu doanh nghiệp ở vào một vị thế có tỷ lệ đòn bẩy nợ cao.
Quản lý danh mục đầu tư: là việc xây dựng một danh mục các loại tài
sản đầu tư, thực hiện theo dõi và điều chỉnh các danh mục này nhằm đáp ứng
tốt nhất mục tiêu của nhà đầu tư.
Quy mô vốn là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong hoạt
động đầu tư. Quy mô vốn ảnh hưởng tới mức độ đa dạng hóa của danh mục
đầu tư, ảnh hưởng tới chi phí đầu tư và ảnh hưởng đến việc tìm kiếm cơ hội
đầu tư.
Mô hình tổ chức hoạt động đầu tư có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư
v
thể hiện qua tốc độ ra quyết định và tính chính xác của quyết định đầu tư.
Trong hoạt động đầu tư, nhân tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng tới sự
phát triển của hoạt động đầu tư đó là con người. Một đội ngũ chuyên gia đầu
tư giỏi sẽ mang lại các cơ hội đầu tư tốt cho công ty, đồng thời chính họ sẽ
đưa ra các giải pháp để tổ chức và huy động vốn cho hoạt động đầu tư
Khi các hoạt động khác như hoạt động môi giới chứng khoán, hoạt
động tư vấn tài chính doanh nghiệp... ngày một phát triển và được công ty
công ty chú trọng phát triển thì hoạt động đầu tư thường bị xem nhẹ do đó ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư.
Ngoài các nhân tố chủ quan kể trên còn có các nhân tố khách quan sau:
Các quy định của luật pháp về hạn mức đầu tư. Đối với công ty chứng
khoán, trong trường hợp pháp luật đã hạn chế tỷ lệ đầu tư như vậy việc thâu
tóm công ty sẽ rất khó khăn dẫn đến mất khả năng cạnh tranh với các quỹ đầu
tư lớn.
Sự ổn định và phát triển của thị trường chứng khoán là nhân tố quyết
định đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán nói chung và hoạt động
đầu tư nói riêng.
Tăng trưởng kinh tế là tiền đề cho sự phát triển của thị trường chứng
khoán. Hoạt động đầu tư của công ty chứng khoán cũng phụ thuộc rất nhiều
vào tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế tăng trưởng tốt, cũng có nghĩa là rủi ro
của các công ty giảm, lợi nhuận từ đầu tư cao hơn.
Lãi suất là nhân tố vĩ mô tác động trực tiếp đến hoạt động đầu tư. Rủi
ro lãi suất nói đến sự không ổn định trong giá trị thị trường và số tiền thu
nhập trong tương lai, nguyên nhân là dao động trong mức lãi suất chung.
Rủi ro sức mua là biến cố của sức mua của đồng tiền thu được. Rủi ro
sức mua là tác động của lạm phát đối với khoản đầu tư.
Ngoài ra, các nhân tố về chính trị cũng ảnh hưởng tới hoạt động đầu
tư. Tình hình chính trị bất ổn định làm các nhà đầu tư không muốn bỏ tiền
vi
mua chứng khoán, làm giá chứng khoán giảm. Ngược lại, tình hình chính
trị ổn định tạo niềm tin vào tăng trưởng cho các nhà đầu tư, giá chứng
khoán sẽ tăng.
Qua các thông tin đã trình bầy ở trên có thể thấy: hoạt động đầu tư là
hoạt động quan trọng của công ty chứng khoán. Có thể phân loại hoạt động
đầu tư theo mục đích đầu tư thành đầu tư ngân quỹ, đầu tư hưởng lợi, đầu
tư phòng vệ, đầu tư kiểm soát hoặc theo phương thức đầu tư thành đầu tư
chứng khoán niêm yết, đầu tư chứng khoán chưa niêm yết. Phát triển hoạt
động đầu tư là quá trình hoạt động đầu tư tăng lên về quy mô cũng như về
chất lượng. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư của công ty
chứng khoán bao gồm các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhà
quản lý công ty chứng khoán cần phải có các giải pháp tác động vào các
nhân tố này để phát triển hoạt động đầu tư theo định hướng đã đặt ra .
Chương 2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THỦ ĐÔ- CSC
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THỦ ĐÔ- CSC
CSC được thành lập và hoạt động theo quyết định số 31/UBCK-
GPHĐKD ngày 21/12/2006 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103015124 do Sở kế hoạch và Đầu
tư thành phố Hà Nội cấp ngày 19/12/2006. CSC chính thức đi vào hoạt động
với vốn điều lệ 60 tỷ và thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh chứng
khoán và tư vấn tài chính phù hợp với pháp luật hiện hành của Nhà nước Việt
Nam.
Tổng công ty Hàng hải, tập đoàn Gami và một số tổ chức khác tham
gia TTCK thông qua việc góp vốn thành lập công ty cổ phần chứng khoán
Thủ Đô, theo mô hình Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc công ty
vii
được quy định tại Luật doanh nghiệp.
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến quý I năm 2007 thị trường chứng
khoán Việt Nam đã có bước tăng trưởng vượt bậc. Nhưng cuối từ quý II năm
2007 đến nay TTCK Việt Nam đã có những giai đoạn phát triển thăng trầm.
Hay nói đúng hơn là có những giai đoạn hết sức khó khăn khi thị trường giảm
sâu. Vượt lên những khó khăn đó CSC là một trong những công ty chứng
khoán nhỏ đã đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ.
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh của CSC giai đoạn 21/12/2006 –31/12/2007
Chỉ tiêu ĐVT 31/12/2007
1.Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán: Đồng 27.957.286.731
3. Doanh thu thuần Đồng 27.909.164.857
5. Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán và lãi đầu tư Đồng 28.261.574.802
7. Lợi nhuận gộp Đồng 10.920.266.275
9. Lợi nhuận thuần từ kinh doanh chứng khoán Đồng 6.750.155.833
10. Lợi nhuận ngoài hoạt động kinh doanh Đồng 28.781.050
14. Lợi nhuận sau thuế Đồng 6.778.936.883
ROE (LNST/VCSH) % 11,30
Nguồn: Báo cáo tài chính rút gọn đã kiểm toán CSC
Từ bảng cho thấy, tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE) của CSC ở
mức 11.30% là cao hơn một chút so với tốc độ tăng trưởng bình quân của
nền kinh tế trong giai đoạn này. Chứng tỏ việc sử dụng vốn của CSC cũng có
kết quả. Nhưng kết quả hoạt động chưa thật sự hiệu quả. Nếu hoạt động đầu
tư được chú trọng hơn nữa sẽ đạt được hiệu quả cao hơn rất nhiều.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN CSC
Do chưa hội đủ các điều kiện cần và đủ CSC hiện nay chưa thể triển
khai hoạt động đầu tư ngân quỹ, hoạt động đầu tư phòng vệ, hoạt động đầu tư
nắm quyền kiểm soát, hoạt động tạo lập và hoạt động tạo lập thị trường. vì
viii
thế hiện nay CSC mới triển khai hoạt động đầu tư hưởng lợi.
Các hoạt động đầu tư chính của CSC bao gồm: đầu tư cổ phiếu chưa
niêm yết, đầu tư cổ phiếu đã niêm yết và đầu tư trái phiếu. Các khoản đầu tư
chủ yếu là đầu tư trung và dài hạn, đối với nghiệp vụ mua bán cổ phiếu trên
sàn (trading) hầu như chưa triển khai.
CSC chưa triển khai nghiên cứu tổng thể để xây dựng danh mục đầu tư
tối ưu do thiếu nhân lực. Cũng như xu hướng phát triển của các ngành trong
nền kinh tế, công ty chủ trương tập trung vào các ngành then chốt của nền
kinh tế: năng lượng, tài chính ngân hàng, vận tải biển, khoáng sản...
Hoạt động đầu tư của công ty chứng khoán CSC được thực hiện thông
qua hai phương thức: giao dịch chứng khoán đã niêm yết (trading), giao dịch
chứng khoán qua thị trường phi tập trung.
Tuy đã có quy trình trading và quy trình đầu tư dài hạn. Nhưng hiện
nay, CSC chưa triển khai do chưa có đủ nhân lực và quy định rõ ràng về
quyền hạn cũng như trách nhiệm của cán bộ thực hiện đầu tư.
Đến cuối tháng 8 năm 2008 Danh mục đầu tư của công ty đã được cơ
cấu và không còn một trái phiếu nào, một chứng chỉ quỹ nào. Điều này cho
thấy danh mục của công ty đã mất cân đối, đơn giản và đơn điệu. Bởi nếu đầu
tư 100% vào cổ phiếu như trên thì mức độ rủi ro sẽ rất cao.
Thu nhập từ hoạt động đầu tư của CSC bao gồm thu nhập từ đầu tư cổ
phiếu. Bao gồm thu nhập từ cổ tức và chênh lệch giá.
Bảng 2.6: Thu nhập từ hoạt động đầu tư của CSC năm 2007
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu so sánh Năm 2007
Giá trị Tỷ trọng
1 Doanh thu đầu tư 15.361.810.500 100%
Doanh thu từ đầu tư cổ phiếu 13.825.629.450 90%
Doanh thu từ đầu tư trái phiếu 1.536.181.050 10%
2 Chi phí đầu tư 11.637.810.500 100%
ix
Chi phí đầu tư cổ phiếu 10.474.029.450 90%
Chi phí đầu tư trái phiếu 1.163.781.050 10%
3 Lợi nhuận đầu tư 3.724.000.000 100%
LN từ hoạt động đầu tư cổ phiếu 3.351.600.000 90%
LN từ hoạt động đầu tư trái phiếu 372.400.000 10%
Nguồn: Báo cáo tài chính CSC 2007
Số liệu từ bảng trên cho thấy, doanh thu và lợi nhuận mang lại cho CSC
chủ yếu cổ phiếu. Hoạt động đầu tư trái phiếu, mang lại lợi nhuận rất thấp
khoảng 10% tổng lợi nhuận đầu tư trong năm gần đây. Trong bối cảnh thị
trường chứng khoán Việt Nam có những bước tăng trưởng mạnh mẽ trong
thời gian qua chứng tỏ cơ cấu hoạt động đầu tư của CSC cần được đánh giá
lại về tính hợp lý.
So sánh hiệu quả đầu tư của CSC với các công ty chứng khoán khác
cho thấy, CSC đang có hiệu quả đầu tư thấp hơn rất nhiều so với các công ty
chứng khoán khác. Nguyên nhân chính là do công tư chưa sử dụng tốt công
cụ nợ nên đòn bẩy tài chính thấp.
Từ phân tích trên có thể thấy hoạt động đầu tư của CSC còn nhiều hạn
chế, thể hiện qua quy mô đầu tư, phương thức đầu tư, mức độ đa dạng danh
mục đầu tư.
Ngoài ra còn có rất nhiều các quy định khác ảnh hưởng tới hoạt động
đầu tư của công ty chứng khoán như: Công ty chưa phát huy được hoạt động
đầu tư ngân quỹ. Danh mục đầu tư của CSC hiện nay có thể nhận định là đơn
điệu và mất cân đối về tỷ trọng.
Như các nghiên cứu trên đây đã phản ánh, kết quả đầu tư của CSC
trong thời gian qua còn chưa hiệu quả. Việc này do khá nhiều nguyên nhân
gây ra, nguyên nhân quan trọng nhất, đó là công ty chưa có chiến lược đầu tư
dài hạn. Các nguyên nhân tiếp theo đó là CSC chưa quan tâm đến đầu tư các
loại chứng khoán phái sinh, chưa thực hiện đúng theo quy trình đầu tư, chưa
x
có quy trình tái cơ cấu danh mục đầu tư. Cơ chế ra quyết định đầu tư chưa
đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Chưa có chiến lược trong sử dụng con
người.
Ngoài những nguyên nhân kể trên còn có những nguyên nhân khác như
do hệ thống văn bản pháp luật chưa hoàn thiện, do công tác thống kê của Việt
Nam rất kém. Thực tế thay đổi song các văn bản pháp luật điều tiết thường
được ban hành rất chậm không mang tính kịp thời. Việc giám sát của các cơ
quan chức năng còn nhiều hạn chế, không theo kịp thị trường, rất kém. Chính
sách vĩ mô bất cập, nền kinh tế và thị trường thiếu ổn định.
Chương 3.
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CSC
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CSC
Ngày 05 tháng 8 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định
số 163/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Phát triển thị trường chứng khoán
Việt Nam đến năm 2010:
a) Mục tiêu: phát triển thị trường chứng khoán về cả quy mô và chất
lượng hoạt động nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư
phát triển; duy trì trật tự, quản lý giám sát thị trường nhằm bảo vệ lợi ích hợp
pháp của người đầu tư.
b) Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán: phát
triển thị trường chứng khoán phù hợp với điều kiện thực tế và định hướng
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế ;
Xây dựng thị trường chứng khoán thống nhất trong cả nước; Nhà nước quản
lý bằng pháp luật; Bảo đảm tính thống nhất của thị trường tài chính, gắn sự
phát triển của thị trường chứng khoán với thị trường vốn, thị trường tiền tệ,
thị trường bảo hiểm.
c) Định hướng phát triển thị trường đến năm 2010:
Mở rộng quy mô thị trường chứng khoán tập trung, phấn đấu đưa tổng
xi
giá trị thị trường đến năm 2005 đạt mức 2-3% GDP và đến năm 2010 đạt mức
10-15%GDP.
Xây dựng và phát triển Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Sở Giao
dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Phát triển các định chế trung gian cho thị trường, tăng quy mô và phạm
vi hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ của công ty chứng khoán, khuyến
khích công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư,
phát triển các công ty các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, thành lập
công ty định mức tín nhiệm, xếp loại rủi ro.
Phát triển các nhà đầu tư có tổ chức và cá nhà đầu tư cá nhân, tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư có tổ chức tham gia thị trường với vai trò là nhà đầu
tư chứng khoán chuyên nghiệp và thực hiện chức năng của nhà tạo lập thị
trường, mở rộng và phát triển các loại hình quỹ đầu tư.
d) Giải pháp thực hiện: hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường chứng
khoán, xây dựng Luật Chứng khoán trình Quốc hội vào năm 2005; tăng cung
cho thị trường về số lượng, chất lượng và chủng loại; thực hiện chính sách
khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thị trường chứng khoán; nâng cao
chất lượng hoạt động của thị trường chứng khoán; nâng cao chất lượng hoạt
động của Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký; nâng cao chất
lượng hoạt động của thị trường chứng khoán; nâng cao năng lực quản lý nhà
nước đối với thị trường chứng khoán; đẩy mạnh hoạt động và tăng cường vai
trò của Hiệp hội ngành chứng khoán; tăng cường công tác đào tạo, nghiên
cứu, thông tin, tuyên truyền, hợp tác quốc tế...
Theo những dự báo của các chuyên gia kinh tế, từ nay đến năm 2010
thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ có bước phát triển vượt bậc, thể hiện qua
một số chỉ tiêu dự báo như sau:
Quy mô thị trường chứng khoán sẽ tăng mạnh, giá trị thị trường cổ
phiếu niêm yết sẽ đạt 30% đến 40% GDP vào năm 2010 (khoảng 30 đến 40 tỷ
xii
USD, gấp 2 đến 3 lần hiện nay).
Số lượng nhà đầu tư có khả năng tăng gấp 3 đến 4 lần hiện nay.
Quy mô của các công ty chứng khoán sẽ tăng mạnh, bình quân vốn
điều lệ khoảng 500 tỷ đồng;
Các công ty quản lý quỹ sẽ triển khai các nghiệp vụ nhằm tăng khả
năng huy động vốn cả trong và ngoài nước;
Căn cứ vào chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam và
các dự báo về sự phát triển của thị trường chứng khoán trong nhưng năm tới,
ban lãnh đạo CSC đã định hướng phát triển hoạt động đầu tư cho Công ty
trong thời gian tới như sau:
Tập trung tăng quy mô vốn dành cho hoạt động đầu tư.
Liên tục cải thiện chất lượng đầu tư để đảm bảo hiệu quả về sử dụng vốn.
Các định hướng trên cần phải được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu kế hoạch
và các giải pháp để thực hiện kế hoạch. Trong thời gian này, công ty vẫn tiếp tục
nghiên cứu để đưa ra các giải pháp phù hợp.
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY
Để tăng quy mô đầu tư công ty có thể thực hiện bằng một số phương
thức: tăng vốn chủ sở hữu hoặc tăng nợ vay. Tuy nhiên, tă