1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo
Trong những thập niên đầu của thế kỉ XXI, giáo dục và đào tạo Việt Nam đã,
đang và sẽ thực hiện chiến lược đổi mới căn bản và toàn diện chuyển từ hướng tiếp
cận nội dung sang hướng tiếp cận NL.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của BCH TW 8 khóa XI xác định rõ:
“đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ GV và cán bộ quản lý là khâu
then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, NL sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp.”.
1.2. Xuất phát từ thực tiễn triển khai mô hình THMVN
Để chuẩn bị cho chiến lược này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho nghiên cứu,
triển khai nhiều đề tài, dự án, mô hình tiên tiến khắp các cấp học, bậc học trên phạm
vi cả nước. Ở cấp Tiểu học, phải kể ngay đến mô hình trường học mới Việt Nam (viết
tắt là VNEN). Thực tế triển khai có những nơi thực hiện rất thành công, có những nơi
lại nảy sinh nhiều bất cập. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện trạng này, trong đó có
nguyên nhân về NL GV chưa đáp ứng.
1.3. Xuất phát từ vị trí của môn Toán trong chương trình GD phổ thông
Trong chương trình GDPT từ trước đến nay, môn Toán là một trong những môn
giữ vai trò chủ chốt.
24 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 618 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển một số năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu trường học mới Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo
Trong những thập niên đầu của thế kỉ XXI, giáo dục và đào tạo Việt Nam đã,
đang và sẽ thực hiện chiến lược đổi mới căn bản và toàn diện chuyển từ hướng tiếp
cận nội dung sang hướng tiếp cận NL.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của BCH TW 8 khóa XI xác định rõ:
“đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ GV và cán bộ quản lý là khâu
then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, NL sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp...”.
1.2. Xuất phát từ thực tiễn triển khai mô hình THMVN
Để chuẩn bị cho chiến lược này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho nghiên cứu,
triển khai nhiều đề tài, dự án, mô hình tiên tiến khắp các cấp học, bậc học trên phạm
vi cả nước. Ở cấp Tiểu học, phải kể ngay đến mô hình trường học mới Việt Nam (viết
tắt là VNEN). Thực tế triển khai có những nơi thực hiện rất thành công, có những nơi
lại nảy sinh nhiều bất cập. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện trạng này, trong đó có
nguyên nhân về NL GV chưa đáp ứng.
1.3. Xuất phát từ vị trí của môn Toán trong chương trình GD phổ thông
Trong chương trình GDPT từ trước đến nay, môn Toán là một trong những môn
giữ vai trò chủ chốt.
1.4. Xuất phát từ thực trạng NLDH nói chung và NLDH Toán của GVTH đáp
ứng THMVN nói riêng
Thực tế, NLDH môn Toán của GVTH nói chung và GVTH dạy đáp ứng
THMVN nói riêng còn nhiều hạn chế.
Vì thế, việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông là rất cần thiết, đây cũng
là một trong chín nhiệm vụ trọng tâm mà ngành giáo dục đang rất chú trọng.
Trước những vấn đề đặt ra như thế, chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu
là: “Phát triển một số NLDH môn Toán cho giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu
trường học mới Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xác định và phân tích những điểm đặc trưng cơ bản của THMVN. Đồng
thời, chỉ ra những biểu hiện và mức độ của một số NLDH Toán của GVTH đáp ứng
yêu cầu các điểm đặc trưng đó. Tác giả đề xuất các nhóm biện pháp nhằm phát triển
một số NLDH Toán này cho GVTH.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về: Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về THMVN:
nguồn gốc xuất xứ, bản chất, cơ sở khoa học, các thành tố đặc trưng,... và về NL,
NLDH, NLDH môn Toán cốt lõi của GVTH; chỉ ra mức độ, biểu hiện NLDH môn
Toán đáp ứng yêu cầu THMVN.
3.2. Nghiên cứu thực trạng: Điều tra, phân tích và đánh giá thực trạng về
NLDH môn Toán của GVTH, đáp ứng THMVN ở một số trường Tiểu học tại khu
vực các tỉnh ĐBSCL.
2
3.3. Đề xuất các nhóm biện pháp: tập trung vào ba nhóm biện pháp sau:
1) Phát triển NL tìm hiểu bản chất, các đặc trưng của THMVN và quan điểm
dạy học môn Toán theo hướng phát triển NL người học.
2) Phát triển NL tìm hiểu, điều chỉnh và bổ sung sách HDH Toán.
3) Phát triển NL tổ chức, hỗ trợ và đánh giá tiến độ học Toán của HS.
3.4. Thực nghiệm sư phạm: theo hình thức case study (nghiên cứu trường hợp).
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số NLDH Toán của GVTH đáp ứng yêu cầu THMVN.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức dạy học môn Toán từ lớp 2 đến lớp 5 của GVTH đáp ứng yêu cầu
THMVN ở khu vực ĐBSCL.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được những biểu hiện và mức độ cụ thể của một số NLDH Toán
cho người GVTH phù hợp với các đặc trưng của THMVN; Trên cơ sở đó đề xuất
được các nhóm biện pháp khả thi để phát triển các NL này cho GVTH thì sẽ góp
phần phát triển một số NLDH môn Toán cho GVTH đáp ứng yêu cầu THMVN.
6. Giới hạn đề tài
- Đề tài tập trung nghiên cứu, các nhóm biện pháp nhằm hình thành và phát triển
các dạng NL cần thiết để dạy học môn Toán cho đội ngũ GVTH ở khu vực ĐBSCL;
chú ý xem xét một số yếu tố khác biệt về NL cốt lõi đối với GVTH khi dạy học ở
trường học truyền thống với GVTH dạy ở THMVN.
- Để có căn cứ lí luận và thực tiễn khi đề xuất các nhóm biện pháp nêu trên, đề
tài quan tâm nghiên cứu lí luận về NL, về các biểu hiện của một số dạng NLDH Toán
đối với GVTH; đồng thời khảo sát và phân tích thực trạng cũng như tiến hành thực
nghiệm ở một số trường Tiểu học thuộc khu vực ĐBSCL.
7. Phương pháp nghiên cứu: Nhóm PP nghiên cứu lí luận; Nhóm PP nghiên
cứu phỏng vấn-điều tra-quan sát; Nhóm PP lấy ý kiến chuyên gia; Nhóm PP nghiên
cứu trường hợp.
8. Những đóng góp của đề tài
- Luận án góp phần làm rõ thêm cơ sở lí luận về THMVN và về NLDH môn
Toán của GVTH; chỉ ra mức độ và các biểu hiện cụ thể của một số NLDH môn Toán
phù hợp với các đặc trưng của THMVN.
- Khảo sát và phân tích những số liệu trong đánh giá bước đầu về thực trạng
NLDH Toán của GVTH theo THMVN trên địa bàn các tỉnh thuộc ĐBSCL.
- Đề xuất ba nhóm biện pháp phát triển NLDH môn Toán cho GVTH để đáp ứng
yêu cầu THMVN.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc đổi mới hoạt động
đào tạo và bồi dưỡng GVTH ở Việt Nam.
9. Những luận điểm cần được bảo vệ
- Các biểu hiện và mức độ của NLDH môn Toán ở người GVTH phù hợp với
các đặc trưng cơ bản của THMVN.
- Tính khả thi và hiệu quả của các nhóm biện pháp phát triển NLDH môn Toán
3
cho GVTH đáp ứng yêu cầu THMVN.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận án gồm
có ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Nhóm biện pháp phát triển một số NLDH môn Toán cho GVTH
nhằm đáp ứng yêu cầu THMVN.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu ngoài nước
Trong những thập niên đầu của thế kỉ XX, sự phát triển mạnh mẽ của những trào
lưu văn hóa-giáo dục Âu Mĩ đã làm nảy sinh rất nhiều mô hình có giá trị, như mô
hình Waldorf, Montessori,.... và về sau tạo nên mô hình trường học mới.
Cộng hòa Colombia là nước tích cực trong việc phát triển mô hình trường học
mới với tên gọi là Escuela Nueva (viết tắc là EN). Mô hình được sáng lập bởi nhà xã
hội học Vicky Colbert cùng các GV vùng nông thôn, hướng đến hình thành và phát
triển NL người học.
Ngay từ thời Cổ đại, người ta đã quan tâm đến vấn đề bộc lộ NL. Một số tác giả
tiêu biểu là: Nhà khoa học Dante, Franz Joseph Gall, P.A Rudich (Liên xô), K.K.
Platonov (1974), Năng lực và tính cách; L.X. Xô-lô-vây-trích (1975), Từ hứng thú
đến tài năng; N.X. LâyTex (1978), Năng lực trí tuệ và lứa tuổi; Howard Gardner
(1993), Cơ cấu trí khôn; Amstrong (2011), Đa trí tuệ trong lớp học,... Các công trình
của các nhà tâm lí học trên khẳng định mỗi người trong chúng ta luôn tìm tàng một
dạng NL nổi trội riêng biệt với các mức độ và biểu hiện không giống nhau.
Về việc phát triển NLDH nói chung và NLDH Toán nói riêng cũng có khá nhiều
công trình với các tác giả tên tuổi ở Liên Xô, các nước Đông Âu và nhiều quốc gia
khác như: N.V Kuzmina, O.A.Abdoullina, F.N Gonobolin,... Nội dung chính của các
công trình là xác định được cấu trúc NL, những kỹ năng cơ bản cần có của người GV,
mối quan hệ giữa NL chuyên môn và NL nghiệp vụ, nêu lên những NLDH mà SV
cần được phát triển để trở thành một GV.
Các chuyên gia của Cô-lôm-bi-a cũng cho biết, họ cũng thường xuyên tập huấn
và dự giờ góp ý để giúp GV của họ có thể dạy tốt theo mô hình EN, nhưng để có một
công trình nghiên cứu khoa học dài hạn thì vẫn chưa có công trình nào.
1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu trong nước
Ngay từ đầu năm 2009, Bộ GD-ĐT đã nghiên cứu tiếp cận và triển khai thí điểm
mô hình trường học mới của Comlombia (EN) và các nước khác tại 6 tỉnh phía Bắc
và hiện nay đã nhân rộng ra khắp 63 tỉnh thành trên toàn quốc. Một số tác giả tiêu
biểu nghiên cứu về mô hình này như: Đặng Tự Ân; Nguyễn Vinh Hiển; Phạm Ngọc
Định; Trần Ngọc Lan; Đỗ Tiến Đạt; Hoàng Mai Lê, Nguyễn Hoài Anh,...
4
Vấn đề phát triển NLDH cho GV và giáo sinh sư phạm đã và đang được chú
trọng, cụ thể là Bộ Giáo dục và Đào tạo đang xây dựng chuẩn NL cho GV các cấp.
Như vậy, mặc dù cũng có rất nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu
về phát triển NL và NLDH Toán cho HS, sinh viên. Tuy nhiên, việc xác định và phát
triển các NLDH môn Toán cho GVTH, nhằm đáp ứng yêu cầu THMVN nói riêng và
thực tiễn GDTH hiện nay nói chung, thì chưa có luận án nào nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Khái quát về THMVN
1.2.1.1. Nguồn gốc, xuất xứ của THMVN
THMVN (VNEN) bắt nguồn từ mô hình EN của Comlobia và được áp dụng tại
hơn 20 quốc gia với các tên gọi khác nhau.
1.2.1.2. Cơ sở khoa học của THMVN
Vận dụng linh hoạt và sáng tạo lí thuyết hoạt động của Leontiev, thuyết kiến tạo
cơ bản của Piaget và thuyết kiến tạo xã hội của Vưgotsky, thuyết đa trí tuệ của
Howard Gardner. Bao gồm sáu vấn đề: 1. Học phải thông qua hoạt động; 2. Mỗi
người có một cấu trúc riêng; 3. Môi trường tác động rất lớn đến nhận thức của trẻ; 4.
Kiến thức mới được hình thành trên nền kiến thức cũ; 5. HS nhận thức qua sự tương
tác với những đứa trẻ khác; 6. Ngôn ngữ đóng vai trò trung tâm trong sự phát triển
nhận thức.
1.2.1.3. Bản chất của THMVN
Về bản chất THMVN (VNEN) là kiểu nhà trường kế thừa từ những nhà trường
trước kia, đến bây giờ được phát huy, cải tiến và mang những yếu tố mới, đó là mục tiêu
mới, cơ chế mới, cơ sở vật chất mới, tổ chức lớp học mới, tài liệu mới, PPDH mới,... phù
hợp với quan điểm, mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay. Mục tiêu THM hướng tới là tạo điều kiện giúp người học phát huy tính
tích cực, độc lập, phát triển NL tự quản, tự học, tự đánh giá, NL tìm tòi, phát hiện và
giải quyết vấn đề....
1.2.1.4. Những thành tố dạy học của MHTHMVN
Tác giả Đặng Tự Ân đã chỉ ra năm thành tố của MHTHMVN trên cơ sở xem trọng
vai trò của người học và tác giả Nguyễn Vinh Nguyễn cũng chỉ ra năm thành tố của
MHTHMVN theo các chủ thể của sự đổi mới: xã hội-nhà trường-GV-HS-hoạt động
đánh giá chất lượng giáo dục. Chúng tôi chỉ ra và tập trung phân tích năm thành tố
sau đây trên cơ sở tổng kết từ quá trình thực tiễn: a) Hoạt động học-hoạt động dạy-
hoạt động đánh giá; b) Tổ chức lớp học; c) Đổi mới sinh hoạt chuyên môn; d) Dân
chủ hóa nhà trường; e) Kết hợp nhà trường-gia đình và xã hội.
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về NLDH môn toán của GVTH
1.2.2.1. Những vấn đề cơ bản về NL
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về NL, nhưng ứng với mục tiêu và vấn đề cốt
lõi của đề tài này, chúng tôi quan niệm về NL như sau: NL là tổ hợp các thuộc tính
độc đáo của cá nhân có kiến thức, có kĩ năng, có động cơ đúng đắn và biết vận dụng
chúng vào một môi trường phù hợp, với sự nổ lực của bản thân, tạo nên một giá trị
nhất định, ứng với một hoạt động cụ thể, trong một khoảng thời gian cho phép.
5
Theo tác giả Lê Thị Bừng điều kiện hình thành và phát triển NL bao gồm các
yếu tố: 1) Tư chất là điều kiện tự nhiên của NL; 2) Hoạt động là điều kiện xã hội của
NL; 3) Sự tự giác hoạt động của cá nhân.
Chúng tôi khai thác điều kiện hình thành và phát triển NL: kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo; môi trường; sự tự phấn đấu, trong một hoạt động với một thời
gian cho phép.
1.2.2.2. Những vấn đề cơ bản về NLDH
NLDH là một trong những dạng NL chuyên biệt thuộc nhóm NL sư phạm của
người GV.
Theo Jean-Marc Denommé & Madeleine Roy, thì bộ ba của PP sư phạm tương
tác là: Người học-Người dạy-Môi trường, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Hình 1.1. Sơ đồ ba thành tố của phương pháp sư phạm tương tác
Ở Việt Nam, nhóm tác giả Lê Văn Hồng cho rằng NLDH bao gồm: NL hiểu HS,
NL nắm vững kiến thức, NL chế biến tài liệu, NL nắm vững kĩ thuật giảng dạy, NL
ngôn ngữ, NL kiểm tra, đánh giá.
Như vậy, ở góc độ nghiên cứu đề tài này, chúng tôi quan niệm NLDH là dạng NL
đặc thù thuộc hệ thống NL sư phạm của người GV, nó thể hiện ở khả năng thực hiện các
hoạt động dạy của người GV, đó là tổ chức hướng dẫn, điều khiển hoạt động học của
HS nhằm đạt được hiệu quả tối ưu nhất của mục tiêu dạy học đặt ra.
1.2.2.3. NLDH của GVTH đáp ứng yêu cầu THMVN
Chúng tôi đề xuất một số NLDH cốt lõi của người GVTH đáp ứng yêu cầu của
THMVN sau:
a) Đối với thành tố hoạt động dạy-hoạt động học-hoạt động đánh giá, GV cần
có các NL cơ bản sau:
N1) NL nghiên cứu và tìm hiểu tiến độ học tập của HS
N2) NL tổ chức hoạt động khởi động cho HS
N3) NL tổ chức, hỗ trợ HS học tập theo tiến độ
N4) NL tổ chức, điều khiển, hỗ trợ HS học hợp tác trong nhóm
N5) NL đánh giá HS
b) Đối với thành tố tổ chức lớp học, GV cần có các NL cơ bản sau:
N6) NL thiết kế và sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập
N7) NL tổ chức cho HS tự quản
c) Đối với thành tố đổi mới sinh hoạt chuyên môn, GV cần có NL cơ bản sau
N8) NL nghiên cứu và tìm hiểu các vấn đề đổi mới GDTH, trong đó có
THMVN.
Người học
Người dạy Môi trường
6
d) Đối với thành tố dân chủ hóa nhà trường, GV cần có các NL cơ bản sau:
N9) NL nghiên cứu và điều chỉnh sách hướng dẫn học
e) Đối với thành tố kết hợp NT-GĐ-XH, GV cần có các NL cơ bản sau
N10) NL huy động sự tham gia của gia đình và xã hội
1.2.2.4. NLDH môn Toán của GVTH
Theo chúng tôi, NLDH môn Toán của GVTH là một dạng NL rất đặc thù của
người GVTH, được hình thành và phát triển trong quá trình tổ chức, hướng dẫn, điều
khiển hoạt động học toán của HS. Dạng NL này vừa phải thể hiện những đặc điểm
của một dạng NL chung, vừa phải có những nét riêng biệt của dạng NLDH môn Toán
và của GVTH.
Dựa trên quan niệm đó, kết hợp với các NL thành phần của NLDH, chúng tôi đề
xuất và phân tích một số NLDH môn Toán cần phát triển cho GVTH như sau:
1) NL tìm hiểu và nắm vững kiến thức Toán học cơ sở
2) NL tìm hiểu và ước lượng tiến độ học Toán của HS tiểu học
3) NL tìm hiểu, lựa chọn và điều chỉnh tài liệu dạy học môn Toán tiểu học
4) NL thiết kế và sử dụng các công cụ dạy học Toán tiểu học
5) NL tổ chức, hỗ trợ hoạt động học toán của HS tiểu học
6) NL kiểm tra, đánh giá quá trình học tập môn Toán của HS tiểu học
Ngoài các NL kể trên, khi dạy toán người GV cần hội tụ rất nhiều NL khác:
NL sử dụng ngôn ngữ toán học, NL huy động sự tham gia của cộng đồng trong
dạy toán,...
1.2.3. NLDH môn Toán của GVTH đáp ứng yêu cầu trường học mới Việt Nam
Trên cơ sở khái quát bản chất và đặc trưng cơ bản của THMVN, chúng tôi phân
tích và lựa chọn một số NLDH môn toán của người GVTH, phù hợp với những yêu
cầu đặc trưng của THMVN. Đó là những NL dưới đây:
1.2.3.1. NL tìm hiểu bản chất, đặc trưng của THMVN và quan điểm dạy học
môn Toán theo hướng phát triển NL người học
Bảng 1.3. Biểu hiện, mức độ của NL tìm hiểu bản chất, đặc trưng của THMVN và
quan điểm dạy học môn Toán theo hướng phát triển NL HS
1 2 3 4
- Biết cách xác
định rõ ràng, đầy đủ
những nội dung cơ
bản về bản chất, đặc
trưng của THMVN
và những định hướng
của dạy học toán
phát triển NL HS.
- Biết cách xác
định đầy đủ những
nội dung cơ bản về
bản chất, đặc trưng
của THMVN và
những định hướng
của dạy học toán
phát triển NL HS.
Biết cách
xác định những
nội dung cơ bản
về bản chất, đặc
trưng của
THMVN và
những định hướng
của dạy học toán
phát triển NL HS.
Xác định
được một số nội
dung cơ bản về
bản chất, đặc
trưng của
THMVN và
những định hướng
của dạy học toán
phát triển NL HS.
- Phân tích được
đầy đủ, sâu sắc
những nội dung cơ
- Phân tích được
đầy đủ những nội
dung cơ bản về bản
- Phân tích
được những nội
dung cơ bản về
- Phân tích
được một số nội
dung cơ bản về
7
bản về bản chất, đặc
trưng của THMVN
và những định hướng
của dạy học toán
phát triển NL HS.
chất, đặc trưng của
THMVN và những
định hướng của dạy
học toán phát triển
NL HS.
bản chất, đặc
trưng của
THMVN và
những định hướng
của dạy học toán
phát triển NL HS.
bản chất, đặc
trưng của
THMVN và
những định hướng
của dạy học toán
phát triển NL HS.
- Xác định và
minh họa được rõ
ràng, đầy đủ các mối
quan hệ giữa bản
chất, đặc trưng của
THMVN và những
NLDH toán theo
hướng phát triển NL
HS.
- Xác định và
minh họa được đầy
đủ các mối quan hệ
giữa bản chất, đặc
trưng của THMVN
và những NLDH
toán theo hướng
phát triển NL HS.
- Xác định và
minh họa được
các mối quan hệ
giữa bản chất, đặc
trưng của
THMVN và
những NLDH
toán theo hướng
phát triển NL HS.
- Xác định
và minh họa được
một số mối quan
hệ giữa bản chất,
đặc trưng của
THMVN và
những NLDH
toán theo hướng
phát triển NL HS.
- Dự kiến chính
xác được một số khả
năng vận dụng kĩ
thuật dạy học đáp
ứng yêu cầu
THMVN.
- Dự kiến tương
đối chính xác được
một số khả năng vận
dụng kĩ thuật dạy học
đáp ứng yêu cầu
THMVN.
- Dự kiến
được một số khả
năng vận dụng kĩ
thuật dạy học đơn
giản đáp ứng yêu
cầu THMVN.
- Dự kiến
được một số khả
năng vận dụng kĩ
thuật dạy học đơn
giản theo mẫu đáp
ứng yêu cầu
THMVN.
1.2.3.2. NL hiểu HS trong dạy học Toán đáp ứng yêu cầu THMVN
Bảng 1.6. Biểu hiện và mức độ của NL hiểu HS
trong dạy học Toán đáp ứng yêu cầu THMVN
1 2 3 4
- Nhận biết
được rõ ràng các
mức độ nhận thức
toán học của các
HS trong lớp.
- Nhận biết
được tương đối rõ
ràng các mức độ
nhận thức toán học
của các HS trong
lớp.
- Nhận biết
được một số mức
độ nhận thức toán
học của các HS
trong lớp.
- Nhận biết
được một số mức
độ nhận thức đơn
giản về toán học
của các HS trong
lớp.
- Phân tích
được rõ ràng và
đầy đủ ưu điểm và
hạn chế về mức độ
nhận thức toán học
của các HS trong
lớp.
- Phân tích
được đầy đủ ưu
điểm và hạn chế về
mức độ nhận thức
toán học của các HS
trong lớp.
- Phân tích
được một số ưu
điểm và hạn chế về
mức độ nhận thức
toán học của các
HS trong lớp.
- Phân tích
được một số ưu
điểm và hạn chế về
mức độ nhận thức
đơn giản trong toán
học của các HS
trong lớp.
8
- Dự đoán
được rõ ràng xu
hướng học toán
của HS trong lớp.
- Dự đoán được
tương đối rõ ràng xu
hướng học toán của
HS trong lớp.
- Dự đoán
được một số biểu
hiện của xu hướng
học toán của HS
trong lớp.
- Dự đoán
được một số biểu
hiện đơn giản của
xu hướng học toán
của HS trong lớp.
- Dự kiến
được các kĩ thuật
dạy học và xử lí
tình huống phù
hợp với các đối
tượng HS trong
lớp.
- Dự kiến được
các kĩ thuật dạy học
và xử lí tình huống
tương đối phù hợp
với các đối tượng
HS trong lớp.
- Dự kiến
được một số kĩ
thuật dạy học và xử
lí tình huống đối
với một số đối
tượng HS trong
lớp.
- Dự kiến
được một số kĩ
thuật dạy học và xử
lí tình huống đơn
giản đối với một số
đối tượng HS trong
lớp.
1.2.3.3. NL tìm hiểu, điều chỉnh và bổ sung sách HDH Toán
Bảng 1.4. Biểu hiện, mức độ của NL tìm hiểu, điều chỉnh và bổ sung sách HDH toán
1 2 3 4
- GV xác định
được đầy đủ, rõ ràng
các nội dung cơ bản
trong sách HDH toán.
- GV xác định
được đầy đủ và tương
đối rõ ràng các nội
dung cơ bản trong sách
HDH
- GV xác định
được đầy đủ nội
dung cơ bản trong
sách HDH toán.
- GV xác định
được một số nội
dung cơ bản trong
sách HDH toán.
- GV lựa chọn
được đầy đủ nội dung
phù hợp cần điều
chỉnh trong sách
HDH toán.
- GV lựa chọn
được đầy đủ nội dung
tương đối phù hợp cần
điều chỉnh trong sách
HDH toán.
- GV lựa chọn
được đầy đủ nội
dung cần điều chỉnh
trong sách HDH
toán.
- GV lựa chọn
được một số nội
dung cần điều chỉnh
trong sách HDH
toán.
- GV sắp xếp
được hầu hết nội
dung và điều chỉnh
phù hợp với dạy học
theo tiến độ học toán
của HS.
- GV sắp xếp
được hầu hết nội dung
và điều chỉnh tương
đối phù hợp với dạy
học theo tiến độ học
toán của HS.
- GV sắp xếp
được hầu hết nội
dung và điều chỉnh
dạy học theo tiến độ
học toán của HS.
- GV sắp xếp
được một số nội
dung và điều chỉnh
dạy học theo tiế