Trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay, nhân lực đóng
vai trò quan trọng cho sự phát triển và tồn tại của các doanh nghiệp.
Muốn phát triển nhanh và bền vững, doanh nghiệp phải tạo dựng
nguồn nhân lực chất lượng cao và có chính sách phát huy tối đa nguồn
nhân lực đó. Việc quản lý và sử dụng đúng nguồn nhân lực sau khi đã
được đào tạo phù hợp với năng lực của mỗi người cho các công việc
cụ thể là nhân tố quyết định dẫn đến thành công của doanh nghiệp. Do
vậy, việc đào tạo và phát triển đội ngũ lao động nói chung, và đội ngũ
lao động trong các doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam nói riêng lại
càng được đặt ra cấp thiết hơn lúc nào hết, nhất là trong điều kiện Việt
Nam đang hội nhập ASEAN, AFTA và WTO, các doanh nghiệp (DN)
không chỉ phải cạnh tranh với các công ty trong nước, mà còn phải
cạnh tranh với nhiều công ty nước ngoài có kinh nghiệm hơn trong
kinh tế thị trường. Để có thể cạnh tranh thành công, việc đầu tư vào
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là điều tất yếu.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đầu tư này,
nhiều doanh nghiệp đã chú trọng vào công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực. Tuy nhiên việc thực hiện công tác này còn có nhiều
bất cập do nhiều nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân cơ bản
là DN chưa có tầm nhìn cũng như phương pháp đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực một cách bài bản có hệ thống xuyên suốt cả quá trình
hoạt động.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần dược – Vật tư y tế Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƢỢC – VẬT TƢ Y TẾ ĐẮK LẮK
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Thị Mỹ Hƣơng
Phản biện 1: GS.TS Lê Thế Giới
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Đức Niêm
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 9 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay, nhân lực đóng
vai trò quan trọng cho sự phát triển và tồn tại của các doanh nghiệp.
Muốn phát triển nhanh và bền vững, doanh nghiệp phải tạo dựng
nguồn nhân lực chất lượng cao và có chính sách phát huy tối đa nguồn
nhân lực đó. Việc quản lý và sử dụng đúng nguồn nhân lực sau khi đã
được đào tạo phù hợp với năng lực của mỗi người cho các công việc
cụ thể là nhân tố quyết định dẫn đến thành công của doanh nghiệp. Do
vậy, việc đào tạo và phát triển đội ngũ lao động nói chung, và đội ngũ
lao động trong các doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam nói riêng lại
càng được đặt ra cấp thiết hơn lúc nào hết, nhất là trong điều kiện Việt
Nam đang hội nhập ASEAN, AFTA và WTO, các doanh nghiệp (DN)
không chỉ phải cạnh tranh với các công ty trong nước, mà còn phải
cạnh tranh với nhiều công ty nước ngoài có kinh nghiệm hơn trong
kinh tế thị trường. Để có thể cạnh tranh thành công, việc đầu tư vào
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là điều tất yếu.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đầu tư này,
nhiều doanh nghiệp đã chú trọng vào công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực. Tuy nhiên việc thực hiện công tác này còn có nhiều
bất cập do nhiều nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân cơ bản
là DN chưa có tầm nhìn cũng như phương pháp đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực một cách bài bản có hệ thống xuyên suốt cả quá trình
hoạt động.
Công ty cổ phần Dược và Vật tư y tế Đắk Lắk đang trong
quá trình phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng tuy nhiên hiện
nay cái khó khăn nhất của công ty là vấn đề nhân lực nhất là
nhân sự cho đội ngũ kế cận. Mặc dù với đặc thù kinh doanh, lượng
2
lao động trải đều ở các đại lý, chi nhánh, để đảm bảo hoạt động lao
động chỉ cần ở trình độ trung cấp, cao đẳng nhưng tỷ lệ này vẫn cao
hơn tỷ lệ lao động ở trình độ đại học và sau đại học, tỷ lệ lao động có
trình độ sơ cấp vẫn còn nhiều chứng tỏ công ty chưa có kế hoạch đào
tạo và phát triển lao động phù hợp, chất lượng của cán bộ công nhân
viên của công ty chưa đảm bảo. Việc bố trí sử dụng lao động hiện
nay chủ yếu dựa vào chuyên môn bằng cấp được đào tạo mà chưa
chú ý đến các kỹ năng và phẩm chất cá nhân làm hạn chế việc phát
triển các năng lực cá nhân. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo đã nhận rõ tầm
quan trọng của yếu tố nguồn nhân lực nhưng chưa đầu tư thích đáng
cho việc phát triển, đào tạo nguồn nhân lực, chưa có kế hoạch và
hoạch định nguồn nhân lực rõ ràng cụ thể. Xuất phát từ tình hình
thực tiễn đó và quá trình tìm hiểu công ty, tôi xin chọn đề tài “Phát
triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Dược và Vật tư y tế Đắk
Lắk” làm đề tài luận văn của mình với mong muốn có thể đưa ra các
giải pháp thực tiễn, có tính khả thi để đảm bảo cho công ty một
nguồn nhân lực đủ mạnh về số cũng như chất lượng nhằm vượt qua
được những thử thách khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường đang
hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển
NNL.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực của Công ty.
- Đề xuất mốt số giải pháp để hoàn thiện và phát triển nguồn
nhân lực tại công ty cổ phần Dược-Vật tư y tế Đắk Lắk.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác phát triển nguồn nhân lực.
3
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công ty cổ phần Dược và Vật tư y tế Đăk
Lăk.
+ Về thời gian: sử dụng số liệu phân tích thuộc giai đoạn
2012-2017, các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2018 - 2022.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu trên, trong quá trình thực hiện
đề tài tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu
sau:
- Phương pháp thu thập số liệu, phương pháp điều tra,
phương pháp phân tích số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp
chuyên gia và đặc biệt là phương pháp điều tra xã hội học.
Để phục vụ quá trình nghiên cứu tác giả cũng tiến hành thu
thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau:
- Dữ liệu thứ cấp: các dữ liệu thứ cấp được xác định thông
qua các phương pháp thu thập số liệu. Trên cơ sở những nghiên cứu
và lý thuyết có trước nhờ nghiên cứu có trước về vấn đề phát triển
nguồn nhân lực...và những số liệu thu thập được từ các văn bản liên
quan đến công tác tuyển dụng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn; các báo cáo kế hoạch làm việc, kinh doanh của từng cá nhân;
các bản đánh giá, nhận xét, khen thưởng cấp quản lý đối với từng
nhân viên; văn bản đánh giá quá trình làm việc qua các năm 2015,
2016, 2017; và bản kế hoạch, định hướng mới cho công việc để phát
triển công việc cá nhân cũng như của công ty trong năm 2018
- Dữ liệu sơ cấp: Nghiên cứu tiến hành việc xây dựng bảng
hỏi và tiến hành điều tra mẫu đối với 135 nhân viên đang làm việc tại
các phòng, ban ở tổng công ty, các nhân viên ở các đại lý và trung
tâm phân phối tuyến huyện. Ngoài ra dữ liệu sơ cấp còn được xác
4
định thông qua phương pháp chuyên gia: cụ thể ở đây là phỏng vấn
Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và một vài Trưởng phòng của
công ty. Các chuyên gia sẽ được mời phỏng vấn trong vòng 45-60
phút. Đây là phương pháp sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá
của các lãnh đạo trong công ty có trình độ cao để xem xét, nhận định
các vấn đề đang tồn tại, tìm ra kỳ vọng và giải pháp tối ưu cho vấn
đề nguồn nhân lực trong công ty.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại
công ty cổ phần Dược và Vật tư y tế Đắk Lắk.
- Chương 3: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại
công ty cổ phần Dược và Vật tư y tế Đắk Lắk.
CHƢƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.1. Khái niệm Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức là toàn bộ người lao động
làm việc trong tổ chức đó theo một cơ cấu xác định, với khả năng lao
động và tiềm năng sáng tạo vô hạn, được tổ chức quản lý và phát
triển nhằm thúc đẩy vai trò nguồn lực hạt nhân trong quá trình thực
thi sứ mạng của tổ chức.
5
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp là đội ngũ những người
lao động đang làm việc, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhân lực chính là thể lực, trí lực, tâm lực của
người lao động mà anh ta sử dụng trong quá trình làm việc của mình.
1.1.2. Phân loại Nguồn nhân lực
- Phân loại NNL theo cơ cấu chức năng:
+ Lao động gián tiếp
+ Lao động trực tiếp sản xuất
- Phân loại NNL theo Giới tính
- Phân loại NNL theo độ tuổi
- Phân loại NNL theo trình độ chuyên môn lành nghề:
+ Đối với công nhân trực tiếp
+ Đối với lao động quản lý gián tiếp
1.2. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.2.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là hoạt động đảm bảo người lao
động phát triển kỹ năng, đảm đương công việc ở các vị trí ngày càng
cao hơn. Muốn vậy, trước hết đó là các họat động học tập vượt ra
khỏi phạm vi công việc của người lao động, nhằm mở ra cho họ
những công việc mới dựa trên những cơ sở những định hướng tương
lai của tổ chức. Trong khi các hoạt động đào tạo và phát triển tạo
thành một phần quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực, các hoạt
động như huấn luyện, phát triển nghề nghiệp, xây dựng đội ngũ và
phát triển tổ chức cũng là những khía cạnh phát triển nguồn nhân
lực.
1.2.2. Vai trò của phát triển NNL đối với sự phát triển của
doanh nghiệp
Vai trò của phát triển nguồn nhân lực được nhìn nhận đối với
6
cả tổ chức và cá nhân:
- Đối với doanh nghiệp
- Đối với người lao động
1.2.3. Các chức năng của phát triển NNL
a. Đào tạo và phát triển
Đào tạo và phát triển tập trung vào việc thay đổi hoặc nâng
cao kiến thức, kỹ năng và thái độ của cá nhân. Đào tạo thường bao
gồm việc cung cấp cho nhân viên kiến thức và kỹ năng cần thiết để
thực hiện một nhiệm vụ hoặc công việc cụ thể, hoặc thay đổi thái độ
(ví dụ: trong đào tạo quấy rối tình dục). Ngược lại, các hoạt động
phát triển có sự tập trung dài hạn vào việc chuẩn bị cho các trách
nhiệm công việc trong tương lai đồng thời nâng cao năng lực của
nhân viên để thực hiện các công việc hiện tại của họ.
b. Phát triển tổ chức
Phát triển tổ chức (PTTC) được định nghĩa là quá trình nâng
cao hiệu quả của một tổ chức và phúc lợi của các thành viên thông
qua các can thiệp đã được lên kế hoạch áp dụng các khái niệm khoa
học hành vi. PTTC nhấn mạnh cả thay đổi tổ chức vĩ mô và vi mô,
nâng cao hiệu quả của tổ chức nói chung, trong khi các thay đổi nhỏ
được hướng đến các cá nhân, các nhóm nhỏ và các nhóm.
c. Phát triển nghề nghiệp
Sự phát triển nghề nghiệp là "một quá trình liên tục mà cá
nhân tiến bộ qua một loạt các giai đoạn, mỗi giai đoạn được đặc
trưng bởi một tập hợp các vấn đề, chủ đề và nhiệm vụ tương đối độc
đáo". Lập kế hoạch nghề nghiệp liên quan đến các hoạt động được
thực hiện bởi một cá nhân, thường với sự hỗ trợ của các cố vấn và
những người khác, để đánh giá kỹ năng và khả năng của mình để
thiết lập một kế hoạch nghề nghiệp thực tế. Có mối quan hệ chặt chẽ
7
giữa phát triển nghề nghiệp và các hoạt động đào tạo và phát triển.
Kế hoạch nghề nghiệp có thể được thực hiện, ít nhất một phần, thông
qua các chương trình đào tạo của một tổ chức.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển NNL
a. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường
Môi trường có thể bao gồm hai nhóm nhân tố:
- Thứ nhất, nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài,
bao gồm:
+ Điều kiện phát triển về kinh tế - xã hội.
+ Yếu tố về dân số, lực lượng lao động.
+ Môi trường văn hóa xã hội.
+ Sự phát triền của khoa học công nghệ.
- Thứ hai, môi trường bên trong doanh nghiệp, gồm các yếu
tố:
+ Chế độ đãi ngộ
+ Sứ mạng, mục tiêu và giá trị cốt lõi của doanh
+ Hình ảnh và uy tín của tổ chức
+ Khoa học kỹ thuật
+ Khả năng tài chính
+ Văn hóa doanh nghiệp
b. Nhóm nhân tố thuộc về người lao động
Nhóm nhân tố thuộc về người lao động có ảnh hưởng đến
công tác phát triển nói riêng và quản trị nhân lực trong doanh nghiệp
nói chung. Chẳng hạn như: nhận thức của người lao động, trình độ
và kỹ năng cũng như các mong muốn của người lao động trong
doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và sự bùng nổ
thông tin thì trình độ của người lao động ngày càng nâng cao, khả
8
năng nhận thức của họ ngày càng tốt hơn. Điều này sẽ làm ảnh
hưởng đến cách nhìn nhận, thái độ của nhân viên đối với công việc,
quyền hạn và sự tham gia của mỗi người trong tổ chức. Nó cũng làm
thay đổi những đòi hỏi thoả mãn, hài lòng với công việc cũng như
phần thưởng đối với họ.
Nếu trước kia mong muốn của người đi làm chỉ giản đơn là
có việc làm ổn định và mức lương đủ sống thì ngày nay nhu cầu của
họ đã đa dạng, phong phú hơn nhiều đặc biệt là nhu cầu tinh thần.
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, đó là công
cụ quan trọng để thu hút lực lượng lao động là vũ khí cạnh tranh
mạnh mẽ, ngoài ra tiền thưởng cũng có vai trò quan trọng trong việc
kích thích thi đua, tăng năng suất lao động.
Tuy nhiên tiền lương, tiền thưởng không phải là mục đích
duy nhất của nhân viên. Họ còn cần:
- Có công việc phù hợp với năng lực chuyên môn, các điều
kiện làm việc phải thuận lợi, có chế độ nghỉ ngơi hợp lý.
- Được cung cấp đầy đủ thông tin, được tôn trọng và lắng
nghe ý kiến đề xuất của họ.
- Có cơ hội học hành và thăng tiến, có tương lai trong nghề
nghiệp.
Vì vậy quản trị nhân lực có hiệu quả hay không tuỳ thuộc
vào việc nắm bắt và thoả mãn được nhu cầu chính đáng cuả nhân
viên hay không? Song vẫn phải đảm bảo được mục tiêu của cơ quan,
đơn vị đề ra.
1.2.5. Nội dung phát triển NNL
a. Phát triển về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
9
Có nhiều hoạt động mà doanh nghiệp sử dụng để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, trong đó hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
NNL được xem là hoạt động cơ bản nhất.
Đào tạo: Được hiểu là các hoạt động học tập về năng lực (tri
thức, kỹ năng) và phẩm chất (niềm tin, đạo đức, tư cách) để chuẩn
bị cho con người bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một
nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai.
Đào tạo lại: là các hoạt động học tập nhằm nâng cao kiến
thức, trình độ, kỹ năng và khả năng làm việc để người lao động có
thể nắm vững hơn công việc của mình. Đào tạo lại là quá trình hoạt
động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ hành vi của mỗi cá nhân, tạo tiền
đề cho họ có thể thực hiện một cách có năng suất và hiệu quả trong
lĩnh vực công tác của họ.
Để phát triển trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nguồn
nhân lực hiệu quả nên sử dụng quá trình 4 giai đoạn sau:
- Đánh giá nhu cầu
- Thiết kế
- Triển khai
- Đánh giá
b. Đảm bảo số lượng và phát triển cơ cấu nguồn nhân lực
hợp lý
- Hợp lý cơ cấu nguồn nhân lực thông qua bố trí và sử dụng
nguồn nhân lực: Cơ cấu nguồn nhân lực là thành phần, tỷ lệ và mối
quan hệ tương tác giữa các bộ phận của nguồn nhân lực trong tổng
thể. Những mối quan hệ này bao hàm cả mặt chất lượng và số lượng
phản ánh tình trạng NNL của tổ chức ở một thời kỳ nhất định.
- Mục tiêu và nguyên tắc bố trí sử dụng NNL:
10
+ Đảm bảo bố trí lao động đúng người, đúng số lượng yêu
cầu.
+ Đảm bảo bố trí lao động đúng nơi đúng chỗ, đúng thời
điểm.
+ Việc bố trí sử dụng lao động cần phải có kế hoạch trước
+ Phải đảm bảo tính hiệu quả
+ Bố trí phải đảm bảo phát triển cá nhân và làm giàu công
việc
c. Phát triển kỹ năng cho NLĐ
Kỹ năng là sự nắm vững, sự thuần thục các công cụ, các kỹ
thuật hay các phương pháp cần thiết để thực hiện một hoạt động cụ
thể nào đó. Kỹ năng chỉ có thể lĩnh hội được thông qua tình huống
thực tế hoặc mô phỏng thực tế.
Phải gia tăng kỹ năng của người lao động vì kỹ năng chính là
yêu cầu của quá trình lao động trong tổ chức hay một cách tổng quát
là từ nhu cầu của xã hội.Để nâng cao kỹ năng của người lao động thì
phải huấn luyện, đào tạo,phải thường xuyên tiếp xúc, làm quen với
công việc để tích luỹ kinh nghiệm.
d. Nâng cao nhận thức (thái độ và hành vi) của NLĐ
Nâng cao phẩm chất NLĐ ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng nguồn nhân lực bởi lẽ đây là nền tảng của mọi hành vi. Nâng
cao phẩm chất NLĐ trong doanh nghiệp thực chất là phát triển ý thức
kỷ luật, đạo đức, tinh thần trách nhiệm của cá nhân, tác phong công
nghiệp, tinh thần hợp tác trong công việc, năng động, sáng tạo và
thích ứng cao trong công việc.
e. Hoạt động khuyến khích, tạo động lực cho người lao
động
- Tạo động lực thông qua kích thích vật chất
11
- Tạo động lực thông qua kích thích tinh:
+ Tạo động lực thông qua công việc
+ Tạo động lực thông qua môi trường làm việc.
1.2.6. Những thử thách của Phát triển nguồn nhân lực
- Thay đổi nhân khẩu học lực lượng lao động
- Sự cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu
- Yêu cầu học tập lâu dài
- Nhu cầu học tập của tổ chức
1.2.7. Xây dựng môi trƣờng hỗ trợ phát triển nguồn nhân
lực
a. Vai trò của người giám sát trong Phát triển nguồn nhân
lực
Giám sát đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện
nhiều chương trình và quy trình PTNNL. Nhiều tổ chức dựa vào
các giám sát viên để thực hiện các chương trình và quy trình
PTNNL như: định hướng, đào tạo, huấn luyện và phát triển nghề
nghiệp
c. Cơ cấu tổ chức của Phát triển nguồn nhân lực
- Phụ thuộc vào quy mô công ty, công nghiệp và độ lớn
mạnh.
- Không sử dụng cơ cấu đơn lẻ.
- Phần lớn phụ thuộc vào việc người quản lý PTNNL trở
thành một bộ phận thể chế của công ty như thế.
12
CHƢƠNG 2:
NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÔNG TÁC PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC
VÀ VẬT TƢ Y TẾ ĐĂK LĂK
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY
2.1.1. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của Công ty
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
Mô hình quản trị: Mô hình quản trị của công ty được cơ cấu
theo mô hình trực tuyến – chức năng.
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn
2013 - 2017
Qua bảng kết quả họat động sản xuất kinh doanh của Công ty
ta thấy tổng doanh thu hàng năm đang giảm nhẹ, do tỷ lệ của tổng
chi phí, nộp ngân sách khác nhau nên tỷ lệ tăng lợi nhuận qua các
năm là không đều.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC-VẬT TƢ Y TẾ ĐẮK
LẮK
2.2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực
Hiện nay ở Công ty cổ phần Dược và Vật tư y tế Đăk Lắk có
tổng số 165 cán bộ Công nhân viên.
a. Cơ cấu về giới tính
Với cơ cấu nhân sự hiện tại nữ chiếm ưu thế phù hợp với đặc
thù hoạt động kinh doanh của công ty, chủ yếu hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất và phân phối dược phẩm.
b. Cơ cấu về độ tuổi lao động
13
Với cơ cấu nhân sự trẻ bên cạnh ưu điểm về tính năng động,
khả năng nắm bắt nhanh các tiến bộ công nghệ vào quá trình hoạt
động thì công ty cũng sẽ phải đầu tư khá nhiều chi phí để nâng cao
trình độ cũng như kinh nghiệm cho đội ngũ này.
c. Cơ cấu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Tỷ lệ lao động ở trình độ trung cấp, cao đẳng quá cao, tỷ lệ lao
động có trình độ sơ cấp vẫn còn, lao động có trình độ đại học và sau
đại học có tỷ lệ còn thấp điều đó chứng tỏ công ty chưa có kế hoạch
đào tạo và phát triển lao động phù hợp, chất lượng của cán bộ công
nhân viên của công ty chưa đảm bảo, gây khó khăn trong quá trình
họat động và mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.2. Thực trạng về phát triển trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
NNL
a. Thực trạng công tác đánh giá nhu cầu đào tạo
Thực tế công tác đào tạo của Công ty Dược và Vật tư y tế ít
thực hiện theo trình tự kế hoạch đã đề ra. Các năm qua nhân viên
được đào tạo thường ở các nội dung về kỹ năng bán hàng, chứng chỉ
hành nghề, văn hóa doanh nghiệp, tin học, ngoại ngữ, mà chưa có
sự quan tâm đúng mức cho bộ phận nhân viên kinh doanh thiết bị
máy móc của Công ty.
b. Thực trạng công tác xác định mục tiêu đào tạo
Công tác xác định mục tiêu đào tạo của công ty trong thực tế
được công ty đặt ra nhưng ít được quan tâm đúng mức và nếu có thì
cũng mang nhiều tính hình thức.
c. Thực trạng công tác phát triển nội dung khóa học
Tác giả đã tiến hành một cuộc khảo sát trên 100 nhân viên
trong phạm vi tổng công ty và nhân viên bán hàng ở các đại lý, chi
nhanh trên toàn tỉnh. Kết quả cuộc khảo sát cho thấy kỹ năng đánh
14
giá nhu cầu và thiết kế nội dung đào tạo của Công ty phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ đặt ra.
d. Thực trạng việc chuẩn bị kinh phí và cơ sở vật chất phục
vụ cho đào tạo
Tuy chi phí đào tạo được tài trợ từ doanh thu nhưng tốc độ
tăng của số lượt người tham gia đào tạo cao hơn so với tổng chi phí
đào tạo nên chi phí bình quân ở những năm sau thấp, điều đó chứng
tỏ việc kiểm soát số lượng đào tạo là chưa tốt, chưa tương xứng với
chi phí đào tạo đã bỏ ra.
e. Thực trạng việc lựa chọn đội ngũ giáo viên đào tạo
Hiện tại, do trình độ cán bộ còn chưa đảm bảo, cơ sở vật chất
đang trong tình trạng đầu tư đổi mới nên các năm vừa qua Công ty
chỉ tham gia các khóa đào