Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ
yếu bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
14 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Tài chính và phân tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI CHÍNH VÀ VÀI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Quan điểm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ
yếu bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Với bản chất như vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng mà cụ
thể là 03 vai trò sau:
- Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất
- Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh
- Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Phân tích tình hình tài chính bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, nhận
định sơ bộ, bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ
cung cấp cho người sử dụng các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau để đánh giá khái quát tình hình tài chính:
- Hệ số tài trợ: Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư nguồn vốn
chủ sở hữu vào tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Hệ số tài trợ cho biết trong tổng
số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần.
- Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn: Hệ số tự tài trợ dài hạn (hay hệ số vốn chủ
sở hữu trên tài sản dài hạn) là chỉ tiêu mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài
ii
hạn là bao nhiêu.
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số thanh toán tổng quát là một chỉ
tiêu tổng quát phản ánh khả năng chi trả nợ của một doanh nghiệp, nó cho biết
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản để đảm bảo cho một đồng nợ phải trả.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn (còn gọi là “Hệ số thanh toán hiện thời) là chỉ tiêu cho biết, với tổng giá
trị thuần của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh hay còn
gọi là hệ số khả năng thanh toán ngay, là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính khá rõ
nét. Chỉ tiêu này cho biết, với số vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển) và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt hiện có,
doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không.
- Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là
chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi xem xét
ROE, các nhà quản lý biết được một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh
đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế.
1.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính
Cấu trúc tài chính là việc xem xét cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối
quan hệ giữa tài sản với nguồn vốn; bởi vì, cơ cấu tài sản phản ánh tình hình sử
dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy động vốn, còn mối quan hệ
giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích cơ cấu tài sản: Là việc xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản
chiếm trong tổng tài sản và thông qua đó có thể đánh giá được việc bố trí, phân bố
vốn, trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Là việc xem xét tỷ trọng từng loại nguồn
vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xem xu hướng biến động của từng
nguồn vốn qua các thời kỳ.
- Hệ số nợ so với tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của
doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Hệ số này cho biết trong một đơn vị tài sản hiện
có bao nhiêu đơn vị được mua bằng vốn vay và chiếm dụng.
- Hệ số tài sản so với nguồn vốn chủ sở hữu: Hệ số tài sản so với nguồn
iii
vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng
nguồn vốn chủ sở hữu.
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất - kinh
doanh: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
tài sản, các tài sản này được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay
- nợ. Để bảo đảm có đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh
nghiệp cần phải tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động hình
thành nguồn vốn. Muốn phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh, nhà phân tích cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
- Hệ số tài trợ thường xuyên: Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn vốn mà
doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh.
Nguồn tài trợ thường xuyên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay - nợ
dài hạn, trung hạn (trừ vay - nợ quá hạn).
- Hệ số tài trợ tạm thời: Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp
tạm thời đưa vào hoạt động kinh doanh trong một thời gian ngắn hạn. Nguồn vốn này
bao gồm: Các khoản vay - nợ ngắn hạn, các khoản vay - nợ quá hạn (kể cả vay - nợ dài
hạn), các khoản chiếm dụng của người bán, người mua, người lao động
- Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên: Thông
qua chỉ tiêu này nhà phân tích thấy được trong tổng số nguồn tài trợ thường xuyên,
số nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu.
- Hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này cho
biết mức độ tài trợ của tài sản dài hạn bằng nguồn vốn thường xuyên. Trị số của chỉ
tiêu này càng lớn thì tính tự chủ và độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại.
- Hệ số thanh toán của tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn: Thông qua
chỉ tiêu này nhà phân tích biết được mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn
hạn là cao hay thấp.
1.2.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán theo thời gian
1.2.3.1. Phân tích tình hình thanh toán
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ có ít công
nợ, ít bị chiếm dụng vốn và ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính
iv
kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu,
phải trả sẽ dây dưa, kéo dài.
Từ bảng kết quả trên nhà phân tích thường tính ra và so sách giữa kỳ phân
tích và kỳ gốc trên các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả: Chỉ tiêu này phản
ánh tỷ lệ giữa các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng với các khoản đi chiếm dụng.
- Tỷ lệ các khoản nợ phải trả so với các khoản phải thu: Chỉ tiêu này phản
ánh các khoản doanh nghiệp đi chiếm dụng so với các khoản bị chiếm dụng.
1.2.3.2. Phân tích khả năng thanh toán
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán đã được đề cập ở các nôi
dung trước (Hệ số thanh toán tổng quát, hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh
toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh), các nhà phân tích còn sử dụng hệ số khả
năng thanh toán các nhà phân tích còn sử dụng hệ số khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán phản ánh mối quan hệ giữa khả năng thanh toán
và nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, là cơ sở để đánh giá tình hình thanh toán
của doanh nghiệp.
1.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất
lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý mà còn là vấn đề sống còn. Hiệu quả kinh
doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện để mở mang và phát triển kinh tế,
điều kiện đầu tư, kinh doanh. Có nhiều cách thức tiếp cận hiệu quả kinh doanh, tuy
nhiên, về mặt tổng quát, các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Phân tích hiệu quả kinh doanh qua chỉ tiêu “Sức sản xuất”
Một số chỉ tiêu sức sản xuất được sử dụng để đánh giá khái quát hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- Số vòng quay của tổng tài sản: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản vận
động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Đẩy
nhanh tốc độ lưu chuyển của tài sản sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh
- Số vòng quay của vốn chủ sở hữu được tính theo công thức sau: Chỉ tiêu
này phản ánh, trong kỳ kinh doanh, vốn chủ sở hữu quay được mấy vòng. Nếu số
vòng quay của vốn chủ sở hữu càng lớn thể hiện khả năng thu hồi vốn của doanh
nghiệp càng nhanh và ngược lại.
v
Phân tích hiệu quả kinh doanh qua chỉ tiêu “Sức sinh lời”
Một số chỉ tiêu sức sinh lời phản ánh hiệu quả kinh doanh là:
- Suất sinh lời của tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này phản ánh, một đồng tài
sản bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
- Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này phản ánh, một đồng
vốn chủ sở hữu bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
- Suất sinh lời của doanh thu: Hệ số này phản ánh một đồng doanh thu
thuần đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn,
chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.
- Suất sinh lời của vốn cổ phần thường: Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi
nhuận mà các cổ đông thường thu được trên mỗi đơn vị đầu tư của họ.
- Lợi nhuận cho mỗi cổ phiếu thường: Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi
nhuận mà các cổ đông thường thu được trên mỗi cổ phiếu thường là bao nhiêu.
1.2.5. Dự báo nhu cầu tài chính và phân tích giá trị doanh nghiệp
1.2.5.1. Dự báo nhu cầu tài chính
Dự báo nhu cầu tài chính hay là dự báo nhu cầu về vốn luôn là mối quan tâm
của các nhà quản lý. Bởi vì, để doanh nghiệp có thế phát triển ổn định và bền vững
thì các nhà quản lý phải dự báo được nhu cầu về vốn để có thể lên kế hoạch sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.2.5.2. Phân tích giá trị doanh nghiệp
Phân tích giá trị doanh nghiệp chính là việc xem xét, phân tích giá trị doanh
nghiệp cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp. Qua phân tích giá
trị doanh nghiệp, các nhà quản lý biết được các nguyên nhân ảnh hưởng đến giá trị
doanh nghiệp, từ đó tìm ra các giải pháp để sử dụng mọi tiềm năng một cách hiệu
quả nhằm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
vi
1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức
độ biến động của chi tiêu phân tích.
1.3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
Mọi quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi
tiết theo những hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi
tiết được thực hiện theo những hướng sau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu
- Chi tiết theo thời gian
- Chi tiết theo địa điểm
1.3.3. Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ với nhau giữa các mặt, các bộ
phận Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu trên trong
phân tích tài chính còn sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến như:
Liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến.
1.3.4. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực: Các tỷ lệ của đại
lượng chỉ tiêu này trong các quan hệ tỷ lệ với các đại lượng của chỉ tiêu khác. Trên
cơ sở so sánh về tỷ lệ các chỉ tiêu kinh tế với giá trị của các tỷ lệ định mức chuẩn có
thể rút ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.5. Phương pháp Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa
các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Khi sử dụng phương pháp này, người ta
thường biến một chỉ tiêu tổng hợp thành hàm số của một loạt các biến số.
1.3.6. Phương pháp kết hợp
Phương pháp kết hợp cũng là một trong những phương pháp được sử dụng phổ
biến trong phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích báo cáo tài chính nói
riêng. Được gọi là phương pháp kết hợp vì trong quá trình nghiên cứu đối tượng của
vii
mình, các nhà phân tích phải sử dụng kết hợp một số phương pháp phân tích với nhau.
Ngoài các phương pháp phổ biến trên, phân tích tình hình tài chính còn sử
dụng kết hợp một số phương pháp khác như: Phương pháp xác định theo giá trị thời
gian của tiền, phương pháp toán kinh tế, phương pháp đồ thị
1.4. TỔ CHỨC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.4.1. Công tác chuẩn bị phân tích
Chuẩn bị phân tích là giai đoạn thực hiện việc lập kế hoạch phân tích, thu
thập và kiểm tra thông tin
Lập kế hoạch phân tích là việc xác định trước về nội dung, phạm vi thời gian
và cách tổ chức phân tích
Thu thập thông tin và kiểm tra thông tin: Để tiến hành phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp khâu quan trọng trong quá trình chuẩn bị phân tích là thu
thập thông tin.
1.4.2. Tiến hành phân tích
Tiến hành phân tích là giai đoạn xử lý thông tin và báo cáo thông tin tài chính.
Chương 2:
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI TẬP ĐOÀN FPT
2.1. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN FPT
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Tập đoàn FPT là Công ty Công nghệ thực phẩm( The Food
Processing Technology Company) được thành lập theo Quyết định số 80-88 QĐ/VCN
ngày 13/09/1988 của Viện trưởng Viện Nghiên cứu Công nghệ Quốc gia Vũ Đình Cự.
Tháng 01/2009, Công ty được đổi tên thành Công ty Cổ phần FPT
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp
quản lý tài chính
Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc Tập
được quy định tại điều lệ của Tập đoàn và được tổ chức theo sơ đồ sau:
viii
Chi nhánh FPT Tp HCM
VP đại diện FPT Đà Nẵng
Các công ty liên kết
Công ty CP Công ty CP Quản lý Ngân hàng TMCP
chứng khoán FPT Quỹ đầu tư FPT Tiên Phong
Công nghệ thông tin
Công ty Hệ thống
Thông tin
Công ty Hệ thống
Thông tin
Công ty Hệ thống
Thông tin
Viễn thông& Nội dung
Công ty CP Quảng
cáo
Công ty Truyền
thông và Giải trí
Công ty CP Viễn
Thông
Phân phối
Công ty Bán lẻ
Công ty Công nghệ
Di động
Công ty Phân phối
Bất động sản Giáo dục và đào tạo
Đại học FPT
Công ty Phát triển
Khu công nghệ cao
Hòa Lạc
Công ty Bất động
sản
Trung tâm đào tạo Lập
trình viên Quốc tế
Trung tâm Đào tạo Mỹ
thuật Đa phương tiện
Ban Đảm bảo CL
Tổng Giám đốc
PTGĐ Tài chính PTGĐ Quan hệ
cổ đông, công nghệ
thông tin, chất lượng
PTGĐ Truyền thông PTGĐ BĐS
Ban KHTC Ban QH cổ đông
Ban CNTT
Ban Truyền thông
Ban Nhân sự
Văn phòng công ty
Trung tâm phát triển CN
Văn phòng Tổng hội
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Tập đoàn FPT
9
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán
Ban TC - KT có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán trong toàn Tập đoàn.
Tập đoàn được tổ chức theo mô hình công ty mạnh có quy mô kinh doanh lớn, các đơn vị
trực thuộc trên khắp cả nước. Do vậy, Tập đoàn đã lựa chọn mô hình kế toán nửa phân tán
nửa tập trung. Tập đoàn FPT áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức Nhật ký chung
với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Oracle, kế toán máy.
2.1.4. Vai trò và chiến lược của Tập đoàn FPT
2.1.4.1 Vai trò
Với 20 năm phát triển và trưởng thành, Tập đoàn FPT đã trở thành Tập đoàn quốc gia
số 1 về Công nghệ thông tin – viễn thông (CNTT-VT). Không những gián tiếp góp phần xây
dựng một nền kinh tế tiên tiến, Tập đoàn FPT còn trực tiếp góp phần vào sự phát triển của
nền kinh tế bằng chính sự phát triển thần kỳ của mình. Tập đoàn FPT đã lập nên điều kỳ diệu
về tăng trưởng. Về nhân lực tăng lên 22 lần, về doanh số tăng 25 lần và về lợi nhuận tăng
137 lần. Bên cạnh việc đem đến những giá trị gia tăng cho nền kinh tế, Tập đoàn FPT luôn
sẵn sàng đóng góp cho lợi ích chung của xã hội.
2.1.4.2 Chiến lược
Triển khai chiến lược “Vì công dân điện tử”(e-citizen) trên nền công nghệ Internet
và thiết bị di động nhằm tạo ra một hạ tầng hỗ trợ mạnh cho việc trao đổi thông tin, tạo ra
các cộng đồng đông đảo công dân điện tử, giúp họ khai thác tốt hơn tiến bộ công nghệ
vào mục đích nâng cao cuộc sống, khai thác hiệu quả hơn các sản phẩm và dịch vụ FPT
cung cấp.
2.2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI TẬP ĐOÀN FPT
2.2.1. Khái quát thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Tập đoàn FPT
2.2.1.1. Về tổ chức phân tích
Công việc tổ chức phân tích tình hình tài chính của Tập đoàn do tổ phân tích tài
chính thuộc Ban TC - KT của Tập đoàn tiến hành định kỳ. Các cán bộ phân tích tài chính
thực hiện quá trình phân tích theo trình tự sau:
- Tập hợp số liệu kế toán các phần việc: Tập đoàn sử dụng phần mềm kế toán
Oracle, FIFA, MIS nên các cán bộ phân tích sẽ tiến hành tập hợp các số liệu này trên hệ
thống. Trong quá trình tập hợp số liệu cán bộ phân tích cũng đồng thời kiểm tra tính
chính xác, hợp lý, hợp lệ của các cơ sở số liệu.
- Tổng hợp số liệu: Hệ thống kế toán sẽ tự động thực hiện việc tổng hợp số liệu.
10
- Kiểm tra số liệu: Các cán bộ phân tích thực hiện kiểm tra cơ sở số liệu trên
Oracle, đảm bảo sự chính xác của số liệu.
- Báo cáo và thông tin tài chính: Căn cứ vào nhu cầu của quản lý mà cán bộ tài
chính sẽ tổng hợp và phân tích các báo cáo.
2.2.1.2. Về nội dung phân tích
Khi tiến hành phân tích tình hình tài chính, Ban TC – KT tại Tập đoàn tiến hành
phân tích các nội dung chủ yếu sau:
- Phân tích cơ cấu tài sản
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn
- Phân tích khả năng sinh lời
- Phân tích hệ số thanh toán
- Phân tích về thay đổi vốn cổ phần
2.2.1.3. Phương pháp phân tích
Tập đoàn FPT sử dụng chủ yếu hai phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tỷ lệ
2.2.2. Thực trạng nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Tập
đoàn FPT
2.2.2.1. Phân tích sự biến động về cơ cấu tài sản
Để đánh giá tính hợp lý của việc phân bố tài sản Ban TC - KT tại Tập đoàn tiến
hành tính toán tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng tài sản xem xét sự biến động
của tỷ trọng này qua thời gian.
2.2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Phần nguồn vốn phản ánh những khoản nguồn vốn mà Tập đoàn quản lý và đang
sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế: Khi xem xét phần “nguồn vốn” các
nhà quản lý doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của Tập đoàn đang quản lý và
sử dụng.
2.2.2.3. Phân tích về khả năng sinh lời
Đối với Tập đoàn thì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, lợi nhuận là một chỉ tiêu tài
chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và
những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại Tập đoàn. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài
chính mà bất kỳ một đối tương nào muốn đặt quan hệ với Tập đoàn cũng đều quan tâm.
11
2.2.2.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Tình hình và khả năng thanh toán của Tập đoàn chịu ảnh hưởng và tác động trực
tiếp đến tình hình tài chính của Tập đoàn. Vì qua phân tích tình hình thanh toán, các nhà
phân tích có thể đánh giá được chất lượng hoạt động tài chính cũng như việc chấp hành
kỷ luật thanh toán.
2.2.2.5. Phân tích về biến động số lượng cổ phiếu
Tập đoàn FPT là một công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán, do
vậy thông tin về số lượng cổ phiếu là một trong những thông tin quan trọng được sự quan
tâm lớn của các nhà đầu tư.
2.2.3. Đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Tập đoàn FPT
Sau khi tìm hiểu về thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Tập đoàn FPT, tôi
xin có một số đánh giá như sau:
2.2.3.1 Về tổ chức phân tích
Tài liệu được sử dụng chủ yếu trong phân tích mới dừng ở Bảng cân đối