Trong phần này, luận văn nêu các lí do cần thiết để chọn đề tài: "Vận dụng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 "Hợp đồng xây dựng" trong hạch toán
doanh thu và chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng Thủy Lợi Hải Dương"
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế nên việc hạch toán kế toán tại các
đơn vị, doanh nghiệp cần được thực hiện theo những chuẩn mực chung thống nhất.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế nên việc hạch toán kế toán tại các
đơn vị, doanh nghiệp cần được thực hiện theo những chuẩn mực chung thống nhất.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB bị ảnh hưởng bởi khủng
hoảng kinh tế gây rất nhiều khó khăn trong hạch toán doanh thu và chi phí của hợp
đồng xây dựng.
Hện nay công tác hạch toán doanh thu và chi phí tại các doanh nghiệp trong
lĩnh vực xây dựng chưa thực sự thống nhất, chưa phản ánh được một cách kịp thời,
đầy đủ, chính xác các thông tin về doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng
15 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 742 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 Hợp đồng xây dựng trong hạch toán doanh thu và chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng Thủy Lợi Hải Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong phần này, luận văn nêu các lí do cần thiết để chọn đề tài: "Vận dụng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 "Hợp đồng xây dựng" trong hạch toán
doanh thu và chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng Thủy Lợi Hải Dương"
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế nên việc hạch toán kế toán tại các
đơn vị, doanh nghiệp cần được thực hiện theo những chuẩn mực chung thống nhất.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế nên việc hạch toán kế toán tại các
đơn vị, doanh nghiệp cần được thực hiện theo những chuẩn mực chung thống nhất.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB bị ảnh hưởng bởi khủng
hoảng kinh tế gây rất nhiều khó khăn trong hạch toán doanh thu và chi phí của hợp
đồng xây dựng.
Hện nay công tác hạch toán doanh thu và chi phí tại các doanh nghiệp trong
lĩnh vực xây dựng chưa thực sự thống nhất, chưa phản ánh được một cách kịp thời,
đầy đủ, chính xác các thông tin về doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng.
1.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phần này, luận văn nêu tổng quan một số ưu điểm và nhược điểm chính của
các đề tài nghiên cứu liên quan.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Phần này nêu mục tiêu nghiên cứu của đề tài về mặt lý luận và mặt thực tế.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Phần này nêu các câu hỏi luận văn cần trả lời để tập trung giải quyết các vấn
đề cần thiết.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ 9/2010 đến 12/2010tại Công
ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải Dương.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phần này nêu các phương pháp nghiên cứu khi thực hiện luận văn: Phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp, thống
kê và so sánh.
1.7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Phần này nêu các ý nghĩa nghiên cứu của đề tài:
- Luận văn khái quát hóa cơ sở lý luận về hạch toán doanh thu và chi phí liên
quan đến hợp đồng xây dựng được đề cập trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hạch toán doanh thu và chi phí của
ii
Hợp đồng xây dựng tại Công ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải Dương.
- Nêu ra những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện để vận dụng hiệu
quả nhất Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 “Hợp đồng xây dựng” vào việc hạch
toán doanh thu và chi phí tại công ty xây dựng Thủy lợi Hải Dương.
1.8. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Kết cấu luận văn bao gồm 4 chương.
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ
HĐXD TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
SỐ 15 (VAS 15) “HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG”
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp xây dựng ảnh hưởng tới hạch toán doanh thu và chi phí hợp đồng
xây dựng
Trong phần này luận văn nêu các đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp xây dựng từ đó nêu các ảnh hưởng tới hạch toán doanh thu
và chi phí hợp đồng xây dựng:
2.1.1. Đặc điểm chung của ngành xây dựng và tính chất của sản phẩm
xây dựng
Thứ nhất: Sản phẩm xây dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc, riêng lẻ.
Thứ hai: Sản phẩm xây dựng thường có giá trị lớn và thời gian thi công tương
đối dài.
Thứ ba: Sản phẩm XDCB có thời gian sử dụng tương đối dài.
Thứ tư: Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ gắn liền với địa điểm xây
dựng, nơi sản xuất chính là nơi tiêu thụ sản phẩm
Thứ năm: Sản phẩm XDCB được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận
với chủ đầu tư từ trước (giá dự thầu)
Thứ sáu: Sản phẩm xây dựng thường được tổ chức sản xuất ngoài trời, chịu
tác động trực tiếp của các yếu tố môi trường, khí hậu, thời tiết.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp xây lắp xuất phát từ những điều kiện tự nhiên và kinh tế của Việt
Nam
- Về điều kiện tự nhiên
- Về trình độ xây dựng theo các mặt kỹ thuật, tổ chức sản xuất, quản lý kinh tế
còn thấp kém so với nhiều nước.
- Đường lối chung phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận dụng
iii
cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước,
đang quyết định phương hướng và tốc độ phát triển ngành xây dựng của Việt Nam.
2.2. Hợp đồng xây dựng, phân loại hợp đồng xây dựng trong các
doanh nghiệp xây dựng
2.2.1. Hợp đồng xây dựng
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15, hợp đồng xây dựng được định nghĩa
như sau: "Hợp đồng xây dựng là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài
sản hoặc một tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt
thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng".
2.2.2. Phân loại hợp đồng xây dựng
Theo Điều 3 Các loại hợp đồng xây dựng của nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày
7 tháng 5 năm 2010 của chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng phân loại
hợp đồng xây dựng theo:
- Tính chất công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:
- Giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau:
2.3. Hạch toán doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 15 (vas 15) “hợp đồng xây dựng” trong doanh
nghệp xây lắp
2.3.1. Hạch toán doanh thu hợp đồng xây dựng
2.3.1.1. Nội dung về doanh thu hợp đồng xây dựng
Nội dung doanh thu hợp đồng xây dựng theo chuẩn mực 15 gồm: Doanh thu
ban đầu được ghi trong hợp đồng và các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng,
các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng
làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
2.3.1.2. Ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng
Luận vân nêu hai trường hợp ghi nhận doanh thu theo Chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 15 doanh thu của HĐXD:
- Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch
- Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện.
2.3.1.3. Kế toán doanh thu
Luận văn nêu hạch toán doanh thu theo hai trường hợp:
* Đối với hình thức thanh toán theo khối lượng thực hiện
* Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch
2.3.2. Hạch toán chi phí HĐXD
2.3.2.1.Nội dung về chi phí HĐXD
Luận văn nêu nội dung các khoản chi phí HĐXD:
iv
Đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, để xác lập quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm các loại chi phí căn cứ vào hợp đồng xây dựng. Do vậy nếu theo chuẩn
mực 15, chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm: Chi phí liên quan trực tiếp đến
từng hợp đồng, các chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có
thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể và các chi phí khác có thể thu lại từ khách
hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
2.3.2.2. Ghi nhận chi phí của hợp đồng xây dựng
Luận văn nêu việc ghi nhận chi phí theo hai trường hợp tương ứng:
- Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch
- Trường hợp HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện.
2.3.2.3. Kế toán chi phí HĐXD
Trong phần này, luận văn nêu các vấn đề sau:
* Các phương pháp tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
- Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí gián tiếp
* Trình tự kế toán chi phí hợp đồng xây dựng trong các doanh nghiệp xây
dựng
- Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TH1: Nếu DNXL có tổ chức thành lập các tổ, đội máy thi công riêng biệt
TH2: Nếu DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
TH3: Nếu DNXL thuê máy thi công của các đơn vị bên ngoài
- Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
- Trình tự kế toán các khoản thiệt hại trong xây lắp
+ Thiệt hại phải đi làm lại
+ Thiệt hại khi ngừng thi công.
* Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (sơ đồ 2.12)
* Tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Phương pháp tính giá thành giản đơn.
- Phương pháp tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ.
* Kế toán bảo hành công trình xây lắp.
v
CHƯƠNG 3:
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM SỐ 15 (VAS15)
“HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG” TRONG HẠCH TOÁN
DOANH THU VÀ CHI PHÍ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THỦY LỢI HẢI DƯƠNG
3.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải
Dương
Phần này nêu khái quát về quá trình hình thành, phát triển, hoạt động sản xuất
kinh doanh, tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty cổ phần Xây dựng Thủy
lợi Hải Dương:
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Xây lắp thuỷ lợi Hải Dương tiền thân từ hai đội công trình Hải
Dương - Hưng Yên thành lập năm 1962 đến năm 1968 hợp nhất lại thành Công ty
xây lắp điện lực.
Thực hiện nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991, Công ty đã có tên gọi là
"Công ty xây lắp thuỷ lợi Hải Dương".
Từ tháng 7/2004, Công ty được cổ phần hóa và chuyển tên thành “Công ty Cổ
phần xây lắp thủy lợi Hải Dương”.
Theo Quyết định thành lập: 839/QĐ-UB ngày 31/3/2003 của UBND tỉnh Hải
Dương V/v Cổ phần hóa DNNN - Công ty Xây lắp Thủy lợi Hải Dương thành công
ty cổ phần và chuyển tên thành “Công ty Cổ phần xây lắp thủy lợi Hải Dương”.
3.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý
3.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty
Mô hình quản lý Công ty Cổ phần Thủy lợi Hải Dương theo hình thức trực
tuyến chức năng. Đứng đầu là ban lãnh đạo Công ty, tiếp đến là các phòng ban, các
đội sản xuất và các tổ sản xuất.
Cơ cấu bộ máy của công ty bao gồm những bộ phận sau đây: Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc.
- Các phòng ban:
+ Phòng Hành chính, Phòng Kế hoạch kỹ, Phòng Kế toán tài chính, các đội
công trình.
3.1.2.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu:
- Xây dựng các công trình thủy lợi, giao thông, hệ thống cấp thoát nước.
- Nạo vét công trình thủy lợi bằng tầu hút bùn.
- Gia cố móng công trình và gia cố đê bằng khoan phụt vữa.
vi
- Sản xuất sản phẩm cơ khí phục vụ nông nghiệp.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng; sản xuất các sản phẩm bằng bê tông.
3.1.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây
Phần này nêu kết quản kinh doanh của công ty trong các năm gần nhất: 2008,
2009, 2010 và đưa ra nhận xét.
3.1.3. Tổ chức kế toán
3.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty gồm: Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng tài vụ ),
Phó phòng kế toán, Kế toán thanh toán kiêm vật tư và TSCĐ, Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương, Kế toán tổng hợp và tính giá thành, Thủ quỹ, Kế toán đội
Hiện nay chế độ kế toán của Công ty được tổ chức theo kiểu tập trung áp dụng
hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”
3.1.3.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các chuẩn mực Việt
Nam đã ban hành
3.1.4. Hợp đồng xây dựng và nội dung các điều khoản ký kết trong hợp
đồng xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải Dương
Phần này nêu nội dung hợp đồng xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng
Thủy lợi Hải Dương và phương thức thanh toán của hợp đồng
3.2. Thực trạng hạch toán doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng
của Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải Dương
3.2.1. Thực trạng về hạch toán doanh thu hợp đồng xây dựng tại Công
ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải Dương
3.2.1.1. Nội dung doanh thu của HĐXD của công ty Cổ phần Xây dựng
Thủy lợi Hải Dương
Doanh thu của HĐXD tại công ty bao gồm những khoản sau:
- Khoản tiền mà Công ty thu được từ khối lượng hạng mục công trình hoàn
thành được được hai bên nghiệm thu hoặc quyết toán, được bên chủ đầu tư chấp
nhận thanh toán.
- Khoản tiền Công ty thu khi có sự điều chỉnh
- Khoản tiền thu được từ việc trượt giá các chi phí đầu vào (nếu trong hợp
đồng có quy định và được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán).
Các khoản tiền thưởng do hoàn thành hợp đồng trước thời hạn, hay các khoản
thanh toán khác mà chủ đầu tư chấp nhận do lỗi của chủ đầu tư gây lên như sự chậm
trễ, sai sót trong thiết kế.có quy định trong hợp đồng Công ty vẫn thường hạch
vii
toán vào những khoản thu nhập.
3.2.1.2. Ghi nhận doanh thu
Tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải dương, doanh thu và chi phí theo hợp
đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện
Thời điểm ghi nhận:
+ Đối với những HĐXD có quy mô lớn, thời gian thi công: việc thanh toán
thành nhiều giai đoạn.
+ Đối với những công trình xây dựng có quy mô nhỏ, thời gian thi công chỉ
được nghiệm thu khi công trình hoàn thành toàn bộ và bàn giao cho chủ đầu tư.
+ Trong trường hợp HĐXD với giá cố định (giá trúng thầu) nếu giá cả tăng lên
mà trong hợp đồng có quy định được điều chỉnh giá và được hai bên chấp nhận bên
chủ đầu tư chấp thuận Công ty sẽ làm phụ lục hợp đồng điều chỉnh giá.
3.2.1.3. Hạch toán doanh thu của HĐXD
Để ghi nhận doanh thu trong kỳ, Công ty mở các sổ chi tiết doanh thu theo dõi
chi tiết theo từng Công trình, hạng mục công trình. (Sơ đồ 3.4)
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây lắp
Thủy lợi Hải Dương
Các khoản phát sinh doanh thu ngoài dự toán như khoản tiền thưởng, do hoàn
thành sớm hợp đồng, khoản tiền thu do sự thay đổi phạm vi công việc, các khoản
thanh toán bổ sung nhằm đền bù các hư hại của công trình lân cận khi được chủ
đầu tư chấp nhận thanh toán thì công ty ghi nhận vào thu nhập khác.
3.2.2. Thực trạng về hạch toán chi phí của hợp đồng xây dựng tại
Công ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải Dương
3.2.2.1. Nội dung chi phí của HĐXD
Chi phí của HĐXD của Công ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải Dương gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí máy thi công,
Chi phí sản xuất chung, Chi phí thầu phụ.
Một số khoản chi phí về bản chất vẫn thuộc về HĐXD nhưng lại không được
511 131 111, 112
3331
Doanh thu xây dựng (Khách hàng
chưa thanh toán ngay)
Doanh thu xây dựng
(Khách hàng thanh toán ngay)
Số tiền đã thu khách hàng,
khách hàng ứng trước
Thuế GTGT đầu ra
viii
ghi nhận vào chi phí của HĐXD, cụ thể như sau:
- Chi phí lãi vay đủ điều kiện được vốn hóa,
- Các khoản thu được từ việc bán nguyên vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc
thiết bị thi công khi công trình xây dựng hoàn thành bàn giao.
- Đối với các khoản tiền phạt bị trừ vào doanh thu
- Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc bảo hành công trình hạch toán
ghi giảm doanh thu của kỳ tiếp theo, công ty lại không trích trước chi phí bảo hành.
- Đối với những chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng
được Công ty hạch toán ngay vào chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh chi phí mà
không ghi nhận vào chi phí của HĐXD.
- Phương pháp tập hợp chi phí tại Công ty cổ phần Xây lắp Thủy lợi Hải
Dương.
Cuối kỳ các chi phí đã tập hợp được trên các sổ chi tiết tài khoản kế toán sẽ
tiến hành kết chuyển sang TK 154. Đối với các khoản chi phí trả cho nhà thầu phụ:
Công ty hạch toán thẳng vào sổ chi tiết TK 154 của công trình, hạng mục công trình
đó.
3.2.2.2.Phương pháp hạch toán chi phí HĐXD
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Sơ đồ 3.5)
Sơ đồ 3.5: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty
Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải Dương
TK 152
TK 152
Vật liệu mua đưa thẳng vào
thi công công trình
TK 111,112,
331,
Xuất kho nguyên vật liệu dùng
trực tiếp cho xây lắp công trình,
NVL đã xuất dùng nhưng
chưa hết nhập lại kho
Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết
chuyên chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp theo đối tượng tập
hợp chi phí (theo phương pháp
kê khai thường xuyên)
TK
154
TK 621
(chi tiết từng công trình)
ix
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (Sơ đồ 3.6):
Sơ đồ 3.6: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần Xây
dựng Thủy lợi Hải Dương
* Kế toán Chi phí sử dụng máy thi công (Sơ đồ 3.7):
Sơ đồ 3.7: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Thủy lợi Hải Dương
152, 153
Vật liệu,công cụ xuất kho
sử dụng cho máy thi công
623
(Chi tiết theo từng công trình)
334 154
Tiền lương phải trả cho công
nhân điều khiển và phục vụ
máy thi công
Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết
chuyển chi sử dụng máy thi
công theo đối tượng tập hợp
214
Chi phí khấu hao máy thi công
111, 112, 331,
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác
133
622
(chi tiết theo từng công trình)
154
Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh
toán tiền lương và bảng phân bổ
tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp
Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết
chuyển chi phí phân công trực
tiếp theo đối tượng tập hợp
chi phí
334
x
* Kế toán chi phí sản xuất chung (Sơ đồ 3.8):
Sơ đồ 3.8: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải Dương
* Kế toán chi phí phải trả cho nhà thầu phụ
Đối với những công trình, hạng mục công trình có phát sinh khoản chi phí cho
nhà thầu phụ, căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu giá kế toán hạch toán trực tiếp
khoản chi phí này vào TK 154 cho CT, HMCT đó:
- Thực trạng về việc xác định chi phí cho khối lượng công việc hoàn thành
trong kỳ của các HĐXD
Nếu công trình phát sinh và hoàn thành trong kỳ thì:
Giá vốn thực tế
của CT, HMCT
=
Tổng các chi phí phát sinh thực tế để
sản xuất thi công CT, HMCT hoàn
thành trong kỳ đó
Nếu đến thời điểm cuối quí công trình chưa hoàn thành mà chỉ có một số hạng
mục được nghiệm thu lên phiếu giá thì giá vốn của hạng mục đã hoàn thành là:
Giá vốn thực tế
của KLXD hoàn
thành trong kỳ
Chi phí
dở dang đầu
kỳ
Chi phí thực tế
phát sinh trong
kỳ
Chi phí thực tế
dở dang cuối kỳ
=
+
-
627
334, 338
Chi phí nhân viên
152, 153
Xuất kho vật liệu dùng cho quản
lý ở đội xây dựng
214
Chi phí khấu hao TSCD
Dùng cho sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ
111, 112, 131
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
133
Thuế GTGT đầu
vào
154
Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết
chuyển chi phí sản xuất chung
theo đối tượng tập hợp chi phí
xi
CHƯƠNG 4:
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP
ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN VẬN DỤNG CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN VIỆT NAM SỐ 15 (VAS 15) “HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG”
TRONG HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍ HỢP ĐỒNG
XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THỦY LỢI HẢI DƯƠNG”
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu của đề tài: vận dựng chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 15 “Hợp đồng xây dựng” trong hạch toán doanh thu
và chi phí tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải Dương
Phần này, luận văn thảo luận về ưu điểm, tồn tại hiện có trong công tác hạch
toán doanh thu và chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải dương
4.1.1. Ưu điểm
4.1.1.1. Về hợp đồng xây dựng
Các điều khoản ghi trong hợp đồng tương đối chặt chẽ, rõ ràng.
Công ty sử dụng loại HĐXD với giá cố định có điều chỉnh tương đối phù hợp
với đặc điểm HĐXD hiện nay ở Việt Nam
4.1.1.2. Công tác hạch toán chi phí của HĐXD
Các khoản chi phi hợp đồng xây dựng công ty xác định đúng một số chi phí
hợp lý. Chi phí sản xuất được Công ty phân chia chi phí thành 4 khoản mục hợp lý
với đặc điểm tính giá thành xây lắp, tạo điều kiện cho kế toán theo dõi, bóc tách, di
chuyển và đối chiếu các số liệu chi phí HĐXD phát sinh thuận tiện, chính xác và
kịp thời.
4.1.1.3. Công tác hạch toán doanh thu của HĐXD
- Quá trình hạch toán doanh thu của HĐXD được thực hiện tương đối khoa
học, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu, dễ kiểm tra đối chiếu tạo điều kiện cho việc kiểm tra,
kiểm soát và quản lý doanh thu của HĐXD được dễ dàng, thuận lợi.
- Về việc ước tính doanh thu và chi phí của khối lượng công trình, hạng mục
công trình hoàn thành trong kỳ. Việc xác định chi phí cho k