Tăng trưởng ở trẻ em bị chi phối bởi nhiều yếu tố: yếu tố di truyền và
môi trường bên ngoài trong đó có dinh dưỡng. Dinh dưỡng hợp lý là yếu tố
môi trường quan trọng đối với sự tăng trưởng và kiểm soát sức khỏe, bệnh tật
trong các giai đoạn vòng đời. Đầu tư cho dinh dưỡng xuyên suốt vòng đời
không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn mang ý nghĩa xã hội thiết thực
như tiết kiệm chi phí chăm sóc y tế, tăng năng lực trí tuệ và năng suất lao
động của người trưởng thành. Dinh dưỡng chính là nền tảng cho sự phát triển
thể lực, sức khoẻ, trí tuệ, tầm vóc của trẻ.
Khi nhắc tới Suy dinh dưỡng (SDD), các chuyên gia cho rằng nó không
chỉ đơn thuần là nạn đói mà còn ám chỉ khái niệm "đói tiềm ẩn" hay tình
trạng thiếu các vi chất thiết yếu như Vitamin D, A, sắt và kẽm. Đây đang là
vấn đề có nghĩa sức khỏe cộng đồng, trong đó nhóm đối tượng có nguy cơ
cao là phụ nữ và trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi. Các số liệu điều tra của
Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho thấy, tỷ lệ thiếu hụt vi chất dinh dưỡng trẻ
em ở mức trên 30%.
Sự thiếu hụt về vi chất dinh dưỡng hoàn toàn có thể phòng ngừa và
thanh toán được nếu các đối tượng có nguy cơ được bổ sung liên tục một
lượng nhỏ các vi chất đó. Để phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng có thể
thực hiện nhiều giải pháp trong đó có giải pháp tăng cường vi chất vào thực
phẩm. Thực phẩm được sử dụng tăng cường vi chất thường là các thực
phẩm được người dân sử dụng thường xuyên. Tăng cường vi chất vào thực
phẩm là can thiệp lâu dài khả thi và bền vững nhằm cải thiện vấn đề thiếu vi
chất dinh dưỡng.
Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp và gạo là nguồn lương thực chính của
người dân. Cho tới nay chưa có nghiên cứu nào về đánh giá hiệu quả của gạo
tăng cường đa vi chất lên tình trạng sức khỏe của người dân nói chung và trẻ
em nói riêng. Việc đánh giá hiệu quả của sử dụng gạo tăng cường đa vi chất
cho trẻ em là rất cần thiết làm cơ sở để đưa ra các chính sách phù hợp về tăng
cường đa vi chất vào gạo ở Việt Nam. Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề2
tài: “Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả can thiệp gạo tăng cường sắt, kẽm
ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình”
nhằm mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ Suy dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu, ở trẻ em từ 36 đến
dưới 60 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình
2. Phân tích đặc điểm khẩu phần và tỷ lệ thiếu kẽm, thiếu sắt của trẻ em
từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tham gia nghiên cứu can thiệp
3. Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng bằng gạo
tăng cường sắt, kẽm cho trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại địa bàn
nghiên cứu
24 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 797 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả can thiệp gạo tăng cường sắt, kẽm ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi ở huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng trưởng ở trẻ em bị chi phối bởi nhiều yếu tố: yếu tố di truyền và
môi trường bên ngoài trong đó có dinh dưỡng. Dinh dưỡng hợp lý là yếu tố
môi trường quan trọng đối với sự tăng trưởng và kiểm soát sức khỏe, bệnh tật
trong các giai đoạn vòng đời. Đầu tư cho dinh dưỡng xuyên suốt vòng đời
không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn mang ý nghĩa xã hội thiết thực
như tiết kiệm chi phí chăm sóc y tế, tăng năng lực trí tuệ và năng suất lao
động của người trưởng thành. Dinh dưỡng chính là nền tảng cho sự phát triển
thể lực, sức khoẻ, trí tuệ, tầm vóc của trẻ.
Khi nhắc tới Suy dinh dưỡng (SDD), các chuyên gia cho rằng nó không
chỉ đơn thuần là nạn đói mà còn ám chỉ khái niệm "đói tiềm ẩn" hay tình
trạng thiếu các vi chất thiết yếu như Vitamin D, A, sắt và kẽm. Đây đang là
vấn đề có nghĩa sức khỏe cộng đồng, trong đó nhóm đối tượng có nguy cơ
cao là phụ nữ và trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi. Các số liệu điều tra của
Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho thấy, tỷ lệ thiếu hụt vi chất dinh dưỡng trẻ
em ở mức trên 30%.
Sự thiếu hụt về vi chất dinh dưỡng hoàn toàn có thể phòng ngừa và
thanh toán được nếu các đối tượng có nguy cơ được bổ sung liên tục một
lượng nhỏ các vi chất đó. Để phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng có thể
thực hiện nhiều giải pháp trong đó có giải pháp tăng cường vi chất vào thực
phẩm. Thực phẩm được sử dụng tăng cường vi chất thường là các thực
phẩm được người dân sử dụng thường xuyên. Tăng cường vi chất vào thực
phẩm là can thiệp lâu dài khả thi và bền vững nhằm cải thiện vấn đề thiếu vi
chất dinh dưỡng.
Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp và gạo là nguồn lương thực chính của
người dân. Cho tới nay chưa có nghiên cứu nào về đánh giá hiệu quả của gạo
tăng cường đa vi chất lên tình trạng sức khỏe của người dân nói chung và trẻ
em nói riêng. Việc đánh giá hiệu quả của sử dụng gạo tăng cường đa vi chất
cho trẻ em là rất cần thiết làm cơ sở để đưa ra các chính sách phù hợp về tăng
cường đa vi chất vào gạo ở Việt Nam. Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề
2
tài: “Tình trạng dinh dưỡng và hiệu quả can thiệp gạo tăng cường sắt, kẽm
ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình”
nhằm mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ Suy dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu, ở trẻ em từ 36 đến
dưới 60 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình
2. Phân tích đặc điểm khẩu phần và tỷ lệ thiếu kẽm, thiếu sắt của trẻ em
từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tham gia nghiên cứu can thiệp
3. Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng bằng gạo
tăng cường sắt, kẽm cho trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi tại địa bàn
nghiên cứu.
Những đóng góp mới của đề tài
Luận án đã đóng góp thêm những dẫn liệu về tình hình suy dinh dưỡng
của trẻ ở tỉnh Thái Bình, đồng thời xác định được tỷ lệ thiếu kẽm, thiếu sắt
và dự trữ sắt thấp ở trẻ em nhóm tuổi 36-60 tháng tuổi làm cơ sở đề xuất các
giải pháp can thiệp cải thiện tình trạng thiếu vi chất cho trẻ em.
Gạo là lương thực chính của người dân Việt Nam. Bổ sung sắt, kẽm
vào gạo là giải pháp có khả năng tiếp cận đến toàn thể quần dân cư.
Nghiên cứu cho thấy sử dụng gạo tăng cường sắt, kẽm trong khẩu phần
hằng ngày của trẻ đã cải thiện khẩu phần ăn, tăng nồng độ kẽm huyết thanh,
tăng hàm lượng sắt dự trữ, giảm tỷ lệ thiếu máu, thiếu kẽm. Đó là những yếu
tố góp phần cải thiện nhanh sự phát triển thể lực của trẻ, và làm cơ sở khẳng
định nghị định 09/2016 NĐ-CP ngày 28/1/2016 của Chính phủ về qui định
tăng cường vi chất vào thực phẩm là cần thiết và cần phát triển trên quy mô
rộng rãi hơn.
4. Bố cục của luận án
Luận án gồm 115 trang, 31 bảng, 4 biểu đồ và 129 tài liệu tham khảo
trong đó có 76 tài liệu nước ngoài. Phần đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu
31 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 23 trang, kết quả nghiên cứu
28 trang, bàn luận 28 trang, kết luận và kiến nghị 3 trang.
3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình SDD ở trẻ em hiện nay và một số yếu tố liên quan
1.1.1. Tình hình SDD ở trẻ em trên Thế giới
Từ 576 cuộc điều tra đại diện của các quốc gia và vùng lãnh thổ trong
giai đoạn 1990 đến 2010 cho thấy năm 1990 trên thế giới tỷ lệ trẻ dưới 5
tuổi bị SDD thể thấp còi chiếm khoảng 40%. Vùng châu Mỹ La tinh và
Caribe là 24,6%. Tỷ lệ SDD thấp còi châu Á năm 1990 là 48,4%. Các quốc
gia đang phát triển là 44,6%; các quốc gia phát triển 6,1%. Đến năm 2010
trên toàn cầu, thấp còi ở trẻ em đã giảm từ 39,7% xuống còn 26,7%. Tuy
nhiên, mức độ giảm tỷ lệ SDD thấp còi có sự khác nhau rõ rệt giữa các khu
vực. Ở châu Phi tỷ lệ thấp còi hầu như ít thay đổi. Sau 20 năm, tỷ lệ SDD
thấp còi vẫn dao động trong mức 40%, trong khi đó châu Á có những
chuyển biến mạnh mẽ, giảm đáng kể tỷ lệ SDD thấp còi từ 49% năm 1990
xuống còn 28% trong năm 2010. Tuy nhiên, ở đa số các nước đang phát
triển, thấp còi vẫn còn là một vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng trong
giai đoạn hiện nay. Khoảng 80% trẻ dưới 5 tuổi thấp còi trên thế giới nằm ở
14 quốc gia trong đó nhiều quốc gia như Đông Timor, Burundi, Niger và
Madagascar, Banglades, Campuchia, Camarun, Etiopia có tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi thấp còi cao nhất. Đến năm 2012 tỷ lệ thấp còi chung toàn thế giới
khoảng 25,0%, trong đó 56% ở Châu Á, 36% ở châu Phi. Đến năm 2015
trên toàn cầu có 156 triệu trẻ em bị SDD thấp còi, chiếm khoảng 23% tổng
số trẻ dưới 5 tuổi. Nhiều bằng chứng cho thấy mặc dù số trẻ dưới 5 tuổi bị
SDD thấp còi còn cao, nhưng tỉ lệ phân bố không đều ở các khu vực trên thế
giới. SDD thấp còi có mức độ trầm trọng hơn SDD thể nhẹ cân. Ở các nước
đang phát triển, trẻ ở nông thôn có nguy cơ mắc SDD thấp còi cao gấp 1,5
lần so với trẻ ở thành phố. Dự đoán đến năm 2020, tỷ lệ SDD thấp còi trên
toàn thế giới tiếp tục giảm.
1.1.2. Tình hình SDD ở trẻ em tại Việt nam
Các kết quả nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng Việt Nam đến năm
2014 cho thấy: Phân bố SDD ở nước ta không đồng đều giữa các vùng sinh
4
thái, nhiều địa phương miền núi tỷ lệ SDD cao hơn hẳn vùng đồng bằng. Tỷ
lệ cao nhất ở vùng Tây Nguyên (22,6% với SDD nhẹ cân và 34,9% với
SDD thấp còi). Ở vùng Đông Nam Bộ tỷ lệ SDD thấp hơn so với các vùng
khác (8,4% với SDD nhẹ cân và 18,3% với SDD thấp còi), thấp nhất trong
các vùng sinh thái của cả nước. Riêng tỷ lệ SDD thấp còi cao nhất ở vùng
Tây Nguyên (34,9%), Trung du và miền núi phía Bắc (20,3%). Tỷ lệ SDD
thể thấp còi không đồng đều theo vùng sinh thái. Vùng núi và cao nguyên
phía Bắc và Vùng bắc miền Trung và ven biển miền Trung vẫn ở cấp độ ý
nghĩa sức khỏe cộng đồng cao (>30%).
Kết quả của tác giả Nguyễn Thanh Hà khi nghiên cứu về tình trạng đa
vi chất của trẻ từ 6-36 tháng tuổi SDD thấp còi tại huyện Gia Bình, Bắc
Ninh cho thấy, thiếu máu, thiếu vitamin A và thiếu kẽm trên trẻ SDD thấp
còi đều ở mức nặng theo phân loại của WHO. Trẻ bị SDD thấp còi có tỷ lệ
thiếu đa vi chất khá cao. Có 37,6% số trẻ suy dinh dưỡng thấp còi thiếu 1
loại vi chất, 23,5% trẻ thiếu 2 vi chất kết hợp và 8,2% tổng số trẻ suy dinh
dưỡng thấp còi thiếu kết hợp cả 3 loại vi chất.
1.1.3. Một số yếu tố liên quan tới SDD
Ba yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến SDD là an ninh thực phẩm,
thực hành dinh dưỡng kém và bệnh tật, các yếu tố này chịu ảnh hưởng lớn
của đói nghèo.
1.1.3.1. An ninh lương thực hộ gia đình không đảm bảo: An ninh lương
thực hộ gia đình không đảm bảo là yếu tố quan trọng dẫn đến thiếu lương
thực về số lượng và chất lượng - bao gồm thiếu năng lượng, protein và vi
chất dinh dưỡng. Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo đói ở các vùng sâu, vùng xa và
vùng khó khăn còn cao. Đó chính là nguyên nhân tiềm tàng đe dọa tình
trạng thiếu dinh dưỡng cá thể. Ngoài ra mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố
phụ thuộc vào khả năng tiếp cận thực phẩm ở từng hộ gia đình mà cụ thể là
phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức dinh dưỡng, phong tục tập quán kiêng
khem của từng nhóm dân tộc.
1.1.3.2. Thực hành dinh dưỡng kém: Thực hành dinh dưỡng kém liên
quan đến sự mất cân đối trong bữa ăn và sự lựa chọn ưu tiên cho trẻ em và
5
người mẹ mang thai. Ngay cả khi hộ gia đình đảm bảo được an ninh lương
thực vẫn có thể thiếu lương thực thực phẩm đối với cá thể, nhất là các cá thể
có nguy cơ cao như trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ mang thai mà nguyên
nhân chủ yếu là do thực hành dinh dưỡng.
1.1.3.3. Vai trò của bệnh tật: Bệnh tật được coi là một trong hai nguyên
nhân trực tiếp gây suy dinh dưỡng ở trẻ em. Nhiễm trùng làm tăng sự hao
hụt các chất dinh dưỡng, trẻ biếng ăn và ăn với số lượng ít hơn do giảm
ngon miệng. Các nghiên cứu ước tính rằng nhiễm trùng ảnh hưởng đến 30%
sự giảm chiều cao ở trẻ em.
1.2. Thực trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em
Kết quả tổng điều tra quốc gia về Vi chất dinh dưỡng năm 2014, 2015
cho thấy ở nhóm tuổi càng nhỏ trẻ càng có nguy cơ thiếu máu cao: nhóm trẻ
0-12 tháng và 12-24 tháng có tỷ lệ thiếu máu cao nhất đạt 45,0% và 42,7%;
trong khi đó ở nhóm 24-35 tháng tỷ lệ này là 23,0%; nhóm 36-47 tháng tỷ lệ
này là 18,8%; nhóm 48-60 tháng tỷ lệ này là 14,3%; tỷ lệ thiếu máu ở trẻ
em vùng thành thị là 22,2%; ở nông thôn là 28,4%; ở miền núi là 31,2%.
Nghiên cứu điều tra tình hình thiếu vi chất ở 6 tỉnh miền núi phía Bắc
đã phát hiện thấy tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em là 29,1%, thuộc mức trung bình
về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Tỷ lệ dự trữ sắt thấp (Ferritin < 30ng/mL)
là 49,1%. Tương tự, tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt (cả Hb và Ferritin thấp)
là 52,9%.
1.3. Các biện pháp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng
- Đa dạng hóa chế độ ăn: là lựa chọn tối ưu và bền vững nhất nhưng
lại mất nhiều thời gian thực hiện nhất.
- Tăng cường vi chất trong thực phẩm: Mang lại hiệu quả chậm hơn
nhưng có tác động rộng rãi và bền vững hơn.
- Bổ sung vi chất dinh dưỡng có hiệu quả cải thiện nhanh tình trạng vi
chất dinh dưỡng cho các cá nhân và nhóm dân số mục tiêu.
6
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
* Giai đoạn 1: Trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi và các bà mẹ có
con từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi thuộc 4 xã Minh Khai, Nguyên Xá, Song
An, Minh Lãng huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
* Giai đoạn 2: Trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi và các bà mẹ có con
từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi thuộc 2 xã Xã Minh Khai (can thiệp) và Xã
Nguyên Xá (đối chứng).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau.
2.2.1.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang: Xác định tỷ lệ SDD, tỷ lệ thiếu
máu và một số yếu tố liên quan ở trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi.
2.2.1.2. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng ngẫu nhiên có đối chứng
Trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi được chia làm 2 nhóm: nhóm can
thiệp và nhóm đối chứng. Trước khi áp dụng các biện pháp can thiệp, trẻ em
ở cả 2 nhóm đều được kiểm tra các chỉ số:
- Cân nặng, chiều cao.
- Xét nghiệm: Hb, kẽm huyết thanh, feritin huyết thanh (SF), TfR, CRP.
- Phỏng vấn bà mẹ về khẩu phần của trẻ
Nhóm can thiệp: Là những trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi đang
sống tại xã Minh Khai, được ăn gạo tăng cường sắt, kẽm trong thời gian 12
tháng liên tục.
Nhóm đối chứng: Là những trẻ em từ 36 đến dưới 60 tháng tuổi đang
sống tại xã Nguyên Xá, không được ăn gạo tăng cường sắt, kẽm.
Trẻ em tham gia nghiên cứu can thiệp được phân chia theo 2 nhóm tuổi
lúc bắt đầu tiến hành can thiệp:
+ Nhóm tuổi 1: Là nhóm 36-47 tháng tuổi.
+ Nhóm tuổi 2: Là nhóm 48 đến dưới 60 tháng tuổi.
Đánh giá kết quả qua điều tra tại các thời điểm M0; M12 có so sánh với
nhóm đối chứng tại M0 và M12.
7
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu
Cỡ mẫu:
- Cỡ mẫu để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Theo tính toán n= 461 trẻ, vì chọn mẫu chùm nên cỡ mẫu nhân gấp đôi;
vậy cỡ mẫu là 922 trẻ. Thực tế điều tra 938 trẻ.
- Cỡ mẫu xác định tỷ lệ thiếu máu: Là toàn bộ số trẻ tham gia đánh giá
các chỉ số nhân trắc (938 trẻ).
- Cỡ mẫu cho giai đoạn 2 nghiên cứu can thiệp
Cỡ mẫu điều tra khẩu phần
Tính ra cỡ mẫu n = 71 trẻ cho một nhóm cộng 10% số trẻ bỏ cuộc. Số
trẻ điều tra khẩu phẩn của 1 nhóm là 80 trẻ.
Cỡ mẫu cho xét nghiệm
Các cỡ mẫu đã được tính toán cho từng chỉ tiêu như sau: Xét nghiệm
Hemoglobin huyết thanh là 130; Xét nghiệm Feritin huyết thanh là 136; Xét
nghiệm Zn huyết thanh là 135.
Cỡ mẫu cho đánh giá hiệu quả can thiệp là 136 trẻ em cho mỗi nhóm là
đủ để bao trùm lên việc theo dõi toàn bộ các chỉ số quan tâm. Thực tế có 324
trẻ ở 2 nhóm tham gia vào nghiên cứu can thiệp trong đó có 167 trẻ ở nhóm
can thiệp và 157 trẻ ở nhóm đối chứng.
Chọn mẫu
+ Giai đoạn 1:
- Chọn địa bàn nghiên cứu: chủ động chọn huyện Vũ Thư.
- Chọn xã: Chọn ngẫu nhiên lấy 4 xã để nghiên cứu là xã Minh Khai, xã
Song Lãng, xã Nguyên Xá và xã Song An.
- Chọn đối tượng điều tra: Chọn toàn bộ các cháu từ 36 đến <60 tháng
tuổi theo đúng tiêu chuẩn chọn mẫu và loại mẫu cho đủ cỡ mẫu đã tính.
+ Giai đoạn 2: Chọn đối tượng trong nghiên cứu can thiệp.
2)2/1(
2 )1(
d
ppZn -= -a
)()( 222
22
d
d
ZNe
NZn
+
=
2
21
2
2
2
12
11 )(
)(
mm
dd
ba -
+
+= -- ZZn
8
- Chọn địa bàn nghiên cứu can thiệp: Trong 4 xã nghiên cứu ở giai đoạn
1, Chọn ngẫu nhiên 2 xã. Bốc thăm ngẫu nhiên được xã Minh Khai là xã can
thiệp và xã Nguyên Xá là xã đối chứng. Chọn toàn bộ số trẻ em từ 36 đến
<60 tháng tuổi của 2 xã vào NC giai đoạn 2.
2.2.3. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu:
- Kỹ thuật nhân trắc, tính tuổi, phân loại SDD trẻ em theo WHO 2007.
- Kỹ thuật phỏng vấn, điều tra và phân tích khẩu phần 24h qua
- Kỹ thuật khám lâm sàng
- Xét nghiệm sinh hóa, huyết học: Hb, Kẽm, Ferritin, CRP và TfR
2.3.4. Xử lý số liệu: Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0 tại
Trường Đại học Y Dược Thái Bình. Sử dụng các test thống kê ứng dụng
trong nghiên cứu y sinh học để phân tích kết quả.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em từ 36 đến dưới 60
tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình
Bảng 3. 1. Phân bố tình trạng dinh dưỡng của trẻ theo giới tính
Các thể SDD
Giới tính
Nhẹ cân Thấp còi Gầy còm Thừa cân
béo phì
SL % SL % SL % SL %
Nam (n=476) 68 14,3 140 29,4 25 5,3 17 3,6
Nữ (n=462) 51 11,0 106 22,9 14 3,0 11 2,4
Chung (n=938) 119 12,7 246 26,2 39 4,2 28 3,0
p 0,05
Kết quả bảng cho thấy có 12,7% trẻ SDD nhẹ cân với tỷ lệ ở nam là
14,3% cao hơn ở nữ là 11,0% có ý nghĩa với p<0,05. Có 26,2% trẻ SDD thấp
còi với tỷ lệ ở nam là 29,4% cao hơn ở nữ là 22,9% có ý nghĩa với p<0,05;
có 4,2% trẻ SDD gầy còm với tỷ lệ ở nam là 5,3% cao hơn ở nữ là 3,0% có ý
nghĩa với p<0,05 và có 3,0% trẻ thừa cân, béo phì.
9
Bảng 3.2. Tỷ lệ % SDD thể nhẹ cân theo nhóm tuổi và giới tính
Tháng
tuổi
Nam Nữ P
n SL % n SL %
36 - 47 246 30 12,2 236 22 9,3 > 0,05
48 - 0,05
Chung 476 68 14,3 462 51 11,0 > 0,05
Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ SDD nhẹ cân ở nam là 14,3% cao hơn ở
nữ là 11,0% có ý nghĩa với p>0,05. Trong đó tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân ở cả 2
nhóm tuổi từ 36-47 tháng và 48-<60 tháng, nam đều cao hơn so với nữ, tuy
nhiên không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.3. Tỷ lệ % SDD thể thấp còi theo nhóm tuổi và giới tính
Tháng
tuổi
Nam Nữ P
n SL % n SL %
36 - 47 246 62 25,2 236 48 20,3 > 0,05
48 - <60 230 78 33,9 226 58 25,7 < 0,05
Chung 476 140 29,4 462 106 22,9 < 0,05
Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ SDD thấp còi ở nam là 29,4% cao hơn ở
nữ là 22,9% có ý nghĩa với p<0,05. Trong đó, tỷ lệ trẻ SDD thấp còi ở cả 2
nhóm tuổi từ 36-47 tháng và 48-<60 tháng, nam đều cao hơn so với nữ. Tuy
nhiên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) chỉ gặp ở nhóm 48 đến dưới
60 tháng tuổi.
Bảng 3.4. Phân tích tỷ lệ SDD theo 3 chỉ tiêu nhân trắc
Các thể SDD
Tháng tuổi
36-47
(n= 482)
48-60
(n= 456)
Chung
(n= 938)
Mắc ít nhất 1 thể SDD 26,7 30,2 28,5
Tỷ lệ m
ắc theo
từng thể SD
D
Nhẹ cân đơn thuần 5,2 6,3 5,7
Gầy còm đơn thuần 1,2 2,2 1,7
Thấp còi đơn thuần 15,7 18,4 17,1
TCBP đơn thuần 2,3 2,7 2,5
Phối hợp 13,3 15,8 14,5
Kết quả bảng trên cho thấy 28,5% trẻ bị ít nhất một thể SDD. Trong số
đó mắc SDD thấp còi đơn thuần chiếm 17,1% và ở trẻ nhóm tuổi 48-60 tháng
cao hơn nhóm 36-47 tháng với p<0,05. Tỷ lệ trẻ SDD phối hợp nhiều thể
chiếm 14,5%.
10
Bảng 3.5. Tỷ lệ thiếu máu của trẻ theo giới tính, nhóm tuổi,
tình trạng dinh dưỡng
n SL % p
Giới tính
Nữ 462 109 23,6 > 0,05 Nam 476 115 24,2
Tháng tuổi
36-47 tháng 482 120 24,9 > 0,05 48-60 tháng 456 104 22,8
Tình trạng dinh dưỡng
Mắc ít nhất 1 thể SDD 267 116 43,4 < 0,05 Không SDD 671 108 16,1
Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở trẻ nữ 23,6% thấp hơn ở trẻ
nam là 24,2%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ từ 36-47 tháng tuổi là 24,9% cao hơn ở trẻ từ 48 đến
dưới 60 tháng tuổi là 22,8%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê với p>0,05. Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ bị mắc ít nhất một thể suy dinh dưỡng là
43,4% cao hơn rất nhiều so với nhóm trẻ không mắc suy dinh dưỡng với
16,1%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
* Phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng
Trình độ học vấn của mẹ, nghề mẹ không có liên quan nhiều đến tình
trạng dinh dưỡng của trẻ trong phân tích đơn biến nhưng trong phân tích đa
biến, nhóm trẻ có mẹ là công nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi cao
hơn 1,8 lần (95%CI: 1,1-3,1) so với trẻ có mẹ là nông dân. Trẻ trong gia
đình có nhiều hơn 2 con và trẻ có thứ tự sinh từ thứ 2, thứ 3 trở lên có xu
hướng có suy dinh dưỡng cao hơn so với gia đình ít con và trẻ là con đầu
lòng nhưng khác biệt này không có ý nghĩa thống kê cả trong phân tích đơn
biến và đa biến (p>0,05). Trẻ nam và nhóm 48-60 tháng tuổi có nguy cơ suy
dinh dưỡng hơn 1,4 lần so với trẻ nữ cả trong phân tích đơn và đa biến
(p<0,05). Đối với tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi trẻ nam có nguy cơ
suy dinh dưỡng cao hơn trẻ nữ 1,4 lần (95%CI:1,1-1,8), nguy cơ này tăng
lên 1,5 lần (95%CI: 1,1-2,0) khi phân tích đa biến. Nhóm tuổi 48-60 tháng
tuổi có nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi cao hơn nhóm 36-47 tháng 1,4 lần
(95%CI: 1,1-1,9) cả trong phân tích đơn biến và đa biến. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,05.
11
3.2. Đặc điểm khẩu phần, tỷ lệ thiếu kẽm, thiếu sắt của trẻ em từ 36 đến
dưới 60 tháng tuổi tham gia nghiên cứu can thiệp
Bảng 3.6. Mức tiêu thụ lương thực, thực phẩm của đối tượng tham gia
nghiên cứu can thiệp (n=278)
Nhóm thực phẩm Nhóm ĐC (n=154)
Nhóm CT
(n=143) P
Gạo 162,8±39,2 165,6±31,5 > 0,05
Lương thực khác, SP chế biến 38,95±38,8 33,6±30,5 > 0,05
Dầu mỡ 10,9±4,4 11,1±3,25 > 0,05
Rau, quả chín 116,3±57,2 102,7±46,9 > 0,05
Thịt và SP chế biến 69,5±29,2 68,4±34,1 > 0,05
Cá, thủy sản 25,4±15,9 26,2±13,2 > 0,05
Trứng, sữa 34,9±20,8 35,7±23,6 > 0,05
Qua bảng trên cho thấy mức tiêu thụ lương thực thực phẩm của trẻ
không có sự khác biệt đáng kể nào giữa nhóm can thiệp và đối chứng. Mức
tiêu thụ gạo trung bình của trẻ là 162,8 g/ngày ở nhóm can thiệp và 165,6
g/ngày ở nhóm đối chứng.
Bảng 3.7. Giá trị năng lượng khẩu phần (Kcal/ngày) của trẻ theo nhóm
tuổi, giới tính (n=278)
Biến số
Tổng
năng lượng
Cơ cấu năng lượng khẩu phần
% P % L % G
Nhóm
tuổi
36-47 tháng 1116,9±189,6 16,1±2,6 27,4±9,2 56,7±10,7
48- <60 tháng 1150,1±210,8 16,6±3,0 28,5±10,1 54,9±12,2
Giới
tính
Nam 1125,9±216,3 16,7±3,0 28,3±10,4 55,1±12,5
Nữ 1145,2±185,2 16,0±2,6 27,7±8,9 56,4±10,4
Chung 1135,1±201,9 16,4±2,8 28,0±9,7 55,7±11,5
Kết quả bảng trên cho thấy giá trị năng lượng khẩu phần chung của trẻ là
1135,1±201,9 Kcal, trong đó ở trẻ nam là 1125,9±216,3; ở trẻ nữ là
1145,2±185,2; nhóm tuổi 36-47 tháng là 1116,9±189,6; nhóm tuổi 48-<60
tháng là 1150,1±210,8 Kcal. Cơ cấu năng lượng khẩu phần có 16,4% năng
lượng do protein cung cấp, 28% năng lượng