Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây phát triển, ngày càng ổn định, vững chắc trong thời kỳ mới: Thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Cùng với sự đổi mới về cơ chế và quản lý thỡ hệ thống kế toỏn Việt Nam đó cú những tiến bộ và phỏt triển rừ rệt, gúp phần tớch cực vào sự phỏt triển chung của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh khắc nghiệt thỡ kế toỏn lại càng khẳng định được vai trũ của mỡnh. Nú là cụng cụ để quản lý vĩ mô nền kinh tế và là phương tiện để cung cấp những thông tin về tỡnh hỡnh kinh tế, tài chớnh của một đơn vị cho các đối tượng quan tâm như: các cơ quan quản lý nhà nước, chủ thể doanh nghiệp, các nhà đầu tư và ngân hàng.
Cụng tỏc kế toỏn mà thực hiện tốt sẽ là cơ sở để doanh nghiệp phát triển toàn lực về tài chính. Cũn việc hoạch toỏn khụng chặt chẽ sẽ dẫn đến thông tin tài chính sai lệch sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp, về hoạch toán thường khác nhau, nó phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm quản lý của đơn vị đó. Nhưng dù áp dụng trong bất kỳ trường hợp nào thỡ cũng phải tuõn theo những chuẩn mực kế toỏn đó được ban hành, tạo sự chặt chẽ, chính xác.
Qua thời gian thực tập về kế toỏn tại cụng ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thuận Thành. Em đó cú điều kiện vận dụng những kiến thức đó học trong trường, sự chỉ bảo giúp đỡ tận tỡnh của cỏc anh chị cỏn bộ trong phũng kế toỏn, và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn. Sau đây em xin trỡnh bày bỏo cỏo: “ Tổng hợp về công tác kế toán tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thuận Thành trong tháng 8 năm 2007”.
181 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2296 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng hợp về công tác kế toán ở công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thuận Thành trong tháng 8 năm 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây phát triển, ngày càng ổn định, vững chắc trong thời kỳ mới: Thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Cùng với sự đổi mới về cơ chế và quản lý thì hệ thống kế toán Việt Nam đã có những tiến bộ và phát triển rõ rệt, góp phần tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh khắc nghiệt thì kế toán lại càng khẳng định được vai trò của mình. Nó là công cụ để quản lý vĩ mô nền kinh tế và là phương tiện để cung cấp những thông tin về tình hình kinh tế, tài chính của một đơn vị cho các đối tượng quan tâm như: các cơ quan quản lý nhà nước, chủ thể doanh nghiệp, các nhà đầu tư và ngân hàng.
Công tác kế toán mà thực hiện tốt sẽ là cơ sở để doanh nghiệp phát triển toàn lực về tài chính. Còn việc hoạch toán không chặt chẽ sẽ dẫn đến thông tin tài chính sai lệch sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp, về hoạch toán thường khác nhau, nó phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm quản lý của đơn vị đó. Nhưng dù áp dụng trong bất kỳ trường hợp nào thì cũng phải tuân theo những chuẩn mực kế toán đã được ban hành, tạo sự chặt chẽ, chính xác.
Qua thời gian thực tập về kế toán tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thuận Thành. Em đã có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học trong trường, sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của các anh chị cán bộ trong phòng kế toán, và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn. Sau đây em xin trình bày báo cáo: “ Tổng hợp về công tác kế toán tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thuận Thành trong tháng 8 năm 2007”.
Phần I - Những vấn đề chung về công ty.
Phần II - Thực trạng công tác hoạch toán tại công ty.
Phần III - Nhận xét, ý kiến, kết luận
PHẦN I - TỔNG QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THUẬN THÀNH.
I - Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thuận Thành .
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân.
Địa chỉ: 1189 Giải Phóng.
Ngành nghề chính: Sản xuất – Kinh doanh và Thương mại hàng hoá về sản phẩm bầu lọc ô tô.
-Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thuận Thành được thành lập vào ngày 2/9/1998 theo quy định của bộ Nông nghiệp và phát triển Đầu tư của thành phố. Từ khi thành lập đến nay công ty đã khắc phục mọi khó khăn , tự mình vươn lên tạo được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động và góp phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước.
Nguồn vốn của công ty ngày càng tăng cả về quy mô và chất lượng từ nguồn vốn chủ sở hữu ban đầu mới thành lập là 780.000.000, đến nay số vốn của công ty là 780.000.000. Để đạt được kết quả đó, tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng làm việc và sáng tạo. Bộ máy quản lý công ty gọn nhẹ, mô hình quản lý khoa học đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý.
Tuy là công ty mới thành lập còn non trẻ, nhưng với sự quản lý chặt chẽ của ban giám đốc, bộ máy kế toán luôn luôn có sự kết hợp khoa học và hợp lý đã tạo chỗ dựa vững chắc cho công ty đi lên. Tạo thế mạnh trên thị trường và là nhà phân phối độc quyền các loại sản phẩm về bầu lọc ôtô, các linh kiện ôtô.
II - Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thuận Thành - hoạt động sản xuất kinh doanh và thương mại về các loại sản phẩm bầu lọc ôtô như: loại lọc dầu diezen, lọc dầu nhớt, lọc gió và các linh kiện khác. Hiện nay công ty đang tham gia ở ba lĩnh vực chính: sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ; trong đó chủ yếu là kinh doanh thương mại.
Công ty đã thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế từ khi mới thành lập doanh nghiệp. Việc tổ chức, công tác kế toán thực hiện nghiêm chỉnh theo chế độ nhà nước và có sự vận dụng phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Hiện nay công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp được tập hợp theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu chính, chủ yếu là nhập từ Sài Gòn và trong thành phố.
- Nguyên vật liệu phụ: nhiên liệu, được nhập trong thành phố.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản phải chi trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như: lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản nộp theo lương như BHXH, BHYT,KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ở phạm vi phân xưởng:
+ Chi phí trả lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ quản lý phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất cho phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: nhà cửa, máy móc, thiết bị…
III - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thuận Thành
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung để phù hợp với điều kiện trình độ của cán bộ kế toán và quản lý. Bộ máy kế toán của công ty có 5 thành viên.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tính giá thành tiêu thụ
Kế toán công nợ
Kế toán tiền lương
Thủ kho
Kế toán trưởng:
Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác kế toán của đơn vị, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc, mở sổ ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính, phát hiện và ngăn chặn các trường hợp vi phạm.
Kế toán tính giá thành tiêu thụ sản phẩm
Tổng hợp giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, phân bố lợi nhuận và trích lập quỹ theo quy định: Quản lý tài sản cố định, đăng kí và tính khấu hao hàng tháng, quý, phân bổ vào giá thành sản phẩm theo chế độ.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời báo cáo tài chính, tình hình hoạt động tài chính, theo các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý đúng quy định và đúng thời gian.
- Kế toán công nợ kiêm báo cáo thuế
Phản ánh, theo dõi tình hình xuất nhập kịp thời để chỉnh và báo cho khách hàng những sai sót, rủi do để điều chỉnh kịp thời, đồng thời kiêm báo cáo thuế trung thực, và nộp báo cáo đúng quy định.
Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ
Hàng ngày nắm rõ tình hình thu, chi, quản lý đảm bảo an toàn, bí mật tài khoản tiền gửi ngân hàng, cũng như quỹ tiền mặt và các loại giấy tờ.
Thủ kho kiêm bán hàng
Hàng ngày ghi chép đầy đủ tình hình, xuất nhập hàng hoá đầy đủ, chính xác, không được sai sót, nhầm lẫn
.
IV – Hình thức kế toán áp dụng hệ thống tài khoản sổ sách và báo cáo được sử dụng trong công ty.
1) Hệ thống tài khoản được áp dụng
- Nhóm tài khoản loại 1: 111, 112, 131, 133, 136, 138, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 141, 142.
- Nhóm tài khoản loại 2: 211, 214, 241.
- Nhóm tài khoản loại 3: 314, 315, 331, 333, 334, 335, 338, 341, 342.
- Nhóm tài khoản loại 4: 412, 414, 421, 431, 411.
- Nhóm tài khoản loại 5: 511.
- Nhóm tài khoản loại 6: 611, 631, 622, 627, 632, 641, 642.
- Nhóm tài khoản loại 7: 711, 721.
- Nhóm tài khoản loại 8: 811, 821.
- Nhóm tài khoản loại 9: 911.
2) Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Tại công ty hiện nay đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ. Hệ thống so sánh được áp dụng bài bản theo hướng dẫn của chế độ kế toán. Và được tiến hành như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc - kế toán ghi vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết, nếu có liên quan tiền mặt cần phải ghi vào sổ quỹ, có liên quan đến số thẻ chi tiết thì ghi vào số thẻ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ, ghi số liệu vào bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. Đồng thời cộng bảng kê và sổ chi tiết lấy số liệu ghi vào các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu các chứng từ có liên quan, rồi lấy số liệu ghi vào sổ cái
Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ)
Đối chiếu, kiểm tra
Với hình thức kế toán nhật ký chứng từ đang áp dụng, công ty sử dụng một số loại sổ kế toán chủ yếu sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký thu tiền – chi tiền
- Nhật ký mua hàng – Bán hàng
- Số tài khoản cố định
- Số chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
- Bảng phân bổ vật liệu.
PHẦN II- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THUẬN THÀNH
I – Các số dư đầu kỳ
SH
Tên tài khoản
Dư nợ
Dư có
111
Tiền mặt
30.000.000
112
Tiền gửi ngân hàng
170.000.000
131
Phải thu của khách hàng
50.000.000
141
Tạm ứng
10.000.000
152
Nguyên vật liệu
60.000.000
153
Công cụ, dụng cụ
8.000.000
154
CP SX KD dở dang
2.000.000
155
Thành phẩm
18.000.000
156
Hàng hoá
170.000.000
211
Tài sản cố định ( TSCĐ)
690.000.000
214
Hao mòn TSCĐ
48.000.000
311
Vay ngắn hạn
280.000.000
331
Phải trả cho người bán
70.000.000
335
Chi phí phải trả
2.000.000
411
Nguồn vốn kinh doanh
780.000.000
421
Lợi nhuận chưa phân phối
28.000.000
1.208.000.000
1.208.000.000
II:Số dư chi tiết các tài khoản như sau:
TK 131 Phải thu của khách hàng
Mã KH
Tên + Địa chỉ khách hàng
Dư nợ
HT
Công ty Hà Thanh - Hải Phòng
35.000.000
HH
Công ty Hoàng Hải - Nghệ An
15.000.000
TK 331 Phải trả người bán
Mã KH
Tên + Địa chỉ khách hàng
Dư nợ
OSK
Công ty Osaka – Sài Gòn
50.000.000
SKR
Công ty Sakura – Sài Gòn
20.000.000
TK 152 Nguyên vật liệu (NVL)
Tên NVL
Số lượng
Thành tiền
Lọc dầu nhớt
Lọc dầu diezen
VL phụ
Nhiên liệu dầu
Phụ tùng
TK 153: Công cụ dụng cụ
Dụng cụ: 5.000.000
Dụng cụ: 3.000.000
TK 154: Lọc dầu nhớt: 1.200
Lọc dầu diezen: 800
TK 155: Lọc dầu nhớt: 10.000.000
Lọc dầu diezen: 8.000.000
III – Các nghiệp vụ phát sinh:
1 Bảng kê thanh toán về việc mua NVL phụ, do anh Lê Quang Huy tạm ứng tiền để mua NVL. Giá mua theo hoá đơn là:
STT
Tên NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Keo
Hộp
500
5.000
12.500.000
2
Sơn
Hộp
1.000
29.000
2.900.000
NVL đã được kiểm nhận và nhập kho đầy đủ theo ngày 1/8/07.
2: Phiếu thu số 1 ngày 1/8/07 về số tiền hoàn tạm ứng của anh Lê Quang Huy là 100.000
3: Nhập kho NVL chính của công ty Osaka. Hoá đơn số 5762586, đơn giá chưa thuế VAT 10% : công ty chưa thanh toán tiền hàng
STT
Tên NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bầu cốc lọc nhớt
Cái
2000
9.500
19.000.000
4: Phiếu chi số 1 ngày 2/8 làm chứng từ gốc về việc chi tiền vận chuyển, bốc dỡ NVL chính là 1.050.000 trong đó thuế GTGT là 50.000
5: Nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về số tiền gửi đã được ngân hàng chuyên trả cho công ty Osaka theo yêu cầu của công ty là 40.000.000đ
6: Nhập kho hàng hoá, phiếu nhập số 3 ngày 2/8 hoá đơn số 4732415 đơn giá chưa thuế VAT 10% công ty chưa thanh toán tiền hàng
STT
Tên NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lọc gió xe tải và công trình
Bộ
600
75.000
45.000.000
2
Lọc gió xe con
Bộ
400
65.000
26.000.000
71.000.000
7: Phiếu chi tiền vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá kèm theo chứng từ gốc là 2.100.000. Trong đó thuế GTGT là 100.000.
8: Phiếu nhập kho số 4 ngày 3/8/07 công ty mua hàng của công ty Osaka hoá đơn số 5472567. Đơn giá chưa thuế VAT công ty chưa thanh toán tiền hàng.
STT
Tên NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cốc lọc diezen
Cái
1000
7.000
7.000.000
Việc vận chuyển do công ty Osaka thanh toán, số tiền được ghi trên hoá đơn là 420.000 trong đó thuế GTGT là 20.000.
9: Xuất kho vật liệu sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 1 ngày 3/8 xuất kho phân xưởng sản xuất
Bầu lọc nhớt: 2.500 cái
Bầu lọc diezen 3.500 cái
10: Phiếu xuất kho số 2 ngày 4/8 xuất kho 500lít nhiên liệu sử dụng cho phân xưởng sản xuất.
11:Hoá đơn số 5172413 xuất hàng trực tiếp cho công ty Nam Hải phiếu xuất số 3 ngày 4/8 công ty Nam Hải đã thanh toán tiền hàng. Đơn giá chưa thuế VAT 10%
STT
Tên NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lọc gió xe tải
Bộ
400
105.000
42.000.000
2
Lọc gió xe con
Bộ
400
95.000
38.000.000
80.000.000
12: Phiếu chi tiền mặt số 3 ngày 4/8 công ty nộp tiền vào ngân hàng số tiền là 40.000.000 đã nhận được giấy báo của ngân hàng.
13: Phiếu nhập kho số 5 ngày 5/8 công ty nhập hàng của công ty Osaka hoá đơn số 5762595 đơn giá chưa thuế VAT công ty chưa thanh toán tiền hàng
STT
Tên NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cốc lọc diezen
Cái
1.000
6.800
6.800.000
14: Phiếu chi số 4 ngày 6/8 chi tiền vận chuyển + bốc dỡ hàng, số tiền là 315.000 trong đó thuế GTGT là 15.000đ
15: Xuất kho NVL phụ xuất cho phân xưởng sản xuất
+ Keo 500 x 5.000 = 2.500.000
+ Sơn 50 x 30.000 = 1.500.000
16: Xuất kho phụ tùng để sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng máy móc ở phân xưởng sản xuất. Dầu nhớt là 150 và ổ bi là 150.
17: Xuất kho các dụng cụ, giấy bút sổ sách cho bộ phận bán hàng tổng số tiền là 750.000.
18: Phiếu chi tiền mặt để ứng lương cho công nhân phiếu chi số 5 ngày 7/8, số tiền là 15.000.000đ.
19: Hoá đơn số 4371528 kèm giấy đề nghị tạm ứng tiền để mua hàng hoá của anh Hoàng Huy Phong phiếu nhập kho số 7 ngày 8/8 mua hàng của công ty Phương Nam.
STT
Tên NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Nước làm mát động cơ
Lon
400
7.500
3.000.000
Khoản chi phí vận chuyển + bốc dỡ hàng là 400.000. Hàng đã được kiểm nghiệm đầy đủ và nhập kho.
20: Hoá đơn số 5172413 phiếu xuất kho số 7 ngày 8/8 công ty bán hàng cho công ty Thái Bình đơn giá chưa thuế VAT 10%
STT
Tên NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lọc gió các loại
cái
640
75.000
48.000.000
21: Phiếu chi tiền mặt số 6 thanh toán tiền điện thoại là 3.080.000đ trong đó thuế GTGT là 280.000. Phân bố cho các đối tượng sử dụng là:
- Phân xưởng sản xuất: 500.000
- Bộ phận bán hàng: 400.000
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 1.900.000
22: Nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về khoản tiền để thanh toán cho công ty Sakura số tiền là 15.000.000đ.
23: Bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng như sau:
- Công nhân sản xuất trực tiếp: 15.000.000đ.
- Nhân viên phân xưởng: 3.000.000đ.
- Bộ phận bán hàng: 2.000.000đ.
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 5.000.000đ.
24: Trích lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp theo tỷ lệ 10% và trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí và trừ lương công nhân.
25: Nhập kho hàng hoá, phiếu nhập số 8 ngày 9/8 hoá đơn GTGT 4765271 của công ty Sakura. Đơn giá chưa thuế là 10%.
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lọc gió xe tải A083AB
Bộ
300
58.000
20.400.000
2
Lọc thuỷ lực
Bộ
400
94.000
37.600.000
58.000.000
Tiền vận chuyển được thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Số tiền là 1.050.000 thuế GTGT là 50.000 đã nhận giấy báo nợ.
26: Tiền điện phải thanh toán theo hoá đơn:
- Phân xưởng sản xuất : 2.800.000
- Bộ phận bán hàng : 700.000
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 500.000
27: Xuất kho dụng cụ dùng cho phân xưởng sản xuất theo phiếu xuất kho số 8 ngày 10/8, tổng số tiền là 3.000.000 và phân bổ dần trong 12 tháng.
28: Hoá đơn số 5172414 ngày 10/8 công ty bán hàng cho công ty Nam Châu. Khách hàng nhận hàng tại kho và thanh toán tiền mặt, phiếu thu số 3. Đơn giá chưa thuế VAT 10%
STT
Sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lọc nhớt xe tải
cái
2.000
7.000
14.000.000
29: Nhận được giấy báo cáo của ngân hàng về khoản tiền bán cho công ty Thái Bình, số tiền là 52.800.000đ.
30: Phiếu chi số 8 ngày 10/8 về việc:
- Nộp BHXH là: 2.700.000đ
- Nộp KPCĐ là: 270.000đ
- Mua BHYT cho công nhân là: 810.000đ
31: Mua một máy khuôn mẫu hàng trả bằng tiền gửi ngân hàng, giá mua là 30.000.000đ. Thuế GTGT 10% tiền vận chuyển, lắp đặt chạy thử được trả bằng tiền mặt tại công ty là 3.000.000 phiếu chi số 8. Máy khuôn này được đưa vào sử dụng và bảo hành trong 6 năm. Tài sản này được mua bằng nguồn vốn khấu hao.
32: Bảng tính khấu hao TSCĐ trong kỳ và phân bổ cho các đối tượng:
- Phân xưởng sản xuất : 4.000.000
- Bộ phận bán hàng : 800.000
- Bộ phận QLDN : 1.200.000
33: Phiếu chi tiền mặt số 9 ngày 14/8 kèm giấy đề nghị thanh toán về việc khoản tiền tiếp khách hàng là 1.300.000đ.
34: Ôtô của ban giám đốc lần trước đi công tác về được đưa đi sửa chữa.
- Đơn giá mua đồ sửa chữa dùng theo phiếu xuất kho ngày 13/8 trị giá là 1.200.000.
- Khoản chi bằng tiền mặt theo phiếu chi số 10 ngày 13/8 là 1.800.000.
Việc sửa chữa để hoàn thành và chi phí sửa chữa được phân bổ trong 12 kỳ, kế toán đã lập bảng phân bổ cho kỳ này.
35: Xuất kho sản phẩm theo phiếu xuất kho số 10 ngày 13/8 hoá đơn số 5172415. Bán hàng cho công ty An Thái đơn giá chưa thuế là 10% thanh toán tiền hàng.
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lọc diezen các loại
cái
800
10.000
8.000.000
36: Nhận giấy báo nợ của ngân hàng về khoản tiền điện được thanh toán cho công ty điện lực: bằng tiền gửi ngân hàng là: 4.400.000.
37: Nhận giấy báo của ngân hàng về khoản tiền do công ty An Thái thanh toán hàng là: 8.800.000.
38: Phiếu chi tiền mặt số 11 ngày 14/8 trả tiền nước là: 4.200.000 trong đó thuế VAT là 200.000.
- Phân xưởng sản xuất: 2.200.000.
- Bộ phận bán hàng: 800.000.
- Bộ phận QLDN: 1.000.000.
39: Nhập kho thành phẩm từ phân xưởng sản xuất. Phiếu nhập số ngày 15/8.
Lọc nhớt các loại: 5.000.
Lọc diezen các loại: 3.000.
40: Xuất kho kế toán trực tiếp cho khách hàng là công ty Hoàng Hải hoá đơn số 5172416 phiếu xuất kho số 11 ngày 15/8 đơn giá chưa thuế là 10%. Xuất hàng tại kho, chưa thanh toán tiền hàng.
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lọc diezen các loại
cái
2000
10.000
20.000.000
4
1: Xuất kho gửi bán cho công ty Hà Thanh theo phiếu xuất kho số 12 ngày 15/8 đơn giá chưa thuế VAT là 10%
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lọc nhớt xe công trình
Cái
1600
8.750
14.000.000
2
Lọc nhớt xe con
Cái
1000
7.000
7.000.000
21.000.000
42: Tiền quảng cáo được thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 3.300.000, trong đó thuế GTGT là 300.000, công ty đã nhận được chứng từ chuyển tiền thanh toán của ngân hàng.
43: Phiếu chi tiền mặt số 12 ngày 16/8 về việc thanh toán tiền vận chuyển, xăng xe do nhân viên đi công tác và bán sản phẩm về.
44: Phiếu chi tiền mặt số 13 ngày 16/8 về khoản tiền ứng cho công nhân việc mượn để ủng hộ đồng bào lũ lụt là 2.000.000đ.
45: Phiếu thu tiền mặt về số tiền do công ty Hoàng Hải thanh toán tiền hàng là 15.000.000.
46: Nhận giấy báo của ngân hàng về khoản tiền của công ty Hà Thanh trả tiền nợ cũ kỳ trước là 35.000.000.
47: Phiếu chi tiền mặt số 14 ngày 17/8 chi tiền tạm ứng cho anh Trần Đình Cảnh đi công tác, số tiền là 3.000.000.
48: Nhập kho hàng hoá, hoá đơn số 5724364 của công ty Sakura. Đơn giá chưa thuế VAT là 10%, hàng đã kiểm và nhập kho số 10 ngày 17/8 đầy đủ. Tiền hàng chưa thanh toán.
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lọc gió xe tải và xe công trình
Bộ
300
75.000
22.500.000
2
Lọc gió xe con
Bộ
200
65.000
13.000.000
35.500.000
49: Phiếu chi tiền mặt thanh toán tiền vận chuyển, bốc dỡ hàng theo phiếu chi số ngày 17/8 là 1.050.000 trong đó thuế GTGT là 50.000.000.
50: Phiếu xuất kho hàng hoá số 13 hoá đơn số 5172417 công ty bán hàng cho cửa hàng Đại Oanh. Đơn giá chưa thuế VAT là 10%. Đã thu tiền hàng, phiếu thu số 5 ngày 18/8.
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Lọc gió xe tải
Bộ
100
105.000
10.500.000
2
Lọc gió xe con
Bộ
100
95.000
9.500.000
20.000.000
51: Nhận được giấy báo của ngân hàng về số tiền mặt công ty gửi vào ngân hàng là 50.000.000.
52: Bảng kê thanh toán tiền tạm ứng của nhân viên phòng kinh doanh là anh Trần Trọng Nghĩa về khoản công tác phí đã được duyệt là: 3.500.000 trong đó thuế GTGT là 200.000. Doanh nghiệp đã chi tiền mặt thanh toán khoản tiền vượt ứng cho anh theo phiếu chi số 18 ngày 18/8.
53: Phiếu chi số 19 ngày 20/8 chi tiền mặt để quyên góp cho UBND phường làm công tác xã hội, vệ sinh môi trường.
54: Nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về khoản tiền chi tạm hợp thuế thu nhập theo thông báo thuế thu nhập của cơ quan thuế là 8000000.
55: Tạm trích lập quỹ theo bảng kê sau:
Quỹ đầu tư phát triển : 6000000
Quỹ khen thưởng : 2000000
Quỹ phúc lợi : 3000000
56: Phiếu chi tiền mặt số 20 ngày 20/8 chi tổ chức cho công nhân tham quan du lịch đợt 1 là: 1800000
57: Nhập kho phụ tùng của công ty thành công chưa thanh toán tiền hàng phiếu thu số 11 hoá đơn số 345792. Đơn giá chưa thuế
STT
Tên h