Công ty TNHH MTV Hưng Đại Thịnh được thành lập vào năm 2007 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 3602026007/SKH_DT do sở kế hoạch và đầu tư cấp vào ngày 15/12/2007.
Tên công ty: Công ty TNHH MTV Hưng Đại Thịnh
Trụ sở giao dịch chính: Đường Hùng Vương, KP 3, TT Trảng Bom, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại: 0613942789 Fax: 0613924789
Email: Daithinh2009@yahoo.com
Mã số thuế: 3602169016
Tài khoản ngân hàng: 5905201002536 Tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Loại hình doanh nghiệp: TNHH MTV
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VNĐ
23 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1982 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng quan về công ty TNHH MTV hưng Đại Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV HƯNG ĐẠI THỊNH
Lịch sử hình thành, hình thức sở hữu.
Công ty TNHH MTV Hưng Đại Thịnh được thành lập vào năm 2007 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 3602026007/SKH_DT do sở kế hoạch và đầu tư cấp vào ngày 15/12/2007.
Tên công ty: Công ty TNHH MTV Hưng Đại Thịnh
Trụ sở giao dịch chính: Đường Hùng Vương, KP 3, TT Trảng Bom, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại: 0613942789 Fax: 0613924789
Email: Daithinh2009@yahoo.com
Mã số thuế: 3602169016
Tài khoản ngân hàng: 5905201002536 Tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Loại hình doanh nghiệp: TNHH MTV
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VNĐ
Ngành nghề, lĩnh vực hoat động.
Tư vấn,giám sát, thi công công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng.
Mua bán vật liệu xây dựng.
Mua và cung ứng hàng trang trí nội thất.
Quy mô hoạt động.
Doanh thu lợi nhuận, tổng số vốn trong một năm gần đây.
Sau đây là một vài dẫn chứng về các chỉ tiêu trong năm gần đây để thấy rõ tình hình hoạt động của công ty (trích báo cáo tài chính).
Bảng 1: Doanh thu, lợi nhuận, tổng số vốn trong một số năm gần đây.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
1
Vốn chủ sở hữu
2.000.000.000
2.200.000.000
2
Doanh thu
585.489.089
696.036.336
3
Chi phí
208.127.534
265.712.450
Nhân lực:
Đại học và cao đẳng: 06 người.
Lao động kỹ thuật: + Thợ hàn: 25 người.
+ Công nhân sửa chữa: 8 người.
+ Lao động phổ thông: 120 người.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Giám Đốc
Phòng Kỹ Thuật
Phòng Kế Toán
Công Trình Thi Công
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy toàn công ty
Tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán kho
Kế toán thuế
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán.
+ Kế toán trưởng: Là người giúp cho giám đốc về công tác chuyên môn,chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác chuyên môn và cơ quan chức năng của nhà nước về tình hình thực hiện công tác kế toán tài chính, cung cấp các thông tin, số liệu từ các kế toán đơn vị để lập báo cáo tài chính.
+ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi, tính toán các tài khoản kế toán, tính toán và phân bổ chi phí, phát hiện thừa-thiếu khi kiểm kê: theo dõi, kiểm soát số liệu các tài khoản khi phát sinh các nghiệp vụ.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ tổng hợp quỹ tiền mặt, bảo quản và thu chi tiền mặt.
+ Kế toán kho: Có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, kiểm soát tình hình, phát hiện thừa- thiếu nguyên vật liệu, hàng hóa trong kho của công ty.
+ Kế toán thuế: Căn cứ vào các chứng từ hóa đơn GTGT, theo dõi và hạch toán các hóa đơn mua vật tư, hàng hóa, hóa đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai báo cáo thuế.
1.5.3 Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng.
1.5.4 Hình thức tổ chức kế toán.
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam căn cứ theo quyết định số 48/QĐ-BTC năm 2006 của bộ tài chính.
Niên độ kế toán: Bắt đầu ngayg 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán và nguyên tắc chuyển đổi sang tiền tệ Việt Nam Đồng (VND).
Hình thức ghi sổ tại công ty: Hình thức nhật ký chung.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí thuế TNDN hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Khối lượng xây lắp và dịch vụ đã cung ứng đã xác định là đã bán ra trong kỳ. Doanh thu bán hàng là chưa thuế.
Đặc điểm về áp dụng máy tính trong công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công tác kế toán cũng được tin học hóa, thực hiện chủ yếu trên máy tính, các loại sổ bảng được thiết lập cùng với phần mềm Card2008. Do vậy mà công tác kế toán trở nên dễ dàng thuận tiện hơn đồng thời cung cấp thông tin nhanh chóng và kịp thời khi có yêu cầu của cấp trên.
1.6.1 Trình tự ghi sổ kế toán.
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ KT chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối phát sinh
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
1.6.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ để ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập vào dữ liệu máy tính theo các bảng, biểu được thiết lập trên phần mềm kế toán.
Theo quy định phần mềm kế toán, các thông tin tự nhập vào sổ kế toán tổng hợp (nhật ký chung) và các sổ, thẻ kế toán có liên quan.
Cuối tháng (bất kỳ thời điểm nào) kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng số) và lập báo cáo tài chính.
Cuối năm, cuối quý sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy và đóng thành cuốn, làm các thủ tục quy định về sổ kế toán ghi tay.
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị
Nhập vào máy
Ghi chú:
Nhập số liệu hằng ngày.
In số, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
Đối chiếu, kiểm tra.
Hệ thống báo cáo kế toán.
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
PHẦN II:
MẢNG KẾ TOÁN: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV HƯNG ĐẠI THỊNH
3.1 Kế toán doanh thu.
3.1.1 Đặc điểm.
Chế độ kế toán: Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12( dương lịch).
Đơn vị tiền tệ: Công ty sử dụng thống nhất VNĐ.
Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng.
Doanh thu của công ty chủ yếu thu về từ những công trình xây dựng, thi công sửa chữa, các sản phẩm lắp ráp dựa trên hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Khi bàn giao công trình cho khách hàng theo những điều kiện đã ký kết trong hợp đông xây dựng. Phòng kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam để ghi nhận một khoản doanh thu bán hàng cần phải thỏa 5 điều kiện sau:
DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
DN không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu đã thu được, sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
3.1.2 Tài khoản sử dụng.
Khi hạch toán doanh thu công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng.
+TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112 Doanh thu bán các thành phẩm, sản phẩm lắp ráp.
3.1.3 Chứng từ sổ sách kế toán.
Đơn đặt hàng, hợp đồng, phụ lục hợp đồng, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập kho, Hóa đơn giá trị gia tăng.
Sổ cái tài khoản 511, sổ chi tiết tài khoản 511.
3.1.4 Trình tự luân chuyển chứng từ.
Hóa đơn
Bảng báo giá HĐ bán hàng
Đơn đặt hàng
Nhật ký chung
Sổ chi tiết 511
Sổ cái 511
Ghi chú:
Ghi cuối tháng Ghi hằng ngày:
Các công trinh xây dựng, các sản phẩm lắp ráp của công ty thường là theo hợp đồng, theo đơn đặt hàng.
Công ty lập bảng báo gia Làm hợp đồng Tiến hành lập bảng nghiệm thu khối lượng Bảng quyết toán khôi lượng Lập hóa đơn.
Khi nghiệp vụ kế toán phát sinh, phòng kế toán ghi hóa đơn GTGT theo mẫu của BTC phát hành và kế toán trưởng hoặc thủ trưởng ký duyệt và đóng dấu..Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên.
Liên 1 (liên tím) : Lưu lại phòng kế toán.
Liên 2 ( liên đỏ) : Giao cho khách hàng.
Liên 3 ( liên xanh) : Lưu tại phòng kế toán.
Từ hóa đơn GTGT kế toán căn cứ để phản ánh doanh thu và ghi vào nhật ký chung. Sổ chi tiết, Sổ cái.
3.1.5 Nghiệp vụ phát sinh.
Ngày 20/11 UBND xã Cây Gáo xác nhận khối lượng thi công công trình “sửa chữa trụ sở UBND xã Cây Gáo” (lần 1) trị giá 272.727.273đ, thuế GTGT 10%. (theo hóa đơn GTGT số 0000008, ký hiệu DT/11P),(xem phụ lục 03). Kế toán hạch toán:
Nợ TK 111 299.999.545
Có TK 511 272.727.273
Có TK 3331 27.272.272
Ngày 14/05 xác nhận thanh toán khối lượng công trình “đường vào xã lộ 25 nối đường cây 3 lá xanh với trị giá 48.281.818đ. Thuế GTGT 10%. ( xem phụ lục 03).Kế toán ghi:
Nợ TK 131 53.703.999
Có TK 511 48.281.818
Có TK 3331 4.882.181
Ngày 15/07 xác nhận thanh toán khối lượng công trình “đường tổ 11 ấp Tân Lập 2” xã Cây Gáo trị giá 25.306.364đ, thuế GTGT 10%.( xem phụ lục 03). Kế toán ghi:
Nợ TK 131 27.837.000
Có TK 511 25.306.364
Có TK 3331 2.530.636
Ngày 22/07 Bán đồ trang trí nội thất cho DN TƯ NHÂN VIỆT HỒNG trị giá 9.090.909đồng, thuế GTGT 10%,( kèm theo hóa đơn : phụ lục 03) đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán ghi:
Nợ TK 111 10.000.000
Có TK 5111 9.090.909
Có TK 3331 909.091
Cuối kỳ kế toán tập hợp tất cả doanh thu bán hàng là: 696.036.336 đồng.
3.2 Doanh thu hoạt động tài chính.
3.2.1 Đặc điểm:
Tiền lãi: lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ; lãi cho thuê tài chính.
Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản.
Cổ tức, lợi nhuận được chia.
Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoáng ngắn dài hạn.
Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
Chênh lệch lãi bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;…
Tại DN doanh thu hoạt động tài chính phát sinh là khoản lãi được hưởng do gửi ngân hàng.
3.2.2 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 515: DT hoạt động tài chính.
3.2.3 Chứng từ sử dụng.
Giấy báo của ngân hàng, sổ phụ ngân hàng.
Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn dịch vụ tài chính.
Sổ chi tiết tài khoản 515, sổ cái tài khoản 515.
3.2.4 Trình tự luân chuyển chứng từ.
Lập chứng từ căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh, tiếp nhận, xử lý chứng từ nghiệp vụ phát sinh trong kỳ.
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.
Phân loại, sắp xếp chứng từ rồi định khoản và ghi sổ kế toán.
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
3.2.5 Nghiệp vụ phát sinh.
Ngày 25/01 nhận được thông báo của ngân hàng Techcombank về khoản tiền lãi tháng 01 là 48.686 đồng . Kế toán hạch toán:
Nợ TK 1121 48.686
Có TK 515 48.686
Ngày 25/03 nhận được thông báo của ngân hàng Techcombank về khoản tiền lãi tháng 03 là 25.976 đồng
Nợ TK 1121 25.976
Có TK 515 25.976
Cuối kỳ kế toán tập hợp tổng doanh thu hoạt động tài chính là: 214.082đồng
(xem phụ lục 04)
3.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
3.3.1 Hàng bán bị trả lại.
3.3.1.1 Đặc điểm: Hàng bán bị trả lại là tài khoản dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 531 chỉ phản ánh gí trị của số hàng đã bán bị trả lại (Tính theo đúng đơn giá bán ghi tên hoá đơn). Trong kỳ, giá trị của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại được phản ánh bên Nợ Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh bán hàng nội bộ để xác định doanh thuần của kỳ.
3.3.2 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 531: - Hàng bán bị trả lại.3.3.3 Chứng từ sử dụng.
Hóa đơn bán hàng.
Phiếu thu tiền mặt, Giấy báo Có, Giấy báo nợ.
Bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra.
3.3.4 Trình tự luân chuyển chứng từ.
Tiếp nhận chứng từ khi có thông báo hàng bị trả lại -> lập chứng từ -> Xử lí chứng từ đã lập.
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra chứng từ và ký duyệt chứng từ.
Sắp xếp, định khoản và ghi sổ Nhật ký chung -> ghi sổ cái
Lưu trữ và bảo quản chứng từ.
3.3.5 Một số nghiệp vụ phát sinh.
Ngày 19/05 Khách hàng trả lại kính nắng 4’152 x 214 do không đảm bảo chất lượng, trị giá 3.008.000 đồng chưa bao gồm thuế GTGT 10%. DN đã nhận đủ hàng và thanh toán qua ngân hàng, (xem phụ lục 05). Kế toán ghi:
Nợ TK531 3.008.000
Nợ TK 3331 300.800
Có TK 1121 3.308.800
Cuối kỳ kế toán tổng hợp trị giá hàng bán bị trả lại là: 3.008.000 đồng.
( xem phụ lục 06 )
3.4 Kế toán giá vốn hàng bán.
3.4.1 Đặc điểm:
- Gía vốn hàng bán là giá vốn thực tế xuất kho của số hàng hóa ( gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng hóa đã bán ra trong kỳ – đối với DN thương mại, hoặc là giá thành thực tế sản phẩm, Theo phương pháp tính vào giá gốc để tính kết quả kinh doanh.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng phương pháp:
- Giá bình quân gia quyền: Với phương pháp này, trị giá vốn của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền.
3.4.2 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632: Giá vốn hàng bán
3.4.3 Chứng từ sử dụng.
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn mua hàng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, Bảng kê nhập – xuất – tồn hàng hóa.
Sổ cái TK 632, bảng cân đối phát sinh tài khoản(bảng cân đối tài khoản), Các sổ hoặc thẻ kế toán sử dụng, Sổ nhập – xuất – tồn hàng hóa.
3.4.4 Trình tự luân giải chứng từ.
- Nhập kho: Khi vật tư nhập kho. Kế toán trực tiếp cùng với thủ kho kiêm kê vật tư, hàng hóa theo số lượng thực tế sau đó đối chiếu với hóa đơn GTGT và bảng kê nhập. Sau đó thủ kho sẽ trực tiếp nhận hàng và sắp xếp trong kho và vào thẻ kho sau đó chuyển lên cho kế toán. Người ký phiếu nhập kho là người trực tiếp nhận và kiểm kê hàng hóa và chịu trách nhiệm là thủ kho. Sau đó chuyền lên kế toán và giám đốc là người ký duyệt cuối cùng.
- Xuất kho: Sauk hi có đơn hàng về Kế toán sẽ trực tiếp làm phiếu xuất kho sau đó xin ký duyệt của kế toán trưởng và giám đốc rồi chuyển xuống cho thủ kho xuất hàng. Kế toán là người ký phần lập. Thủ kho là người ký phần xuất và kế toán trưởng và giám đốc là người duyệt.
Vào cuối tháng, căn cứ vào hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho kế toán tiến hành lập báo cáo tiêu thụ, dựa vào bảng báo cáo kế toán tính giá vốn của hàng hóa bằng phương pháp bình quân gia quyền.
Cuối kỳ kế toán tập hợp tổng giá vốn hàng bán là: 265.712.450 đồng.
3.5 Chi phí tài chính và chi phí khác.
3.5.1 Đặc điểm:
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và chi phí đi vay, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,…; khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ,…
Tại Doanh nghiệp chi phí tài chính phát sinh chủ yếu là tiền lãi vay ngân hàng. (Chi phí khác không phát sinh nghiệp vụ.)
3.5.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 635: Chi phí tài chính.
Tài khoản 811: Chi phí khác.
3.5.3 Chứng từ sử dụng: Giấy báo có của ngân hàng, hóa đơn chứng từ của ngân hàng gửi cho công ty. Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn chứng từ sử dụng.
3.5.4 Trình tự luân chuyển chứng từ.
Tiếp nhận chứng từ khi có thông tin nghiệp vụ phát sinh về chi phí tài chính -> lập chứng từ -> Xử lí chứng từ đã lập.
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra chứng từ và ký duyệt chứng từ.
Sắp xếp, định khoản và ghi sổ Nhật ký chung -> ghi sổ cái
Lưu trữ và bảo quản chứng từ.
Cuối kỳ kế toán tập hợp tổng chi phí tài chính là: 8.473.772 đồng.
(Chi phí khác tại DN năm 2011 không phát sinh).
3.6 Chi phí bán hàng.
3.6.1 Đặc điểm: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,. . .
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, Tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
3.6.2 Tài khoản sử dụng: Sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng.
3.6.3 .Chứng từ sử dụng.
Hóa đơn, phiếu chi, phiếu thu, giấy báo nợ của ngân hàng, phiếu xuất, Bảng phân bổ tiền lương chi phí bán hàng.
Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 641.
3.6.4 Trình tự luân chuyển chứng từ.
Tiếp nhận chứng từ khi có thông tin nghiệp vụ phát sinh về chi phí bán hàng: kế toán căn cứ vào hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT để -> lập chứng từ -> Xử lí chứng từ đã lập.
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra chứng từ và ký duyệt chứng từ.
Sắp xếp, định khoản và ghi sổ Nhật ký chung -> ghi sổ cái
Lưu trữ và bảo quản chứng từ
Cuối kỳ kế toán tập hợp được tổng chi phí bán hàng là: 490.000 đồng.
3.7 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.7.1 Đặc điểm: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm: Các chi phát sinh trong hoạt động chung của DN như: Quản lý hành chính, tổ chức, quản lý sản xuất trong phạm toàn donh nghiệp. VD lương phải trả cho nhân viên quản lý, Khấu hao tài sản ở bộ phận quản lý....
3.7.2 Tài khoản sử dụng.
- Kế toán sử dụng tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.7.3 Các chứng từ, sổ sách sử dụng.
Hóa đơn GTGT, phiếu chi, phiếu thu, giấy báo nợ của ngân hàng, phiếu xuất, bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương chi phí quản lý DN.
Bảng tính và phân bổ hao mòn TSCĐ.
Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 642.
3.7.4 Trình tự luân chuyển chứng từ.
Khi nhận được đề nghị xuất chi của bộ phận QLDN, kế toán thanh toán tiến hành lập phiếu chi, ch