Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữ u cơ giữa lý luận và phương pháp.
Đó là linh hồn sống của chủ nghĩa Mác, là khâu tr ung tâm hợp nhất mọi tư tưởng của
chủ nghĩa Mác. Việc quán triệt phép biện chứng duy vật và vận dụng nó với tư cách cơ
sở phư ơng pháp luận - lý luận để giải quyết các vấn đề thực tiễn gắn với họat động
quản lý doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, quản lý doanh nghiệp
là một quá trình kết hợp giữa chủ quan và khách quan. Việc vận dụng phép biện chứng
duy vật vào thực tế quản lý doanh nghiệp mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to
lớn.
Trong họat động thực tiễn, nhất là trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước t a
hiện nay, mỗi người cần thiết phải trang bị cho mình những tri thức về thế giới quan và
phương pháp luận khoa học của triết học Mác-Lênin. Chỉ có vận dụng được vũ khí tư
tưởng ấy, chúng ta mới tránh được những s ai lầm đáng tiếc và có thể giành được thắng
lợi trong hoạt động thực tiễn quản lý doanh nghiệp, mà hơn hết là trong lĩnh vực quản
lý nhân sự. Việc vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn quản lý nhân sự là
khía cạnh khá lý thú. Những triết lý trong quản lý nhân sự ở doanh nghiệp là một vấn
đề phức tạp, có nhiều nội dung phải làm nhưng phụ thuộc vào qui mô, tính chất của
từng doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, thì một trong những yếu tố không
thể thiếu đó là “n guồn nhân lự c”.
Quản trị nhân sự là khoa học về q uản lý con người dựa trên niềm tin cho rằng
nhân lực đóng vai trò quan trọng bậc nhất tới sự thành công lâu dài của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có thể tăng lợi thế cạnh tranh của mình bằng cách sử dụng
người lao động một cách h iệu quả, tận dụng kinh nghiệm và sự khéo léo của họ nhằm
đạt được các mụ c tiêu đã đặt ra. Quản trị nhân sự nhằm mục đích tuyển chọn được
nhữ ng người có năng lực, nhanh nhạy và cống hiến trong công việc, quản lý hoạt động
và động viên kết quả hoạt động cũng như phát triển năng lự c của họ. Thế nhưng một
câu hỏi đặt ra là doanh nghiệp làm s ao thu hút và giữ gìn được nguồn “tài sản” nhân
lực? Điều gì làm nên sự khác biệt giữ a các doanh nghiệp, đó chính là triết lý quản trị
nhân sự của nhà lãnh đạo cấp cao.
Chính vì lẽ đó, nhóm 2 chúng tôi quyết định chọn đề tài “Triết lý về quản lý
nhân sự tại Trung Tâm Viễn Thông 4” làm nội dung báo cáo của mình. Qua đề tài,
chúng tôi muốn đề cập và làm rõ hai nội dung quan trọng đó là: việc phát hiện nhân tài
và sử dụng họ ra sao? Đồng thời phải cảnh giác đối với những người xu nịnh và cơ
hội lợi dụng để góp phần cho sự thành công trong quản lý doanh nghiệp của Giám đốc.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài, dù đã rất cố gắng nhưng do thời
gian nghiên cứu ngắn, kinh nghiệm có hạn, chắc chắn rằn g đề tài sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp từ Cô giáo và anh chị học
viên để minh họa thêm cho đề tài của Tập thể nhóm 2 chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn!
25 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3038 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Triết lý về quản lý nhân sự tại Trung Tâm Viễn Thông 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm 2 thực hiện GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
Tiểu luận
Triết lý về quản lý nhân sự tại
Trung Tâm Viễn Thông 4
Đề tài: Triết lý quản trị nhân sự tại Trung Tâm Viễn Thông 4- VNPT Đồng Nai 1
Nhóm 2 thực hiện GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
NỘI DUNG TRANG
Lời nói đầu: ................................................................ ......................................................
I. Lý lụân về triết lý quản trị nh ân sự:..............................................................
1 Triết lý quản trị nhân sự ..........................................................................
2 Vấn đề sử dụng nhân tài trong doanh nghiệp: ............................ .
3 Nhận dạng kịp thời và cương quyết đấu tranh phê phán người xu nịnh
và cơ hội ......................................................................................................
II. Vận dụng Triết lý quản lý nhân sự vào hoạt động NH ..........................
1. Giới thiệu sơ nét về NH ............................................................................
1.1. Một số mốc quan trọng .........................................................................
1.2 Sơ đồ tổ chức ...........................................................................................
1.3 Tầm nhìn và chiến lược của Ngân hàng...........................................
2. Triết lý cốt lõi tại NH................................ .................................................
3. Thực trạng Quản trị nhân sự tại Ngân hàng .....................................
4. Giải pháp quản lý nhân sự ............................................................
III. Đánh giá và kiến nghị: ....................................................................................
IV. Kết l uận ...............................................................................................................
III. Đánh giá và kiến nghị: ....................................................................................
Tài liệu tham khảo .............................................................................
Đề tài: Triết lý quản trị nhân sự tại Trung Tâm Viễn Thông 4- VNPT Đồng Nai 2
Nhóm 2 thực hiện GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và phương pháp.
Đó là linh hồn sống của chủ nghĩa M ác, là khâu trung tâm hợp nhất mọi tư tưởng của
chủ nghĩa Mác. Việc quán triệt phép biện chứng duy vật và vận dụng nó với tư cách cơ
sở phương pháp luận - lý luận để giải quy ết các vấn đề thực tiễn gắn với họat động
quản lý doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, quản lý doanh nghiệp
là một quá trình kết hợp giữa chủ quan và khách quan. Việc vận dụng phép biện chứng
duy vật vào thực tế quản lý doanh nghiệp mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức t o
lớn.
Trong họat động thực tiễn, nhất là trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước t a
hiện nay, mỗi người cần thiết phải trang bị cho mình những tri thức về thế giới quan và
phương pháp luận khoa học của triết học Mác-Lênin. Chỉ có vận dụng được vũ khí tư
tưởng ấy, chúng ta mới tránh được những sai lầm đáng tiếc và có thể giành được thắng
lợi trong hoạt động thực tiễn quản lý doanh nghiệp, mà hơn hết là trong lĩnh vực quản
lý nhân sự. Việc vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn quản lý nhân sự là
khía cạnh khá lý thú. Những triết lý trong quản lý nhân sự ở doanh nghiệp là một vấn
đề phức tạp, có nhiều nội dung phải làm nhưng phụ thuộc vào qui mô, tính chất của
từng doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, thì một trong những yếu tố không
thể thiếu đó là “nguồn nhân lực”.
Quản trị nhân sự là khoa học về quản lý con người dựa trên niềm tin cho rằng
nhân lực đóng vai trò quan trọng bậc nhất tới sự thành công lâu dài của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có thể tăng lợi thế cạnh tranh của mình bằng cách sử dụng
người lao động một cách hiệu quả, tận dụng kinh nghiệm và sự khéo léo của họ nhằm
đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Quản trị nhân sự nhằm mục đích tuyển chọn được
những người có năng lực, nhanh nhạy và cống hiến trong công việc, quản lý hoạt động
và động viên kết quả hoạt động cũng như phát triển năng lực của họ. Thế nhưng một
câu hỏi đặt ra là doanh nghiệp làm sao thu hút và giữ gìn được nguồn “tài sản” nhân
lực? Điều gì làm nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp, đó chính là triết lý quản trị
nhân sự của nhà lãnh đạo cấp cao.
Chính vì lẽ đó, nhóm 2 chúng tôi quyết định chọn đề tài “Triết lý về quản lý
nhân sự tại Trung Tâm Viễn Thông 4” làm nội dung báo cáo của mình. Qua đề tài,
chúng tôi muốn đề cập và làm rõ hai nội dung quan trọng đó là: việc phát hi ện nhân tài
và sử dụng họ ra sao? Đồng thời phải cảnh giác đối với những người xu nịnh và cơ
hội lợi dụng để góp phần cho sự thành công trong quản lý doanh nghiệp của Giám đốc.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài, dù đã rất cố gắng nhưng do thời
gian nghiên cứu ngắn, kinh nghiệm có hạn, chắc chắn rằng đề tài sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp từ Cô giáo và anh chị học
viên để minh họa thêm cho đề tài của Tập thể nhóm 2 chúng tôi.
Trân trọng cảm ơn!
Đề tài: Triết lý quản trị nhân sự tại Trung Tâm Viễn Thông 4- VNPT Đồng Nai 3
Nhóm 2 thực hiện GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
I. LÝ LUẬN VỀ TRIẾT LÝ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
Quản trị nhân sự là công tác quản lý con người trong phạm vi nội bộ một tổ
chức, là sự đối xử của tổ chức doanh nghiệp với người lao động. Quản trị nhân sự chịu
trách nhiệm về việc đưa con người vào doanh nghiệp giúp họ thực hiện công việc, thù
lao cho sức lao động của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh.
Mục tiêu cơ bản của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp là thu hút, lôi cuốn
những người giỏi về với doanh nghiệp; sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng
năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của doanh nghiệp; động viên thúc đẩy
nhân viên, tạo điều kiện cho họ bộc lộ, phát triển và cống hiến tài năng, giúp họ gắn bó,
tận tâm, trung thành với doanh nghiệp.
Quản trị nhân sự xuất phát từ vai trò quan trọng của con người. Con người là yếu
tố cấu thành nên tổ chức doanh nghiệp, vận hành doanh nghiệp và quyết định sự thành
bại của doanh nghiệp. N guồn nhân lực là một trong những nguồn lực không thể thiếu
của doanh nghiệp nên quản trị nhân sự là một lĩnh vực quan trọng của quản lý trong
mọi tổ chức. Mặt khác, quản lý các nguồn lực khác cũng sẽ không có hiệu quả nếu
doanh nghiệp không quản lý tốt nguồn nhân lực, vì suy cho cùng mọi hoạt động quản lý
đều thực hiện bởi con người. Xét về mặt kinh tế, quản trị nhân sự giúp cho các doanh
nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, nâng cao năng suất lao động và lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp về nguồn nhân lực. Về m ặt xã hội, quản trị nhân sự thể hiện
quan điểm rất nhân bản về quyền lợi của người lao động, đề cao vị thế và giá trị của
người lao động, chú trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức doanh
nghiệp và người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị nhân sự sẽ thúc đẩy doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hơn. “Nhân sự là chìa khóa thành công của mọi doanh nghiệp".
Nhưng để quản lý có hiệu quả nguồn nhân lực thật không đơn giản, điều đó đòi hỏi
nghệ thuật của người lãnh đạo, đứng đầu là giám đốc. Giám đốc là một nghề đặc biệt,
khác với các nghề nghiệp khác. Sự khác biệt đầu tiên và tổng quát nhất là công việc của
giám đốc đòi hỏi phải thường xuy ên giao tiếp với mọi người trong tổ chức và với các
doanh nghiệp khác. Nếu như trong đời thường, con người giao tiếp có quyền lựa chọn
đối tượng theo ý muốn và sở thích của mình thì trong tổ chức nói chung và trong doanh
nghiệp nói riêng, giao tiếp của lãnh đạo hay giám đốc là giao tiếp bắt buộc. M úôn hay
không, hàng ngày giám đốc phải làm việc đó và có mối quan hệ trong tập thể của mình
với nhiều loại người khác nhau. Trong quan hệ xã hội phức tạp ấy, giám đốc muốn
“bình thiên hạ” thì phải “thu phục nhân tâm”. Chính vì vậy, giám đốc cần phải quan
tâm và coi trọng những khía cạnh triết lý trong quản trị nhân sự.
1. Triết lý quản trị nhân sự
Triết lý quản trị nhân sự là các tư tưởng, quan điểm của người lãnh đạo cấp cao
về cách thức quản lý con người trong tổ chức. Từ đó, tổ chức có các biện pháp, chính
sách về quản trị nhân sự và các phương pháp quản lý đó có tác dụng nhất định tới hiệu
quả, tinh thần và thái độ làm việc của người lao động.
Đề tài: Triết lý quản trị nhân sự tại Trung Tâm Viễn Thông 4- VNPT Đồng Nai 4
Nhóm 2 thực hiện GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
Triết lý quản trị nhân sự trước hết phụ thuộc vào các quan niệm về yếu tố con
người trong lao động sản xuất. Trong lịch sử nhân loại, bỏ qua quan niệm con người
trong thời kỳ nô lệ, thì có các quan niệm sau:
Thứ nhất, “Con người được coi như một loại công cụ lao động”. Quan niệm này
lưu hành rộng rãi vào cuối thế kỷ thứ XIX khi các nhà tư bản theo đuổi lợi nhuận tối đa
đã kéo dài ngày lao động, sử dụng rộng rãi cả lao động phụ nữ và trẻ em. Quan niệm
này cho rằng: Về bản chất đa số con người không muốn làm việc, họ quan tâm nhiều
đến cái mà họ kiếm được chứ không phải là công việc họ làm. Ít người muốn và có thể
làm những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, sự độc lập và tự kiểm soát. Vì thế chính sách
quản lý xác định: người quản lý trực tiếp phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những
người giúp việc, phải phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi lặp lại, dễ
dàng học được. Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc, vất vả khi
họ được trả lương cao hơn và họ có thể tuân theo các mức sản lượng được ấn định. Kết
quả là các phương pháp khoa học áp dụng trong định mức và tổ chức lao động, năng
suất lao động đã tăng lên, sự bóc lột công nhân cũng đồng thời gắn liền với tên gọi “chế
độ vắt kiệt mồ hôi sức lực” của người lao động. Tương ứng với quan niệm này về con
người có mô hình quản lý cổ điển, thuyết X và trường phái tổ chức lao động khoa học.
Thứ hai, “Con người muốn được cư xử như những con người”. Quan niệm này
do các nhà tâm lý xã hội ở các nước tư bản công nghiệp đã phát triển. Họ nhận thấy các
quan niệm trước khi quan tâm đến việc khai thác con người mà không chú ý đến các
quy luật chi phối thái độ cơ xử của con người khi họ làm việc. Quan niệm này lưu ý
người quản lý phải tạo ra một bầu không khí tốt, dân chủ, thông tin cho những người
giúp việc và lắng nghe ý kiến của họ. Tương ứng với quan niệm này là mô hình các
quan hệ con người, thuyết Y và trường phái tâm lý xã hội.
Thứ ba,“Con người có các tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát
triển”. Quan niệm này cho rằng bản chất con người không phải là không muốn làm
việc, họ muốn góp phần thực hiện mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo. Chính
sách quản lý phải động viên, khuyến khích con người để họ đem hết khả năng tham gia
vào công việc chung. M ở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát sẽ có lợi cho việc khai
thác các tiềm năng trong con người. Đồng thời, cũng xuất hiện những chính sách
thương lượng thoả thuận giữa chủ và thợ trên một số điểm nào đó. Tương ứng với quan
niệm này về con người là mô hình các tiềm năng con người, thuyết Z và trường phái
quản trị nhân lực hiện đại (trường phái nguồn nhân lực).
Triết lý quản trị nhân sự thường ở điểm nào đó trong các quan niệm mô hình,
các thuyết, các trường phái quản trị nhân lực nói trên, do đó phải chú ý tính hợp lý của
từng mô hình, trường phái. Điều này đòi hỏi những kiến thức quản lý con người và tài
năng của từng người giám đốc, từng nhà kinh tế, nhà quản trị. Kinh nghiệm các nước
công nghiệp phát triển ngày nay đều sử dụng kết hợp mô hình các thuyết trên vào quản
lý con người một cách có chọn lọc.
Đề tài: Triết lý quản trị nhân sự tại Trung Tâm Viễn Thông 4- VNPT Đồng Nai 5
Nhóm 2 thực hiện GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
Có thể nói, từ thời cổ đại đến nay, vấn đề con người luôn giữ một vị trí quan
trọng trong các học thuyết triết học. Các nhà triết học đưa ra rất nhiều các quan điểm
khác nhau về con người nhưng nhìn chung các quan điểm triết học đều xem xét con
người một cách trừu tượng, do đó đã đi đến những cách lý giải cực đoan phiến diện.
Chủ nghĩa Mác đã kế thừa và khắc phục những hạn chế và đồng thời phát triển những
quan niệm hạn chế về con người đã có trong các học thuy ết trước đây, để đi đến những
quan niệm về con người hiện thực, con người hoạt động thực tiễn cải tạo tự nhiên và xã
hội. Với tư cách là con người hiện thực, con người vừa là s ản phẩm của tự nhiên và xã
hội, vừa là chủ thể cải tạo tự nhiên và xã hội. Nói cách khác, chủ nghĩa Mác xem xét
con người như một thực thể sinh học - xã hội.
Con người là sản phẩm của tự nhiên, là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài của
giới hữu sinh. Con người tự nhiên là con người sinh học mang tính sinh học. Tính sinh
học trong con người quy định sự hình thành những hiện tượng và quá trình tâm lý, là
điều kiện quyết định sự tồn tại của con người. Song con người không phải là động vật
thuần tuý như các động vật khác mà là một động vật có tính chất xã hội với nôị dung
văn hoá lịch sử của nó. Con người là sản phẩm của xã hội. Con người chỉ có thể tồn tại
được một khi con người tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu
cầu sinh học của mình. Lao động sản xuất là yếu tố quy ết định sự hình thành con người
và ý thức. Chính lao động đã quy định bản chất xã hội của con ngưòi và xã hội lại quy
định sự hình thành cá nhân và nhân cách. Vì con người là sản phẩm cuả tự nhiên và xã
hội nên con người chịu sự chi phối của môi trường tự nhiên và xã hội cùng các quy luật
biến đổi của chúng.
Với tư cách là con người xã hội, là con người hoạt động thực tiễn, con người sản
xuất ra của cải vật chất tác động vào tự nhiên để cải tạo tự nhiên, là chủ thể cải tạo tự
nhiên. Con người là sản phẩm của tự nhiên song con người có thể thống trị tự nhiên nếu
biết nắm bắt và tuân theo các quy luật của bản thân giới tự nhiên. Con người không chỉ
là sản phẩm của xã hội mà còn là chủ thể cải tạo xã hội. Bằng hoạt động sản xuất, con
người sáng tạo ra toàn bộ nền văn hoá vật chất và tinh thần. Mặc dù, tự nhiên và xã hội
đều vận động theo quy luật khách quan, nhưng trong quá trình hoạt động, con người
luôn xuất phát từ nhu cầu động cơ và hứng thú, theo đuổi những mục đích nhất định và
do đó đã tìm cách hạn chế hay mở rộng phạm vi tác dụng của quy luật cho phù hợp với
nhu cầu và mục đích của mình.
Như vậy con người là sản phẩm của tự nhiên và xã hội, vừa là chủ thể cải taọ tự
nhiên và xã hội. Con ngưòi là thực thể thống nhất sinh học- xã hội. Xuất phát từ con
người hiện thực, Mác đã nhận thấy lao động đóng vai trò quyết định trong việc phân
chia ranh giới giữa con người và động vật. Vì lao động là hoạt động xã hội nên mọi sự
khác biệt giữa con người và động vật đều là kết quả của cuộc sống con người trong xã
hội. Cá nhân là thực thể xã hội và bản chất con người có tính lịch sử cụ thể. Điều đó
quy định sự khác nhau của con người trong các thời đại khác nhau, sự khác nhau này
tuỳ thuộc vào sự phát triển của xã hội, sự thay đổi các quan hệ xã hội và giao tiếp. Vì
vậy, bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội. Bản thân của con người
không phải là cố định, bất biến mà có tính lịch sử cụ thể. Chúng ta không thể hiểu bản
chất con người bên ngoài mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội.
Đề tài: Triết lý quản trị nhân sự tại Trung Tâm Viễn Thông 4- VNPT Đồng Nai 6
Nhóm 2 thực hiện GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
Hiểu rõ bản chất con người, thấy được ảnh hưởng của triết lý quản trị nhân sự sẽ
góp phần không nhỏ cho thành công của nhà lãnh đạo. Triết lý quản trị của các lãnh đạo
cao nhất ở doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng hoặc tác động trực tiếp đến cách thức quản trị
nhân lực của các nhà quản trị bên dưới (phong cách lãnh đạo) và tất nhiên tác động đến
các quyết định quản trị nhân sự (chính sách nhân sự). Nó cũng tác động trực tiếp đến
hành vi của người lao động, biểu hiện ở việc tuân thủ hoặc không tuân thủ các quy
định, chính sách, mệnh lệnh của người quản lý đưa ra. Từ đó, ảnh hưởng đến hoạt động
doanh nghiệp về các mặt như doanh thu, lợi nhuận, xây dựng văn hoá doanh nghiệp....
2. Vấn đề sử dụng nhân tài trong doanh nghiệp:
Kinh doanh là hoạt động của con người, kết quả kinh doanh tuỳ thuộc vào năng
lực của nhiều ngừơi trong doanh nghiệp, trong đó đội ngũ nhân tài có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, vì thực chất của sự cạnh tranh trên thị trường là cạnh tranh chất xám, Nhân
tài ở đây được hiểu là những người có trình độ chuy ên môn, nghiệp vụ cao; có phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp cũng như nhân phẩm tốt được mọi người tôn trọng, kính
phục; có trí thông minh và phương pháp làm việc khoa học; luôn đề xuất được những ý
kiến hay cho giám đốc; có khả năng đưa ra những phát minh sáng kiến tạo bước ngoặt
hoặc giải quyết kịp thời những sự cố nếu có trong hoạt động của doanh nghiệp, đưa
doanh nghiệp không ngừng đi lên.
Để có một đội ngũ nhân tài, cần thực hiện những việc sau:
Một là, tập trung được nhân tài bằng cách: thu hút nhân tài vào làm việc trong
công ty; phát hiện và bồi dưỡng nhân tài hiện có do công ty quản lý; cộng tác với nhân
tài đang làm việc ở nơi khác. Nói chung việc tập trung nhân tài không khó, cái khó
chính là có coi trọng nhân tài và dám sử dụng nhân tài hay không. Nếu giám đốc luôn
muốn mình cao hơn cấp dưới một cái đầu trong mọi lĩnh vực thì không bao giờ tập
trung được nhân tài.
Hai là, một khi chọn đúng các nhân tài thì vấn đề quan trọng là biết sử dụng
đúng tài năng của họ. Những nhân tài thường có lòng tự trọng cao, họ muốn được thể
hiện mình bằng công việc chứ không phải bằng giải quyết mối quan hệ làm đẹp lòng
cấp trên. Do vậy muốn họ phát huy được tài năng thì điều trước tiên phải tin họ và thể
hiện lòng tin ấy bằng cách giao cho họ công việc. Đối với nhân tài, tốt nhất là sử dụng
thủ pháp “khích tướng” chứ đừng “khiển tướng”.
Ba là, khi nhân tài hoàn thành tốt công việc phải động viên kịp thời, phải khuyến
khích họ bằng lợi ích vật chất và tinh thần, vì nhân tài cũng là con người.
Trong khi công ty chưa có điều kiện sử dụng hết khả năng của nhân tài, chưa bố
trí họ vào một vị trí xứng đáng nào đó, hoặc điều kiện vật chất chưa cho phép trả công
đầy đủ cho chất xám của họ thì giám đốc đừng tiếc một lời khen thành thật, đánh giá
công minh. Tuy nhiên, những lời khen phải từ đáy lòng, một lời khen ngoài miệng
không thể che giấu, không lừa được người tài. Khi phân chia quyền lợi phải nghĩ đến
nhân tài trước, chứ không nên nghĩ đến người dễ bảo. Nếu dành quy ền lợi cho người dễ
bảo mà quên nhân tài thì đến một ngày nào đó xung quanh giám đốc chỉ toàn người xu
nịnh, vô tích sự, còn người tài thì lần lượt ra đi, nhân tài của doanh nghiệp từ đó mà mai
một. Trên thực tế, những người tài thường cống hiến toàn bộ trí tuệ cho công việc, dành
Đề tài: Triết lý quản trị nhân sự tại Trung Tâm Viễn Thông 4- VNPT Đồng Nai 7
Nhóm 2 thực hiện GVHD: Nguyễn Thị Kim Chi
sức lực cho doanh nghiệp, ít để ý đến bản thân, ít quan tâm đến tiền, địa vị, nhưng họ
đâu phải là vĩ nhân. Hiện tại họ còn thiếu sự tôn trọng, thiếu lời khen, thiếu địa vị, thiếu
điều kiện vật chất cho cuộc sống đời thường. Do vậy, giám đốc phải quan tâm đến họ,
đừng bắt họ phải cung phụng quá nhiều mà nhận được lợi ích quá ít, thua thiệt so với
người lao động bình thường khác.
Phương châm đối với nhân tài của doanh nghiệp có thể tóm tắt như sau: phát
hiện nhân tài, bồi dưỡng cho nhân tài xuất hiện, khi nhân tài xuất hiện phải tin họ, tôn
trọng và chăm lo quyền lợi cho họ, vì chính họ là chỗ dựa quan trọng cho sự tồn tại,
phát triển của doanh nghiệp. Một mình giám đốc giỏi mấy cũng không thể làm giàu cho
doanh nghiệp được. Nếu doanh nghiệp muốn có nhiều lợi nhuận thì phải chú ý đến
quyền lợi công nhân, đặc biệt là nhân viên có tài, đức độ, uy tín, chuyên môn cao. Công
nhân giàu