Theo quan niệm có tính tổng quan, đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức di chuyển vốn trên thị trường tài chính quốc tế, trong đó các công ty (thường là công ty đa quốc gia) tạo ra hoặc mở rộng chi nhánh sang nước khác, đầu tư để mở rộng thị trường, thiết lập quyền sở hữu từng phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư và giữ quyền quản lý các quyết định kinh doanh cùng với các đối tác nước sở tại cùng chia sẻ rủi ro và hưởng lợi nhuận.
Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác với Việt Nam hoặc tự mình kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam”.
106 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3259 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp từ các nước ASEAN nói riêng đối với Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I
Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp từ các nước ASEAN nói riêng đối với Việt Nam
I. Một số vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
1. Khái niệm.
1.1. Khái niệm và bản chất của FDI.
Theo quan niệm có tính tổng quan, đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức di chuyển vốn trên thị trường tài chính quốc tế, trong đó các công ty (thường là công ty đa quốc gia) tạo ra hoặc mở rộng chi nhánh sang nước khác, đầu tư để mở rộng thị trường, thiết lập quyền sở hữu từng phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư và giữ quyền quản lý các quyết định kinh doanh cùng với các đối tác nước sở tại cùng chia sẻ rủi ro và hưởng lợi nhuận.
Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác với Việt Nam hoặc tự mình kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam”.
1.2. Đặc trưng của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
ă FDI mặc dù vẫn chịu sự chi phối của Chính phủ, nhưng nó ít bị lệ thuộc hơn vào quan hệ chính trị giữa các bên nếu so sánh với các hình thức vốn nước ngoài khác như ODA, tín dụng quan hệ thương mại.
ă FDI thiết lập quyền sở hữu về tư bản của công ty một nước ở một nước khác.
ă FDI kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lí các nguồn vốn đã được đầu tư.Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về kinh tế, chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
ă Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý... là những mục tiêu mà những hình thức đầu tư khác không có được.
ă FDI liên quan đến việc mở rộng thị trường của các công ty đa quốc gia và sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế, thương mại quốc tế.
Tựu chung lại, mục đích cuối cùng của FDI là lợi nhuận, là khả năng sinh lời cao hơn khi sử dụng đồng vốn ở nước bản địa. Bản chất của FDI là mục đích kinh tế được đặt lên hàng đầu. Thông qua FDI, các chủ đầu tư tránh được thuế và những bất lợi các nước áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu. Với ưu thế về kỹ năng quản lí đặc biệt, khả năng tài chính cũng như lợi thế về quy mô, các nhà đầu tư hoàn toàn có khả năng thu lợi nhuận, duy trì kiểm soát, cũng như dành các lợi ích phục vụ cho mục đích của họ. Việc thâm nhập vào các thị trường đa dạng cũng giúp họ phát triển nhanh lợi nhuận hoặc san sẻ rủi ro giữa các thị trường.
2. Các hình thức FDI.
2.1. Doanh nghiệp liên doanh
2.1.1.Khái niệm: Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đưa ra định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước ngoài hoặc do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng kinh doanh.
2.1.2. Đặc trưng kinh doanh: Phản ánh thực chất và quy định bản chất nội tại của doanh nghiệp liên doanh trong việc tạo ra lợi ích cho các bên, đặc trưng kinh doanh bao gồm:
ă Cùng góp vốn: Các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh (các đối tác) có thể góp vốn bằng tiền mặt, dây chuyền công nghệ, nhà xưởng, đất đai, quyền sử dụng mặt đất, mặt biển, phát minh, sáng chế...Các bên cũng có thể đóng góp bằng khả năng, kinh nghiệm quản lý, uy tín công ty, nhãn hiệu hàng hoá. Giá trị của vốn góp được xác định dựa vào thoả thuận giữa các bên.
ă Cùng quản lý: Các bên cùng xây dựng bộ máy quản lý hoạt động doanh nghiệp, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ công nhân viên phục vụ, xây dựng môi trường hoạt động nội bộ doanh nghiệp liên doanh thích hợp với điều kiện của nước sở tại. Thông thường số lượng thành viên tham gia Hội đồng quản trị cũng như mức độ quyết định của các bên đối với các vấn đề của doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp của mỗi bên.
ă Cùng phân phối lợi nhuận: Các bên tham gia cùng tiến hành phân phối lợi nhuận thu được của doanh nghiệp liên doanh sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài chính với nước sở tại. Tỷ lệ phân chia lợi nhuận giữa các bên dựa theo tỷ lệ góp vốn. Trong trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu để tăng vốn thì cổ đông sẽ được hưởng lợi tức cổ phần.
ă Cùng chia sẻ rủi ro, mạo hiểm: Những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp (do quá trình thiết kế, nghiên cứu khả thi dự án không chu đáo, do biến động về chính trị, kinh tế, do những thay đổi của hệ thống pháp lý, do cạnh tranh hay do những nhân tố bất ngờ khác) sẽ do các bên tham gia gánh chịu theo tỷ lệ phân chia như đối với lợi nhuận.
Đặc trưng pháp lý của doanh nghiệp liên doanh do hợp đồng liên doanh và điều lệ doanh nghiệp liên doanh quyết định. Đặc trưng pháp lý quy định tính độc lập của doanh nghiệp liên doanh và phản ánh tính hợp pháp cuả doanh nghiệp liên doanh theo điều kiện của nước sở tại
Từ đó, có thể nói doanh nghiệp liên doanh là một thực thể kinh doanh-pháp lý quốc tế độc lập.
2.1.3.Ưu nhược điểm:
Đối với nước tiếp nhận đầu tư, hình thức doanh nghiệp liên doanh có nhiều ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho người lao động học tập ở nước ngoài. Tuy nhiên hình thức đầu tư này cũng bộc lộ một số nhược điểm: Mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, thường xuyên xuất hiện mâu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp, đối tác nước ngoài thường quan tâm đến lợi ích toàn cầu, đôi lúc vì sự phân công này mà liên doanh phải chịu thua thiệt vì lợi ích của nơi khác, đối tác nước ngoài thường không thích chia lợi nhuận mà muốn đưa lãi vào tái đầu tư mở rộng, thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có ảnh hưởng tới tương lai phát triển của liên doanh.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, hình thức doanh nghiệp liên doanh có ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại, được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lĩnh vực bị cấm hoặc hạn chế đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được vào những thị trường truyền thống của nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ; chia sẻ được chi phí quản lý và rủi ro đầu tư. Nhược điểm của hình thức này đối với chủ đầu tư nước ngoài là: Khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác; mất nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, định giá tài sản góp vốn, giải quyết công nhân cũ của đối tác trong nước; không chủ động được trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh doanh; khó giải quyết khác biệt về văn hoá.
Kinh nghiệm thành công của một số doanh nghiệp liên doanh cho thấy rằng, liên doanh phải được xây dựng trên những cơ sở căn bản sau:
ă Chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
ă Tận dụng được những cơ sở tiện ích có sẵn.
ă Thực hiện được việc chuyển giao công nghệ.
ă Bên nhiều vốn hơn phải được quyền quyết định công nghệ, kế hoạch kinh doanh, tiếp thị, chất lượng sản phẩm và nguồn cung cấp nguyên liệu.
ă Hợp đồng liên doanh được chuẩn bị kỹ càng, lường trước cách giải quyết các mâu thuẫn có thể nảy sinh.
ă Hai bên đồng ý tuyển người điều hành không thuộc bất kỳ bên nào.
2.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
2.2.1. Khái niệm: Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định: “Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh”
2.2.2. Đặc trưng kinh doanh: Nhìn chung, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tuy thuộc quyền sở hữu, điều hành của chủ đầu tư nước ngoài nhưng khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn phải dựa trên các điều kiện sẵn có của nước sở tại như chính trị, kinh tế, luật pháp, văn hoá, luật pháp, mức độ cạnh tranh, cơ sở hạ tầng... Để có hiệu quả trong kinh doanh, doanh nghiệp phải tạo được mối quan hệ mật thiết với các doanh nghiệp của nước sở tại nhằm khai thác nguồn lực sẵn có, tạo nên thế và lực trong sức mạnh cạnh tranh. Mặt khác doanh nghiệp cũng phải tạo nên hình ảnh hấp dẫn trong mắt người dân bản địa và tạo nên chỗ đứng của mình trên thị trường ở đây. Vì vậy, doanh nghiệp phải đưa ra được chiến lược kinh doanh đa dạng và phù hợp.
Về mặt pháp lý, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân, là một thực thể pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài được quy định rõ ràng trong điều lệ doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong các văn bản pháp lý có liên quan
Có thể nói, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh quốc tế độc lập.
2.2.3. Ưu nhược điểm:
Đối với nước tiếp nhận đầu tư, hình thức đầu tư này có ưu điểm: Nhà nước thu được ngay tiền đất, tiền thuế mặc dù doanh nghiệp bị lỗ; giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập trung thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài vào những lĩnh vực khuyến khích nhập khẩu, tiếp cận được thị trường nước ngoài. Nhược điểm chính của hình thức đầu tư này là khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ của nước ngoài để nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật ở các doanh nghiệp Nhà nước.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, hình thức đầu tư 100% vốn có ưu điểm chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, thực hiện được chiến lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được quyền chủ động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của tập doàn. Nhược điểm của hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài là: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi phí nhiều hơn cho tiếp cận nghiên cứu thị trường mới; không thâm nhập được vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận, thị trường trong nước lớn; khó quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước sở tại.
2.3 Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
2.3.1. Khái niệm: Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh tại Việt Nam mà không thành lập pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và hoàn toàn khác với hợp đồng thương mại, hợp đồng giao nguyên liệu lấy sản phẩm và các hợp đồng khác ở chỗ nó quy định rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
Có thể nói, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức kinh doanh quốc tế, trong đó, liên kết giữa các đối tác tương đối lỏng lẻo. Căn cứ pháp lý quan trọng nhất đối với dự án đầu tư theo hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh và hệ thống pháp luật nước sở tại.
2.3.2. Đặc trưng kinh doanh:
ă Cùng góp vốn: các bên hợp doanh có thể góp vốn bằng tiền mặt, nhà xưởng, quyền sử dụng đất, tư liệu sản xuất, quyền sở hữu công nghiệp, công nghệ độc quyền, chi phí lao động, nguồn tài nguyên. Tỷ lệ góp vốn do các bên thoả thuận.
ă Việc quản lý thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh được giao cho một bên đối tác. Trong quá trình kinh doanh các bên hợp doanh có thể hình thành ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ban điều phối không phải là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh.
ă Về phân chia kết quả kinh doanh, khác với doanh nghiệp liên doanh, hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh chung. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nước sở tại một cách riêng rẽ.
Về mặt pháp lý, hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản pháp lý duy nhất quy định đặc trưng về pháp lý của dự án hợp doanh. Tuy nhiên nó chưa đủ để đảm bảo cho hình thức này tính chỉnh thể về mặt pháp lý.
2.3.2. Ưu nhược điểm:
Đối với nước tiếp nhận đầu tư, hình thức đầu tư này có ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra thị trường mới nhưng vẫn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền điều hành dự án. Nhưng hình thức này có nhược điểm là khó thu hút đầu tư, chỉ thực hiện được đối với một số lĩnh vực ít sinh lời.
Đối với bên nước ngoài, hình thức hợp doanh có ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại; vào được những lĩnh vực hạn chế đầu tư; thâm nhập được vào thị trường truyền thống của nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động lớn do khác biệt về văn hoá; chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư. Nhược điểm của hình thức này là nhà đầu tư không trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp tác với đối tác nước sở tại thiếu chắc chắn. Điều này làm các nhà đầu tư nước ngoài e ngại. Do đó hình thức đầu tư này hầu như chỉ còn tồn tại ở Việt Nam và Trung Quốc .
2.4. Hợp đồng BOT, BT, BTO:
2.4.1. Hợp đồng BOT
Khái niệm: Là hình thức hợp tác mà văn bản được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài) để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho phía Việt Nam.
Đặc điểm: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao thường được thực hiện bằng vốn nước ngoài 100%, cũng có thể được thực hiện bằng vốn nước ngoài và phần góp vốn của Chính phủ Việt Nam hoặc tổ chức cá nhân Việt Nam. Trong hình thức đầu tư này, các nhà đầu tư có toàn quyền tổ chức xây dựng, kinh doanh công trình một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam mà không thu bất kỳ khoản tiền nào.
2.4.2. Hợp đồng B TO
Khái niệm: Là hình thức đầu tư dựa trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nhà nước Việt Nam. Nhà nước Việt Nam sẽ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
2.4.3. Hợp đồng B T
Khái niệm: Là hình thức đầu tư nước ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
3. ảnh hưởng của FDI đối với nước đang phát triển
3.1. Đối với nước đi đầu tư:
ă Mở rộng thị trường
Đa số các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ hoạt động với tư cách là chi nhánh của các công ty mẹ. Vì vậy, việc xây dựng các nhà máy sản xuất, chế tạo hay lắp ráp ở nước sở tại thực chất chỉ nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, phụ tùng của công ty mẹ ở nước sở tại. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp nhà đầu tư thâm nhập thị trường một nước, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch mà đặc biệt là thị trường ở các nước đang phát triển. Có thể nói, FDI giúp nhà đầu tư mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường bành trướng sức mạnh kinh tế và vai trò ảnh hưởng trên thế giới.
ă Chuyển giao công nghệ hợp lý, nâng cao năng lực cạnh tranh
Nhịp độ phát triển của khoa học công nghệ đòi hỏi phương thức sản xuất, cơ cấu sản phẩm phải không ngừng đổi mới, đời sống của máy móc ở các nước phát triển ngày càng ngắn lại, nhiều khi không kịp thu hồi vốn. Máy móc được hiện đại hoá với tốc độ chóng mặt, có những loại sản phẩm hôm nay còn là mới nhưng ngày mai đã bị thay thế nhanh chóng bỏi các loại sản phẩm mới hơn. Giải pháp hữu hiệu nhất là chuyển những máy móc, công nghệ này sang các nước kém phát triển hơn bởi vì đối với họ công nghệ này vẫn còn rất mới. Điều này, giúp nhà đầu tư vừa thu hồi vốn, vừa kéo dài đời sống sản phẩm tại thị trường nước khác, vừa đẩy các máy móc gây ô nhiễm môi trường ra nước ngoài và nhiều khi còn thu được nhiều đặc lợi do chuyển giao công nghệ.
ă Tận dụng lợi thế so sánh để thu lợi nhuận cao
Sự không đồng đều về trình độ phát triển giữa các nước trên thế giới đã tạo nên sự chênh lệch về điều kiện và giá cả yếu tố đầu vào của sản xuất. Do đó đầu tư ra nước ngoài cho phép lợi dụng chênh lệch này để giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Trước hết phải nói đến chi phí lao động. Tiền lương bình quân của người lao động ở Châu Âu cao gấp nhiều lần lương bình quân của lao động ở Châu á, lương của người Nhật lại cao gấp 10 lần lương bình quân của các nước ASEAN. Do đó, phần lớn những ngành sử dụng nhiều lao động đều được chuyển sang các nước đang phát triển để tiết kiệm chi phí sản xuất. Đồng thời, việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại chỗ cũng tiết kiêm được chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo, tiếp thị.
ă Tạo nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định
Bên cạnh các dự án đầu tư hướng thị trường hoặc hướng chi phí thì cũng có những dự án nhằm mục tiêu nguyên liệu. Hiện nay, các nước đang phát triển đều nỗ lực bảo vệ tài nguyên của mình, ngăn chặn xuất khẩu nguyên liệu thô. Vậy thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là biện pháp hữu hiệu nhất của các công ty để có được nguyên liệu thô với giá rẻ nhất lại tiết kiệm được chi phí vận chuyển và nhiều thứ thuế khác, thu lợi nhuận cao.
Ngoài những lợi ích kinh tế, FDI còn đem lại những ưu thế nhất định về mặt chính trị. FDI tạo mối quan hệ ràng buộc giữa nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Các dự án FDI càng có hiệu quả thì khả năng can thiệp vào nội bộ của nước tiếp nhận đầu tư càng rõ nét. Vì vậy, nhiều nước trên thế giới hiện nay thường dùng FDI như một công cụ để nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế.
3.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư.
3.2.1. Tác động tích cực:
ă Bổ sung vốn đầu tư cho phát triển
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn bổ sung vốn quan trọng để các nước đang phát triển thực hiện công nghiệp hoá, hiện đạo hoá đất nước. Thực tế cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài có những ưu thế hơn hẳn so với các hình thức huy động vốn khác như việc vay vốn nước ngoài luôn đi cùng với một mức lãi suất nhất định và đôi khi trở thành gánh nặng cho nền kinh tế hoặc như các khoản viện trợ thường đi kèm với các điều kiện về chính trị, can thiệp vào công việc nội bộ của nền kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra tác động tích cực đối với việc huy động các nguồn vốn khác của nước chủ nhà. Thêm vào đó, thông thường một nước mà tiếp nhận được nhiều đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có thuận lợi hơn trong việc huy động các nguồn vốn ODA từ các nước và các nguồn vốn trong nhân dân nhờ chiếm được lòng tin của họ
Ví dụ điển hình nhất về sử dụng FDI bù đắp cho sự thiếu hụt của nguồn vốn trong nước, thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá là các nước NIC và một số nước trong khối ASEAN. Họ đã tận dụng nguồn vốn FDI phát huy những tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên và lao động của mình, ngày càng năng cao năng lực sản xuất. Đổi lại, nền kinh tế càng phát triển thì đầu tư trong nước và nước ngoài lại càng gia tăng. Vì vậy, có thể coi vốn FDI như một cú huých trong giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế.
Để đánh giá vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng nền kinh tế chúng ta có thể tham khảo thêm phương trình phản ánh giữa tăng trưởng và tiết kiệm dưới đây do các chuyên gia của ngân hàng châu á (ADB) đưa ra:
GR= a0 + a1AID +a2FDI +a3S +a4CX +a5CLF
S = a6 + a7 +a8FDI + a9CX + a10GDPN +a11GR
Trong đó: an >0 : n=n-1
GR :nhịp độ tăng trưởng GDP
AID :vốn chính thức,% của GDP
FDI : đầu tư trực tiếp nước ngoài
CX : tỷ lệ xuất khẩu so với GDP
S : tỷ lệ tiết kiệm
CLF: gia tăng lực lượng lao động
GDPN: GDP/đầu người
Như vậy, cùng với tiết kiệm, vốn chính thức, tỷ lệ xuất khẩu và sự gia tăng lực lượng lao động, đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo nên tăng t