Nước ta là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa trải dài trên 15 vĩ độ từ
vĩ tuyến 8o
đến vĩ tuyến 23o
với mùa đông lạnh ở phía Bắc và nhất là các tỉnh
miền núi. Do các đặc điểm đó, Việt Nam có các vùng sinh thái nông nghiệp
tương đối đa dạng từ nhiệt đới-ôn đới/cận nhiệt đới ở miền Bắc sang khí hậu
nhiệt đới ở miền Nam. Việt Nam có điều kiện tự nhiên và khí hậu phù hợp để
phát triển nhiều loại rau vụ đông như dưa chuột, cà chua, khoai tây.
Phần lớn các hộ nông dân trồng rau chỉ bắt đầu công việc của m ình trong
những năm gần đây. Theo một điều tra trong năm 2001 của Viện Nghiên cứu
Chính sách Lương thực Quốc tế (IFPRI) thì khoảng 1/2 nông hộ bắt đầu trồng
rau từ năm 1990 và có tới 2/3 bắt đầu từ năm 1986. Trong phần lớn các trường
hợp thì người dân đã trồng các cây khác trước khi chuyển sang canh tác trồng
rau. Điều này cho thấy rằng, công cuộc đổi mới của Việt Nam đã tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho những người dân trồng rau phát triển, và do vậy đã
khuyến khích quá trình chuyển đổi từ những cây trồng khác trước đây, chủ yếu là
cây lương thực như lúa gạo, sang những cây có giá trị kinh tế cao, bao gồm rau.
Đa số các hộ trồng rau sử dụng lao động của gia đình. Tuy nhiên, đối với
hộ có vườn trồng tập trung qui mô khá lớn thì việc sử dụng lao động thuê cũng
rất phổ biến. Theo điều tra của IFPRI thì có tới 1/4 các hộ có sử dụng lao động
thuê bên cạnh lao động của gia đình.
Những chính sách đổi mới trong nông nghiệp đã tạo ra động lực và điều
kiện để kích thích tinh thần sáng tạo và năng lực làm việc của người nông dân.
Người nông dân được quyền chủ động quyết định loại cây trồng theo ý muốn và
do đó đã nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu sang những cây trồng có giá trị kinh tế
cao hơn so với cây lương thực hoa mầu trước đây. Rau là một trong những lựa
chọn do có mức lợi nhuận cao hơn đáng kể so với lúa.
102 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2146 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xác định điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhà nước và nông thôn của các vùng kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
------------------*----------------
Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ
cấp nhà nước KC 07.17
NGHIÊN CỨU LUẬN CỨ KHOA HỌC ĐỂ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN THEO HƯỚNG
CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ
Đề tài nhánh 3 :
XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CCKTNN VÀ NT CỦA CÁC VÙNG KINH TẾ
Hợp phần 2 :
NGÀNH HÀNG RAU Ở VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Cơ quan chủ trì: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
Địa chỉ: Văn Điển - Thanh trì - Hà Nội
Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Quốc Doanh
Thực hiện: KS. Hồ Thanh Sơn, ThS. Bùi Thị Thái
Hà Nội – 2003
2
Mục lục
Trang
PHẦN I - TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU 5
I - Xu hướng sản xuất rau 5
II - Tình hình tiêu thụ rau trong nước 8
1 - Tình hình tiêu thụ tại các hộ gia đình 8
2 - Thay đổi nhu cầu rau Việt Nam trong những năm qua 10
PHẦN II - CHIẾN LƯỢC CỦA CÁC TÁC NHÂN THAM
GIA QUÁ TRÌNH THƯƠNG MẠI RAU CUNG ỨNG CHO
THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI
14
I - Bối cảnh chung 14
1 - Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm 14
2 - Tình hình sản xuất rau 14
II - Phương pháp nghiên cứu 18
III - Nội dung 19
1 - Xác định các luồng sản phẩm cung ứng chính ... 19
1.1 - Kết quả điều tra chợ đêm để lựa chọn vùng nghiên cứu 19
1.2 - Đặc điểm chung các vùng cung ứng sản phẩm 21
1.3 - Đặc điểm của chợ đầu mối 23
2 - Chọn các luồng sản phẩm nghiên cứu 24
IV - Các kênh tiêu thụ sản phẩm cho thị trường HN 25
1 - Luồng sản phẩm rau sạch Vân nội - Hà Nội 25
1.1 - Sơ đồ luồng tiêu thụ rau an toàn 25
1.2 - Các tác nhân tham gia và đặc trưng của các tác nhân 26
1.3 - Mối quan hệ của các tác nhân ...... 28
1.4 - Quy mô trung bình của các tác nhân 29
1.5 - Phương thức mua bán sản phẩm của các tác nhân 29
1.6 - Sự thay đổi giá sản phẩm qua các tác nhân 30
1.7 - Hiệu quả sản xuất 30
2 - Luồng tiêu thụ sản phẩm từ Mê Linh-Vĩnh phúc .... 34
2. 1- Mô tả luồng tiêu thụ sản phẩm 34
2. 2 - Các tác nhân tham gia và đặc trung của các tác nhân 36
2. 3 - Mối quan hệ của các tác nhân trong luồng tiêu thụ SP 37
2. 4 - Quy mô trung bình của các tác nhân tham gia 38
2. 5 - Phương thức mua bán sản phẩm của các tác nhân 38
2. 6 - Sự thay đổi giá sản phẩm qua các tác nhân
1.7 - Hiệu quả sản xuất
39
3
3 - Kênh sản phẩm rau thường Gia Lâm - Hà Nội 43
3. 1- Mô tả luồng tiêu thụ sản phẩm 43
3. 2 - Các tác nhân tham gia và đặc trung của các tác nhân 44
3. 3 - Mối quan hệ của các tác nhân trong luồng tiêu thụ SP 45
3. 4 - Quy mô trung bình của các tác nhân tham gia 46
3. 5 - Phương thức mua bán sản phẩm của các tác nhân 46
3. 6 - Sự thay đổi giá sản phẩm qua các tác nhân 47
3. 7 - Hiệu quả sản xuất 47
4. Kênh tiêu thụ sản phẩm từ Thanh Trì ra Hà Nội 50
4.1 - Mô tả luồng sản phẩm và tỷ lệ phân phối sản lượng 50
4.2 - Các tác nhân tham gia và đặc điểm của các tác nhân 51
4.3 - Mối quan hệ của các tác nhân trong kênh 51
4.4 - Quy mô trung bình của các tác nhân tham gia 52
4.5 - Phương thức mua bán sản phẩm của các tác nhân 52
4. 6 - Sự thay đổi giá sản phẩm qua các tác nhân 53
4.7 - Hiệu quả sản xuất 53
5 - Kênh tiêu thụ từ Trung quốc 56
6 - Rau nhập từ Đà lạt 58
V - Trao đổi 60
1. Sự khác nhau giữa các luồng sản phẩm rau 60
2.. Sự khác nhau giữa các vùng sản xuất 61
2.1 - Lợi thế vùng sản xuất 61
2.2 - So sánh qui mô sản xuất và kinh doanh 63
3. Những kết luận của nghiên cứu 65
PHẦN III CHIẾN LƯỢC CỦA CÁC TÁC NHÂN THAM
GIA QUÁ TRÌNH THƯƠNG MẠI RAU Ở HẢI DƯƠNG -
HƯNG YÊN
67
I. Đặt vấn đề 67
II. Phương pháp thực hiện 68
1. Điêù tra tại chỗ 68
2. Đối tượng thu thập thông tin 68
III. kết quả nghiên cứu 68
1 - Quá trình thương mại hóa sản phẩm cây rau vụ
đông.
68
1.1 - Quá trình TMHSP thời kỳ trước đây. 68
1. 2. Tình hình TMHSP rau vụ đông hiện nay. 70
2 - Quá trình thương mại hóa sản phẩm rau từ vùng sản
xuất Gia lộc- Tứ kỳ đi thị trường xa( miền trung, miền
nam..)
73
4
2.1 Chủ buôn lớn tại địa phương
2.2 - Người thu gom rau
73
74
2.3 - Người sản xuất 77
2.4 - Người buôn lớn ở đầu tiêu thụ 77
3 - Quá trình thương mại hóa sản phẩm từ đối với thị
trường gần.
82
3.1 - Người thu gom - người bán buôn ở chợ Hà nội 84
3.2 - Người bán lẻ ở các chợ nội thành 84
3.3 - Người sản xuất 85
4 - Thu nhập của một số tác nhân tham gia 87
4 . 1 - Cung ứng cho thị trường xa 87
4 . 2 - Cung ứng cho thị trường Hà nội 91
5 - Tổ chức của QTTMSP rau và ảnh hưởng ...... 93
6 - Trao đổi 96
6.1 - Những điều kiện cần cho phép hình thành QT TMSP 96
6 .2 -Yếu tố liên kết giữa các tác nhân 97
6.3 - Vai trò của nhà nước 99
7 - Kết luận và đề nghị 100
PHẦN I - TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU TRONG NƯỚC
5
I - Xu hướng sản xuất rau
Nước ta là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa trải dài trên 15 vĩ độ từ
vĩ tuyến 8o đến vĩ tuyến 23o với mùa đông lạnh ở phía Bắc và nhất là các tỉnh
miền núi. Do các đặc điểm đó, Việt Nam có các vùng sinh thái nông nghiệp
tương đối đa dạng từ nhiệt đới-ôn đới/cận nhiệt đới ở miền Bắc sang khí hậu
nhiệt đới ở miền Nam. Việt Nam có điều kiện tự nhiên và khí hậu phù hợp để
phát triển nhiều loại rau vụ đông như dưa chuột, cà chua, khoai tây.
Phần lớn các hộ nông dân trồng rau chỉ bắt đầu công việc của mình trong
những năm gần đây. Theo một điều tra trong năm 2001 của Viện Nghiên cứu
Chính sách Lương thực Quốc tế (IFPRI) thì khoảng 1/2 nông hộ bắt đầu trồng
rau từ năm 1990 và có tới 2/3 bắt đầu từ năm 1986. Trong phần lớn các trường
hợp thì người dân đã trồng các cây khác trước khi chuyển sang canh tác trồng
rau. Điều này cho thấy rằng, công cuộc đổi mới của Việt Nam đã tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho những người dân trồng rau phát triển, và do vậy đã
khuyến khích quá trình chuyển đổi từ những cây trồng khác trước đây, chủ yếu là
cây lương thực như lúa gạo, sang những cây có giá trị kinh tế cao, bao gồm rau.
Đa số các hộ trồng rau sử dụng lao động của gia đình. Tuy nhiên, đối với
hộ có vườn trồng tập trung qui mô khá lớn thì việc sử dụng lao động thuê cũng
rất phổ biến. Theo điều tra của IFPRI thì có tới 1/4 các hộ có sử dụng lao động
thuê bên cạnh lao động của gia đình.
Những chính sách đổi mới trong nông nghiệp đã tạo ra động lực và điều
kiện để kích thích tinh thần sáng tạo và năng lực làm việc của người nông dân.
Người nông dân được quyền chủ động quyết định loại cây trồng theo ý muốn và
do đó đã nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu sang những cây trồng có giá trị kinh tế
cao hơn so với cây lương thực hoa mầu trước đây. Rau là một trong những lựa
chọn do có mức lợi nhuận cao hơn đáng kể so với lúa.
Bên cạnh đó, sự phát triển kinh tế cao và ổn định khiến thu nhập bình quân
đầu người đã tăng nhanh trong hơn 15 năm kể từ khi đổi mới. Chính vì thế, nhu
cầu tiêu dùng của người dân cũng có sự thay đổi và mức tiêu thụ rau cao cấp đã
tăng nhanh tạo ra nhu cầu tiêu thụ lớn trong nước. Đặc biệt ở những thành phố
lớn, nhất là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã tạo nên những thị trường hấp
6
dẫn khiến các vùng xung quanh đó đã và đang phát triển thành những vành đai
“xanh” về rau để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân đô thị có mức sống
cao.
Bên cạnh đó, đất nước ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã mở
rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu đối với nhiều loại rau. Ngày càng nhiều các
doanh nghiệp tham gia vào xuất khẩu đã tạo điều kiện thuận lợi cho rauViệt Nam
thâm nhập vào những thị trường nước ngoài có nhu cầu. Nhu cầu tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu tăng nhanh đã thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển liên tục.
Hiện nay, tổng diện tích đất trồng trọt của Việt Nam vào khoảng 12,4 triệu
ha, trong đó diện tích cây hàng năm chiếm 10.3 triệu ha. Trong những năm qua,
diện tích rau đậu tăng khá nhanh. Trung bình trong giai đoạn 1990-2001, diện
tích rau đậu tăng bình quân 4.4%/năm. Trong 5 năm gần đây, xu hướng tăng diện
tích rau đậu (5.23%/năm) cao hơn so với giai đoạn đầu của thập kỷ 90 (3.56%).
Trong khi đó, trong giai đoạn 1990-2001, diện tích cây hàng năm chỉ tăng bình
quân 2.08%/năm, và có xu hướng tăng chậm hơn vào giai đoạn gần đây. Mặc dù
có sự tăng trưởng khá cao nhưng diện tích rau đậu chỉ chiếm 6.7% diện tích cây
hàng năm và 5.6% diện tích trồng trọt cả nước
Bảng 1 - Tăng trưởng diện tích cây trồng của Việt Nam, 1990-2001
Chỉ tiêu
Diện tích
gieo trồng
2001 (000 ha)
Tăng trưởng bình quân hàng năm (%)
1990-95 1996-2001 1990-2001
Tổng diện tích
trồng trọt 12447.5 2.65 2.90 2.77
Cây hàng năm 10311.8 2.26 1.90 2.08
Rau và đậu 698.8 3.56 5.23 4.39
Cây lâu năm 2135.7 6.24 9.13 7.68
Cây ăn quả 589.4 3.67 9.35 6.51
7
Trước năm 1990, diện
tích rau cũng có sự
tăng trưởng nhưng
với tốc độ thấp hơn và
không ổn định. Hơn
nữa, sự phát triển còn
mang tính tự phát,
chưa hình thành
những vùng chuyên
canh như hiện nay.
Đồ thị 1, miêu tả xu
hướng biến động của diện tích rau đậu của Việt Nam từ năm 1975 đến nay. Diện
tích rau đậu tăng lên một cách liên tục và có tốc độ khá đều nhau.
Đối với rau, ĐBSH là vùng sản xuất lớn nhất, chiếm khoảng 29% sản lượng
rau toàn quốc. Điều này là do đất đai ở vùng ĐBSH tốt hơn, khí hậu mát hơn và
gần thị trường Hà Nội. Thời tiết mát trong giai đoạn từ tháng 10 đến tháng 2 là
điều kiện tốt để trồng các loại rau ôn đới như cải bắp, hành, cà chua, củ cải và
xúp lơ. ĐBSCL là vùng trồng rau lớn thứ 2 của cả nước, chiếm 23% sản lượng
rau của cả nước. Đà Lạt, thuộc Tây Nguyên, cũng là vùng chuyên canh sản xuất
rau cho xuất khẩu và cho nhu cầu tiêu thụ thành thị, nhất là thị trường thành phố
Hồ Chí Minh
Bảng 2 - Cơ cấu sản lượng một số loại rau phân theo vùng (1999)
Vùng Rau
ĐBSH 29.1
Đông Bắc 13.3
Tây Bắc 1.6
Bắc Trung Bộ 7.4
Nam Trung Bộ 6.2
Tây Nguyên 2.1
Đông Nam Bộ 17.1
ĐBSCL 23.3
Tổng 100
Đồ thị 1 : Biến động diện tích rau quả 1975-2001 (000 ha)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
19
75
19
77
19
79
19
81
19
83
19
85
19
87
19
89
19
91
19
93
19
95
19
97
19
99
20
01
Rau vµ ®Ëu
C©y ¨n qu¶
8
II - Tình hình tiêu thụ rau trong nước
1 - Tình hình tiêu thụ tại các hộ gia đình
Rau luôn là một thực phẩm rất phổ biến trong các bữa ăn tại hộ gia đình Hầu như
tất cả các hộ gia đình Việt Nam đều tiêu thụ rau. Điều tra năm 1998 cho thấy tất
cả các hộ đều tiêu thụ rau. Các loại rau được tiêu thụ rộng rãi nhất là rau muống
(95% số hộ tiêu thụ), cà chua (88%).
Bảng 3: Số lượng và giá trị tiêu thụ các loại rau bình quân đầu người và hộ
Sản phẩm
Số lượng (kg/năm) Giá trị (1000 đồng/năm)
bình quân
đầu người
bình quân
hộ
bình quân
đầu người
bình quân
hộ
Đậu 1 6 5 22
Rau muống 17 72 16 70
Su hào 4 15 5 22
Bắp cải 7 30 9 37
Cà chua 6 26 11 45
Rau khác 17 75 29 125
Các loại rau 54 224 76 321
Nguồn: MARD-IFPRI, 2001
Tuy nhiên mức tiêu thụ rau giữa các vùng là rất khác nhau. ở hai thành phố lớn là
Hà Nội và Hồ Chí Minh mức tiêu thụ rau là cao nhất. Trung bình mức tiêu thụ
rau bình quân của Hà Nội và thành phố HCM tương ứng là 106 kg /người/năm.
Trong khi đó, ở các vùng nông thôn thì mức tiêu thụ rau đầu người thì thấp hơn
nhiều, như miền núi phía bắc (MNPB) chỉ đạt 27 kg rau/năm, hay Đồng bằng
sông Hồng chỉ có 45 kg rau.
Thành phần tiêu thụ rau cũng thay đổi theo vùng. Đậu, su hào và cải bắp là
những loại rau được tiêu thụ rộng rãi hơn ở miền Bắc. Sự tương phản theo vùng
rõ nét nhất có thể thấy với trường hợp su hào với trên 90% số hộ nông thôn ở
miền núi phía Bắc và Đồng bằng sông Hồng tiêu thụ, nhưng dưới 15% số hộ ở
miền Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long tiêu thụ. ở các khu vực thành
thị, tỷ lệ hộ tiêu thụ đối với tất cả các sản phẩm đều cao
9
Nghiên cứu về mức tiêu thụ rau trung bình giữa các vùng cho thấy nhu cầu
tiêu thụ tại các trung tâm và thành phố lớn cao hơn rất nhiều so với các vùng
nông thôn khác trong cả nước . Điều này cho thấy có mức tiêu thụ rau phụ thuộc
rất lớn vào thu nhập bình quân của các hộ. Nghiên cứu mức tiêu thụ rau theo thu
nhập1 cho thấy tiêu thụ rau quả theo đầu người giữa của các hộ giàu nhất gấp 4
lần.
Đồ thị 2 - Mức tiêu thụ rau phân theo nhóm chi tiêu
§ Ëu
Rau muèng
Su hµoB¾p c¶i
Cµ chua
Rau kh¸c
Cam
Chuèi
Xoµi
Qu¶ kh¸c
0
20
40
60
80
100
120
140
nghÌ o nhÊt 2 3 4 giµu nhÊt
nhãm chi tiªu (20%)
kg
/n
g
êi
/n
¨m
Theo số liệu điều tra năm 1998 có tới 43% rau mà các hộ gia đình Việt Nam
tiêu thụ là do nhà tự trồng. Trong số các hộ “thành thị” cũng có tới 8% rau do
nhà tự trồng2. ở nông thôn, đặc biệt là ở miền Bắc, thì tiêu thụ rau nhà tự trồng
đóng một vai trò quan trọng hơn rất nhiều. Không có gì ngạc nhiên khi rau tự
trồng đóng vai trò ít quan trọng hơn đối với các hộ thành thị, chỉ chiếm 8%
lượng rau họ tiêu thụ. Ngược lại, rau tự trồng chiếm 72% lượng rau tiêu thụ ở
nông thôn miền núi phía Bắc và ít nhất là 60% ở những nơi khác thuộc nông
1 Theo tiêu chí của Tổng cục thống kê, các nhóm được chia theo năm nhóm thu nhập từ nghèo nhất tới các hộ có
thu nhập cao nhất.
2 Xin nhắc lại là các hộ “thành thị” bao gồm cả ở Hà Nội, TPHCM, các thành phố và thị xã khác. Sản xuất rau
quả ở thành thị có thể ở các vườn trong thành phố hoặc tại các khu đất ở ngoại ô mà các hộ có quyền sử dụng.
10
thôn miền Bắc. ở nông thôn miền Đông Nam bộ, các hộ chỉ dùng 27% số rau mà
họ tự trồng được.
Bảng 4. Tỷ lệ tiêu thụ rau quả nhà tự sản xuất
Các vùng Rau Rau & quả
Th.phố 6 8
Miền núi phía bắc 67 72
ĐBSH 54 60
Bắc Trung bộ 63 67
Nam trung Bộ 47 49
Tây Nguyên 26 42
Đông Nam Bộ 16 27
ĐBSCL 31 43
Phân loại chi tiêu
Nghèo 61 67
2 50 56
3 44 50
4 34 42
Giầu 14 18
Tổng 38 43
Nguôn: Phân tích điều tra về mức sống của Việt Nam năm 1998
Đối với các hộ nghèo thì nguồn rau tự trồng đóng vai trò quan trọng hơn nhiều
so với các hộ có thu nhập cao hơn. Phần rau tự sản xuất giảm từ 67% đối với các
hộ nghèo xuống chỉ còn 18 % đối với các hộ giàu
2 - Thay đổi nhu cầu rau Việt Nam trong những năm qua
Nghiên cứu về nhu cầu rau cho thấy, trong những năm qua nhu cầu tiêu thụ rau
của Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Lượng tiêu thụ rau bình quân hàng năm tăng
từ 53 kg/người năm 1993 lên 54 kg/người năm 1998. Chính vì thế, tổng lượng
rau tiêu thụ bình quân đầu người/năm của Việt Nam tăng.
11
Nghiên cứu biến động nhu cầu tiêu thu rau trong các vùng của Việt nam cho
thấy, trong những năm qua sự biến động lượng rau tiêu thụ giữa các vùng rất
khác nhau. Nhu cầu tiêu thụ rau bình quân đầu người tại các thành phố, vùng
Đồng Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu long thì co xu hướng tăng lên nhưng tại
một số vùng khác như Bắc Trung Bộ, Miền núi phía Bắc và đặc biệt là Tây
Nguyên lại có xu hướng giảm xuống.
Mặc dù, có sự biến đổi, tăng giảm khác nhau giữa các vùng nhưng nhìn
chung là nhu cầu tiêu thụ rau của Việt Nam ngày càng tăng và đây sẽ là điều kiện
thuận lợi cho việc mở rộng phát triển sản xuất.
Bảng 5 - Độ co giãn chi tiêu đối với rau
Sản phẩm Độ co giãn
Rau muống 0.40
Su hào 0.46
Bắp cải 0.70
Cà chua 0.88
Rau khác 0.48
Đồ thị 3: lượng tiêu thụ rau quả của Việt Nam (kg/người/năm)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Tiªu thô rau Tiªu thô qu¶ Rau vµ qu¶
1993
1998
12
Các loại rau 0.54
Nghiên cứu về chỉ số co giãn của các loại rau theo chi tiêu cho thấy, khi lượng
chi tiêu cho các hộ gia đình tăng thì nhu cầu của hầu hết các rau đều tăng. Khi
chi tiêu của hộ gia đình tăng, nhu cầu về các loại rau tăng lên (bảng - 5) .
13
PHẦN II
CHIẾN LƯỢC CỦA CÁC TÁC NHÂN THAM GIA QUÁ TRÌNH
THƯƠNG MẠI RAU CUNG ỨNG CHO THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI
I - Bối cảnh chung
1 - Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm
Trong những năm gần đây, thu nhập bình quân tính trên đầu người cuar Việt nam
tăng đáng kể, đặc biệt ở các thành phố lớn. Cùng với sự tăng thu nhập thì nhu
cầu tiêu thụ các sản phẩm rau của người dân cũng ngày một tăng cả về số lượng,
chất lượng, chủng loại cũng như thời gian cung ứng. Theo số liệu thống kê cho
thấy bình quân sản lượng rau tính trên đầu người của Việt nam là tương đối thấp
so với bình quân chung trên thế giới và khu vực. Trong khi bình quân của thế
giới là 91.2 kg, ở Trung quốc tương ứng là 112 kg3 thì ở Việt nam mới đạt 54
kg/năm (năm 1998). Mặt khác, chất lượng rau chưa đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng. Rau không an toàn, nhiều vụ ngộ độc rau xanh đang là vấn đề bức
xúc đối nói chung và đặc biệt ở các thành phố nói riêng. Hiện nay ở một số thành
phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội... có những quầy hàng bán “rau
sạch”, nhưng trên thực tế số lượng bán của các quầy còn rất hạn chế. Người tiêu
dùng có nhu cầu sử dụng rau an toàn, nhưng còn thiếu tin tưởng vào các sản
phẩm rau bán ở các cửa hàng hiện nay.
2 - Tình hình sản xuất rau
Những năm gần đây, sản xuất rau xanh của Việt nam có nhiều thay đổi, diện tích
gieo trồng rau tăng ở nhiều vùng, sản xuất rau không chỉ tăng về số lượng mà
tăng cả về chất lượng-sản xuất rau sạch. Định hướng phát triển ngành rau của
Việt nam trong những năm tới sẽ tăng diện tích từ 400 nghìn ha năm 2000 lên tới
500 nghìn ha năm 2005, tăng cả về số lượng, chủng loại và chất lượng. Trong
định hướng cũng nhấn mạnh rằng phần lớn sản phẩm rau phải được an toàn vệ
sinh thực phẩm. Dự kiến đến năm 2005 bình quân rau trên đầu người sẽ đạt 80
kg và 2010 lên tới 100 kg/năm.
Tình hình sản xuất rau của Hà Nội
Hà Nội là một trong những thành phố lớn của Việt nam, cũng như xu hướng
chung nhu cầu tiêu thụ rau của người dân thành phố ngày một tăng. Mặc dù bị
sức ép của quá trình đô thị hóa, diện tích canh tác nói chung trong đó có diện tích
3 Chiến lược nghiên cứu và phát triển rau trong nền nông nghiệp Việt nam, Gs ngô Thế dân
14
rau bị giảm, nhưng tổng diện tích gieo trồng rau của các huyện ngoại thành Hà
Nội có xu hướng tăng (đồ thị 1).
Từ năm 1996, Thành phố Hà nội có những chính sách nhằm khuyến khích nông
dân sản xuất rau sạch để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội đã chỉ đạo các cơ quan liên quan qui hoạch thành vùng để triển
khai chương trình sản xuất rau sạch ở các huyện ngoại thành Hà Nội (vùng qui
hoạch rau an toàn gồm 30 xã trên tổng số 128 xã của các huyện ngoại thành Hà
nội).
Hiện nay thành phố có khoảng 40 dự án và các đề tài nghiên cứu tổ chức triển
khai chương trình rau sạch thông qua Sở nông nghiệp, Sở thương mại, Trung tâm
khuyến nông. Ngoài ra còn một số chương trình của các tổ chức nước ngoài như
Danida, Tổ chức phát triển Đan mạch tại Châu A – ADDA, Viện nghiên cứu rau,
Trường Đại học
nông nghiệp ... Các chương trình, dự án trên nhằm hỗ trợ nông dân sản xuất rau
sạch thông qua việc tập huấn nông dân sản xuất theo qui trình kỹ thuật rau sạch,
rau an toàn (chương trình phòng trừ dịch bệnh tổng hợp IPM) và có một phần hỗ
trợ cho đầu tư hạ tầng: hệ thống nước tưới, nhà lưới, con giống. Nhờ đó, sản xuất
rau an toàn ở Hà nội trong mấy năm gần đây phát triển tương đối nhanh (tham
khảo đồ thị 4).
Ngành hàng rau an toàn4
RRau đang được bán trên thị trường hiện nay có thể gọi rau an toàn
theo khái niệm trên. Khái niệm rau sạch như định nghĩa dưới đây dường
§ å thÞ 4: DiÖn tÝch trång rau cña c¸ c huyÖn ngo¹ i thµnh Hµ néi
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
19
86
19
87
19
88
19
89
19
90
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
C¸
c
hu
yÖ
n
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
Tæ
ng
sè § «ng Anh
Sãc S¬n
Gia L©m
Tõ Liªm
Thanh Tr×
Tæng
15
Rau an toàn có thể được hiểu là rau được sản xuất theo qui trình kỹ thuật đáp
ứng những yêu cầu sau: nước tưới sạch (giếng khoan/hoặc nước sông), không
dùng phân tươi, chỉ dùng các loại thuốc bảo vệ thực vật có trong danh mục qui
định, thời gian thu hoạch sản phẩm sau bao nhiêu ngày kể từ khi phun thuốc phải
tuân theo hướng dẫn đối với từng loại thuốc, sử dụng ph