Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Điện năng là ngành có những đóng góp vô cùng quan trọng. Cùng với sự phát triển liên tục của đất nước trong những năm qua, lĩnh vực xây dựng và phát triển điện năng nói chung đã và đang được nhà nước đầu tư đúng mực và có những thành tựu đáng tự hào.
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”, nghiên cứu khoa học kết hợp với thực hành, trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh đã kết hợp cùng Công Ty Cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Điện 2 tổ chức thực tập cho sinh viên ngành Hệ thống năng lượng, năm thứ 3. Trong thời gian thực tập tại công ty chúng em đã học hỏi được nhiều bài học bổ ích cho bản thân.
Được sự bổ nhiệm của phòng tổ chức nhân sự, chúng em được vào thực tập ở Trung tâm tTư vấn Nhiệt Điện. Tại đây, chúng em đã học được những điều rất bổ ích, thú vị về công việc của một người công nhân và công tác của một kỹ sư. Hôm nay, kết thúc khóa thực tập, chúng em viết báo cáo này để tóm tắt lại những công việc mình đã làm.
Trước khi vào phần nội dung, em xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô giáo, thầy chủ nhiệm Phan Quốc Dũng đã tận tình hướng dẫn cho chúng em. Và chúng em xin gửi lời cám ơn đến ban gGiám đốc Công Ty Cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Điện 2 và các phòng ban có liên quan đặc biệt là Phòng Điện – Trung tâm . Tư vấn hiết kế Nhiệt điện đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng em hoàn thành nhiệm vụ trong đợt thực tập này.
50 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1934 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng cơ sở hạ tầng ttđl duyên hải - Hạng mục hệ thống điện thi công giai đoạn 1 - Thiết kế bản vẽ thi công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Điện năng là ngành có những đóng góp vô cùng quan trọng. Cùng với sự phát triển liên tục của đất nước trong những năm qua, lĩnh vực xây dựng và phát triển điện năng nói chung đã và đang được nhà nước đầu tư đúng mực và có những thành tựu đáng tự hào.
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”, nghiên cứu khoa học kết hợp với thực hành, trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh đã kết hợp cùng Công Ty Cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Điện 2 tổ chức thực tập cho sinh viên ngành Hệ thống năng lượng, năm thứ 3. Trong thời gian thực tập tại công ty chúng em đã học hỏi được nhiều bài học bổ ích cho bản thân.
Được sự bổ nhiệm của phòng tổ chức nhân sự, chúng em được vào thực tập ở Trung tâm tTư vấn Nhiệt Điện. Tại đây, chúng em đã học được những điều rất bổ ích, thú vị về công việc của một người công nhân và công tác của một kỹ sư. Hôm nay, kết thúc khóa thực tập, chúng em viết báo cáo này để tóm tắt lại những công việc mình đã làm.
Trước khi vào phần nội dung, em xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô giáo, thầy chủ nhiệm Phan Quốc Dũng đã tận tình hướng dẫn cho chúng em. Và chúng em xin gửi lời cám ơn đến ban gGiám đốc Công Ty Cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Điện 2 và các phòng ban có liên quan đặc biệt là Phòng Điện – Trung tâm . Tư vấn hiết kế Nhiệt điện đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng em hoàn thành nhiệm vụ trong đợt thực tập này.
CHÚNG EM XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN
Sinh viên
NGUYỄN BÌNH NGUYÊN
HUỲNH NHẬT BẾN
GIỚI THIỆU CÔNG TY PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 2
TỔNG QUAN
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2 (Power Engineering Consulting Joint Stock Company 2 – PECC2) - Thương hiệu Việt trên những công trình điện.
Năm 1981, các kỹ sư và công nhân của Bộ Điện lực đã được điều động để thiết kế xây dựng công trình thủy điện Trị An, công trình nguồn điện đầu tiên ở phía Nam kể từ sau ngày thống nhất đất nước. Đó là nguồn gốc ra đời của Công ty Khảo sát Thiết kế Điện 2 (PIDC2) vào tháng 7 năm 1985, một đơn vị trực thuộc Bộ Điện lực. Ngày 11/1/1999, Công ty được đổi tên thành Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 2 (PECC2) và từ ngày 01/11/2007 Công ty đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2 (PECC2), trong đó Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) nắm cổ phần chi phối. Cổ phiếu của Công ty với mã chứng khoán TV2 đã được chính thức niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán Hà Nội kể từ ngày 13/10/2009.
Với những thành tích đã đạt được, công ty đã được trao tặng:
Một Huân chương Độc lập Hạng nhì
Một Huân chương Độc lập Hạng ba
Một Huân chương Lao động Hạng nhất
Hai Huân chương Lao động Hạng nhì
Nhiều bằng khen, cờ thi đua của Chính phủ, Bộ, chính quyền địa phương
Các huân chương Lao động cho các đơn vị thành viên và cá nhân.
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là khảo sát, thiết kế, giám sát và quản lý xây dựng các công trình điện và công nghiệp, dân dụng; chế tạo các loại cột điện và kết cấu thép phục vụ ngành điện và viễn thông; đầu tư xây dựng các dự án. Sự trưởng thành của Công ty gắn liền với hàng chục công trình nguồn điện, hàng trăm công trình lưới điện đã đưa vào vận hành, đang thi công và chuẩn bị khởi công: từ Trị An đến Hàm Thuận – Đa Mi, Đại Ninh, A Vương, Buôn Kuốp, Srêpok 3, Trung tâm điện lực Phú Mỹ, Ô Môn, Cà Mau, Nhơn Trạch, Vĩnh Tân, Duyên Hải, Sơn Mỹ và Kiên Lương...; các đường dây 500kV Bắc – Nam, Phú Mỹ - Nhà Bè – Phú Lâm, Sơn La – Hiệp Hòa, Đà Nẵng – Hà Tĩnh; Nhà Bè – Ô Môn, Vĩnh Tân – Sông Mây, cáp ngầm 220kV Nhà Bè - Tao Đàn; các trạm biến áp 500kV Phú Mỹ, Nhà Bè, Tân Định, Ô Môn; trạm biến áp 220kV Cai Lậy, các trạm GIS 220kV Tao Đàn, Hiệp Bình Phước...
Công ty có nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm, máy móc thiết bị hiện đại, phương pháp quản lý và làm việc chuyên nghiệp. Trong từng lĩnh vực hoạt động, Công ty đều có các kỹ sư chủ chốt đảm nhận chức danh Chủ nhiệm đồ án, có năng lực quản lý dịch vụ, có kỹ năng ngoại ngữ, tin học. Địa bàn hoạt động của Công ty không chỉ ở Việt Nam mà còn vươn ra các nước trong khu vực như Campuchia, Lào, Trung Quốc, v.v.... Tính chuyên nghiệp, trình độ và kinh nghiệm của Công ty ngày càng được nâng cao thông qua sự hợp tác hiệu quả với các cơ quan tư vấn nước ngoài của Ailen, Canada, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Trung Quốc, Úc, v.v...
Cùng với chính sách mở cửa và đa dạng hóa các nhà đầu tư vào ngành điện, ngoài khách hàng chính là các đơn vị thuộc EVN, Công ty đã và đang thực hiện dịch vụ tư vấn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Trên bước đường hội nhập và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Công ty luôn nhận thức đầy đủ về những khó khăn, thách thức phía trước và luôn đặt ra nhiệm vụ chiến lược là phải luôn phấn đấu để không ngừng cập nhật các tri thức công nghệ, nâng cao năng lực, nhằm thỏa mãn một cách cao nhất các yêu cầu của khách hàng trên tất cả các sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung cấp.
SỨ MỆNH
Cung cấp cho khách hàng dịch vụ và sản phẩm có chất lượng tốt nhất, phù hợp với các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế;
Hợp tác hiệu quả với các đối tác tin cậy, liên tục gia tăng giá trị công ty, lợi ích cổ đông và thu nhập của người lao động;
Luôn cải tiến quy trình sản xuất và quản lý, hiện đại hóa công nghệ để đáp ứng thách thức trong môi trường ngày càng cạnh tranh;
Đào tạo, huấn luyện, bổ sung và nâng cao năng lực của đội ngũ người lao động, xây dựng hệ thống đãi ngộ hợp lý để duy trì và phát triển nguồn nhân lực;
Bảo vệ và gia tăng lợi ích chung cho cộng đồng và xã hội.
ĐIỀU LỆ HOẠT ĐỘNG
Căn cứ Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 có hiệu lực từ 01/7/2006.
Căn cứ Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần.
Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành Công ty cổ phần.
Căn cứ Quyết định số 385/QĐ-BCN ngày 23/ 02/ 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hóa Công ty Tư vấn xây dựng Điện 2.
Công ty Ccổ phần Tư vấn xây dựng Điện 2 (dưới đây gọi là “Công ty”) là một Công ty cCổ phần được thành lập do cổ phần hóa Công ty Tư vấn xây dựng Điện 2. Điều lệ, các quy định của Công ty, các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị nếu đã được thông qua một cách hợp lệ, phù hợp với luật pháp liên quan sẽ là những quy tắc và quy định ràng buộc để công ty thực hiện hoạt động kinh doanh .
Điều lệ này được thông qua bởi Đại hội đồng cổ đông của Công ty tại phiên họp lần đầu vào ngày 22 tháng 9 năm 2007 và được bổ sung, sửa đổi một số Điều, Koản do Đại ội ồng cổ đông Công ty thông qua bằng thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua Nghị quyết số 581/NQ-ĐHĐCĐ ngày 19/12/2008 nhằm tuân thủ quy định của Bộ Tài chính tại Quyết định ố 15/QĐ-BTC ngày 19/3/2007 về việc áp dụng Điều lệ mẫu đối với Công ty niêm yết.
Bản Điều lệ này chi phối toàn bộ tổ chức và hoạt động của Công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CÁC MỐC PHÁT TRIỂN
Năm 1985 Thành lập công ty với tên: Công ty Khảo sát Thiết kế Điện 2 (PIDC2).
Năm 1999 Công ty đổi tên thành: Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 2 (PECC2).
Năm 2007 Công ty đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2 (PECC2).
PHƯƠNG CHÂM LÀM VIỆC
Với phương châm “Những ý tưởng hay sẽ tiếp cho chúng ta sức mạnh và truyền cảm hứng cho những người khác làm việc tốt”, mục đích của PECC2 là:
Với khách hàng: Cam kết luôn đồng hành cùng thành công của dự án, Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2 lấy việc thoả mãn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng về tiến độ và chất lượng của dịch vụ mà mình cung cấp làm mục tiêu quan trọng hàng đầu, xem sự hài lòng và tin tưởng của khách hàng là thành công của chính Công ty.
Với Cán bộ công nhân viên: Tạo điều kiện và khuyến khích tính năng động, sáng tạo của cá nhân, xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, tập thể và tạo sự gắn bó giữa cán bộ công nhân viên với Công ty, phấn đấu nâng cao thu nhập cho người lao động trên cơ sở đánh giá đúng năng lực và hiệu quả công việc của mỗi người, xây dựng tinh thần hợp tác, đoàn kết là động lực để Công ty không ngừng phát triển.
Với cổ đông: Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong cung cấp thông tin tới các cổ đông; đảm bảo quyền lợi và lợi ích, phấn đấu nâng cao hiệu quả đầu tư và cổ tức cho cổ đông.
Với đối tác: Tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ hợp tác, bình đẳng trên nguyên tắc tôn trọng, cạnh tranh lành mạnh vì lợi ích của cộng đồng, khách hàng và của Công ty.
Với công đồng xã hội: Chấp hành luật pháp, tuân thủ các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chú trọng đến các hoạt động mang tính xã hội thiết thực và nhân đạo, với phương châm chung tay vì sự phát triển cộng đồng.
NHÂN LỰC
Tổng số lao động tính đến ngày 31/3/2010 của Công ty là 907 người, trong đó:
Đào tạo và phát triển nhân lực: Với quan niệm nguồn lực con người là tài sản quý giá nhất của Công ty, chất lượng con người quyết định chất lượng công việc và dịch vụ, Công ty luôn coi nhiệm vụ đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong chính sách phát triển. Không những trân trọng và tạo điều kiện phát huy cao nhất những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ lâu năm, Công ty còn đánh giá cao năng lực của lực lượng cán bộ kỹ thuật trẻ, xem đó là sức sống mạnh mẽ của Công ty hiện tại và trong tương lai. Cùng với việc nâng cao chất lượng tuyển dụng, đội ngũ người lao động của Công ty thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ dưới nhiều hình thức khác nhau: đào tạo qua thực tế công việc, qua các hội thảo tổng kết trao đổi kinh nghiệm, qua các dự án, các khóa đào tạo trong và ngoài nước và qua các chương trình hợp tác giữa PECC2 và các tổ chức tư vấn quốc tế. Chính sách nâng cao năng lực tư vấn được Công ty soạn thảo và áp dụng tạo cho người lao động nhiều cơ hội thăng tiến. Chế độ đãi ngộ của Công ty được dựa trên năng lực và hiệu quả làm việc của từng người. Nhờ đó, Công ty đã tạo được ưu thế trong việc thu hút nguồn “chất xám”, đào tạo phát triển cũng như sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Kể từ ngày thành lập, PECC2 đã thực hiện hàng chục đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp Tổng Công ty với định hướng chính là Nghiên cứu các vấn đề mang tính lý luận chung của ngành và Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật – công nghệ nhằm nâng cao chất lượng công tác tư vấn. Cụ thể là:
Nghiên cứu các giải pháp kết cấu hợp lý cho các dự án thủy điện; tổng kết ứng dụng các công nghệ mới trong xây dựng đập thủy điện;
Nghiên cứu các giải pháp cho mạng truyền tải, mạng phân phối, điện khí hóa nông thôn;
Xây dựng các phần mềm chuyên ngành tư vấn góp phần nâng cao trình độ tin học hóa trong công tác thiết kế, bao gồm giải bài toán giải tích chế độ, dự báo phụ tải, dự báo nước về hồ, cân bằng năng lượng và công suất cho hệ thống, phần mềm giải các bài toán phân tích ổn định đập, tính toán kết cấu công trình, phần mềm xử lý vẽ bản đồ, xử lý dữ liệu và lập hồ sơ khảo sát địa chất, xây dựng thiết kế điển hình, các hướng dẫn tính toán thiết kế trạm, đường dây, tính toán thủy năng - thủy lợi - kinh tế năng lượng.
Nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm thiết kế các dự án điển hình, các dự án áp dụng công nghệ mới.
Người lao động trong Công ty được khuyến khích phát huy năng lực sáng tạo, nghiên cứu khoa học. nhiều đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp ngành đã được Công ty thực hiện thành công, được nghiệm thu và đánh giá cao.
Ứng dụng công nghệ mới, nhất là công nghệ thông tin, được Công ty đặc biệt quan tâm. Nhiều chương trình quản lý thiết thực được Công ty nghiên cứu phát triển và đưa vào thực hiện hỗ trợ một cách hiệu quả cho công tác quản lý, điều hành của Công ty. Ngoài ra việc trang bị các phần mềm chuyên dụng đã trở thành những hỗ trợ thường xuyên không thể thiếu trong hoạt động của Công ty. Với thành tích nghiên cứu khoa học công nghệ của mình, tập thể PECC2 và nhiều cá nhân của Công ty đã được Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương), Tập đoàn Điện lực Việt Nam tặng bằng khen.
DANH HIỆU
Năm
Danh hiệu
Cơ quan trao tặng
2010
Huân chương Độc lập Hạng nhì
Chủ tịch nước
2005
Huân chương Độc lập Hạng ba
Chủ tịch nước
2000
Huân chương Lao động Hạng nhất
Chủ tịch nước
1989
Huân chương Lao động Hạng nhì
Chủ tịch nước
1994
Huân chương Lao động Hạng nhì
Chủ tịch nước
Và các Bằng khen khác của Chỉnh phủ, Bộ Công Thương và Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN)
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Cơ khí, lưới điện, thuỷ điện, nhiệt điện.
Năng lực thiết kế nhiệt điện:
Từ đầu thập niên 90 của Thế kỷ trước, trên cơ sở dự báo xu thế phát triển nguồn nhiệt điện trong tương lai của hệ thống điện Việt Nam, PECC2 đã đầu tư và phát triển thêm lĩnh vực tư vấn nhiệt điện.
Ban đầu PECC2 chỉ có một Phòng Thiết kế Nhiệt điện, với đội ngũ kỹ sư thiết kế chủ chốt được đào tạo chuyên ngành về Nhà máy Nhiệt điện - Điện nguyên tử tốt nghiệp đại học và trên đại học tại Liên Xô và các trường Đại học hàng đầu của Việt Nam.
Cuối năm 2007, do yêu cầu khối lượng công việc trong lĩnh vực tư vấn nhiệt điện ngày càng cao nên PECC2 đã quyết định thành lập Trung tâm Tư vấn Nhiệt điện (TNĐ) trên cơ sở Phòng TKNĐ trước đây.
Cho đến hiện nay, PECC2 được biết đến như là một đơn vị tư vấn hàng đầu của Việt Nam về tư vấn Nhà máy nhiệt điện công nghệ Tuabin khí Hỗn Hợp. Trong lĩnh vực tư vấn nhiệt điện, Trung tâm Tư vấn Nhiệt điện của PECC2 có khả năng tư vấn và thiết kế thành thạo các lĩnh vực, công nghệ như sau:
Công nghệ Tuabin khí chu trình hỗn hợp: đã tư vấn và thiết kế các loại Nhà máy điện Tua-bin khí Chu trình hỗn hợp với Tuabin khí các thế hệ E, F với công suất nhà máy lên đến 1090MW;
Công nghệ nhiệt điện ngưng hơi truyền thống đốt dầu với công suất tổ máy lên đến 330MW;
Công nghệ nhiệt điện ngưng hơi truyền thống đốt than với công suất tổ máy lên đến 1000MW, thông số hơi tới hạn và siêu tới hạn;
Cải tạo vòng đời nhà máy, và nâng công suất các nhà máy điện;
Ứng dụng công nghệ lò hơi tầng sôi tuần hoàn CFB (300MW);
Ứng dụng công nghệ khử lưu huỳnh bằng nước biển (SW-FGD) và sử dụng đá vôi thạch cao ướt;
Quy hoạch hệ thống điện, quy hoạch các trung tâm nhiệt điện lớn có quy mô công suất đến 5200MW;
Nghiên cứu các nguồn năng lượng tái tạo.;
Phạm vi dịch vụ:
PECC2 có thể cung cấp các dịch vụ tư vấn như sau:
Lập các quy hoạch phát triển dự án nhiệt điện;
Lập báo cáo quy hoạch tổng thể các trung tâm điện lực lớn ở Miền Nam: qui hoạch về địa điểm, qui mô công suất, các hệ thống kỹ thuật sử dụng chung, các công nghệ áp dụng trong trung tâm, các điểm giao chéo và điều hành sản xuất trong các trung tâm nhiệt điện;
Lập đề cương và tiến hành công tác khảo sát về địa hình, địa chất, thủy văn công trình; so sánh lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy nhiệt điện;
Thiết kế các dự án nhiệt điện cho các giai đoạn lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi/ Dự án Đầu tư Xây dựng, Thiết kế kỹ thuật, lập Tổng dự toán;
Lập Hồ sơ mời thầu và đánh giá Hồ sơ dự thầu; Hỗ trợ chủ đầu tư trong Thương thảo và Ký kết Hợp đồng với các Nhà thầu thông qua Đấu thầu và Chỉ định thầu;
Lập thiết kế các phương án chuyển đổi nhiên liệu, cải tạo, phục hồi, nâng cấp các dự án nhà máy nhiệt điện;
Thiết kế các Trung tâm dịch vụ sửa chữa thiết bị cho nhà máy nhiệt điện;
Thẩm định Thiết kế các dự án nhiệt điện;
Tư vấn Giám sát thi công và Quản lý xây dựng các dự án nhà máy nhiệt điện;
Điều tra và lập Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường, lập phương án Đền bù và Tái định cư các dự án nhiệt điện;
Tham gia xây dựng các Tiêu chuẩn và Định mức Chuyên ngành cho các dự án nhiệt điện (dự toán, môi trường…).
Định hướng phát triển:
PECC2 đang xây dựng chiến lược để trở thành một công ty tư vấn hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn nhiệt điện. Để thực hiện được việc này, PECC2 đang chuẩn bị và đào tạo đội ngũ kỹ sư tư vấn chuyên nghiệp có trình độ cao, trang bị phần mềm thiết kế, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý. Mục tiêu trong 10 năm tới, PECC2 có thể làm tư vấn chính cho các dự án nhiệt điện lớn ở Việt Nam, tiến tới thực hiện công tác thiết kế lập bản vẽ thi công các dự án nhiệt điện (công tác thiết kế trong hợp đồng EPC).
Xây dựng lực lượng và tham gia vào lĩnh vực tư vấn điện nguyên tử và năng lượng tái tạo.
NỘI DUNG THỰC TẬP
SƠ LƯỢC HIỆN TRẠNG NGUỒN ĐIỆN VIỆT NAM
Đến cuối năm 2008, tổng công suất đặt của các nhà máy điện ở Việt Nam bao gồm cả công suất nhập khẩu xấp xỉ khoảng 15,764MW, trong đó các nhà máy điện thuộc EVN khoảng 10,719MW (chiếm 68%) và công suất khả dụng khoảng 15,085MW.
Danh mục các nhà máy điện hiện có ở Việt Nam đến cuối năm 2008 được trình bày trong bảng sau:
Stt.
Tên nhà máy
Công suất đặt
(MW)
Công suất khả dụng
(MW)
I
Thủy điện
5,257
5,297
1
Thác Bà
120
120
2
Hoà Bình
1,920
1,920
3
Tuyên Quang
342
342
4
Quảng Trị
64
64
5
Yaly
720
720
6
Vinh Sơn
66
66
7
Sê San 3
260
260
8
Sông Hinh
70
70
9
Đa Nhim
160
160
10
Trị An
400
440
11
Thác Mơ
150
150
12
Hàm Thuận
300
300
13
Đa Mi
175
175
14
Đại Ninh
300
300
15
A Vương
210
210
II
Nhiệt điện than
1,545
1,505
1
Uông Bí
105
105
2
Uông Bí MR1
300
300
3
Ninh Bình
100
100
4
Phả Lại 1
440
400
5
Phả Lại 2
600
600
III
Diesel
200
186
1
Thủ Đức
165
153
2
Cần Thơ
35
33
IV
Turbin khí
3263
2932
1
Bà Rin
399
322
2
Phú Mỹ 2.1
982
880
3
Phú Mỹ 1
1138
1065
4
Phú Mỹ 4
468
440
5
Thủ Đức
126
89
6
Cần Thơ
150
136
V
Diesel + Thủy điện nhỏ
454
200
VI
Ngoài EVN
5,045
4,965
1
Hiệp Phước
375
375
2
Amata
13
13
3
Vedan
72
72
4
Bourbon
24
24
5
Phú Mỹ 3
733
726
6
Phú Mỹ 2.2
733
715
7
Na Dương
110
110
8
Cao Ngạn
115
110
1
Formosa
160
155
2
Đạm Phú Mỹ
18
18
3
Sê San 3A
108
108
4
Cần Đơn
78
78
5
Srokphumieng
55
52
6
Cái Lân
39
39
7
Cà Mau 1
771
750
8
Cà Mau 2
771
750
9
Nhơn Trạch 1
320
320
10
Nhập khẩu từ Trung Quốc
550
550
Toàn quốc+Nhập khẩu
15,764
15,085
(Tài liệu “Quy mô và sự cần thiết NMĐ Vĩnh Tân 3”)
Về việc nhập khẩu điện từ Trung Quốc thì đến cuối năm 2008, Việt Nam đã nhập khẩu được khoảng 180MW từ Vân Nam và Quảng Tây thông qua đường dây 110kV Lào Cai, Hà Giang và Móng Cái - Quảng Ninh và khoảng 300MW qua đường dây 220kV theo hướng Lào Cai, 200MW qua đường dây 220kV theo hướng Hà Giang.
Cơ cấu công suất đặt của các nhà máy điện được trình bày trong hình vẽ:
(Tài liệu “Quy mô và sự cần thiết NMĐ Vĩnh Tân 3”)
HIỆN TRẠNG LƯỚI ĐIỆN VIỆT NAM
Theo số liệu thống kê của EVN, tính đến tháng sáu 30/6/2009, lưới điện quốc gia đã đưa đến 548/548 quận (đạt tỷ lệ 100%), 8,845/9,082 xã (đạt tỷ lệ 97.74% ) và 13,558,062 / 14,358,385 hộ gia đình (đạt tỷ lệ 94.43% ).
Lưới điện truyền tải quốc gia bao gồm ba cấp điện áp chính: 500kV, 220kV và 110kV.
Hệ thống lưới điện truyền tải 500kV
Lưới điện truyền tải 500kV của Việt Nam kéo dài từ Bắc xuống Nam với tổng chiều dài khoảng 3,000km đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng năng lượng của hệ thống điện quốc gia và tác động đến độ tin cậy cung cấp điện của mỗi miền.
Đến cuối năm 2008, lưới điện hiện hữu 500kV của Việt Nam như sau:
Stt
Tên đường dây
Số mạch x km
Ghi chú
I
Miền bắc
1
Hoà Bình
-
Hà Tĩnh
1
x
341
2
Nho Quan
-
Hà Tĩnh
1
x
297
2005
3
Nho Quan
-
Thường Tín
1
x
76
2005
4
Rẽ nhánh vào trạm 500kV Nho Quan
2
x
32
2005
II
Miền Trung
1
Hà Tĩnh
-
Đà Nẵng (mạch 1)
1
x
390
2
Hà Tĩnh
-
Đà Nẵng (mạch 2)
1
x
392
2005
3
Đà Nẵng
-
Pleiku
1
x
259
Mạch 1
4
Đà Nẵng – Dốc Sỏi – Pleiku
1
x
297
2004
5
Yaly
-
Pleiku
2
x
23
III
Miền Nam
1
Pleiku
-
Phú Lâm (mạch 1)
1
x
496
2
Pleiku
-
Phú Lâm (mạch 2)
1
x
542
2004
3
Phú Mỹ
-
Nhà Bè
2
x
43
2004
4
Nhà Bè
-
Phú Lâm
1
x
16
2005
5
Nhà Bè
-
Ô Môn
1
x
77.4
2007
Stt
Tên trạm
Số MBA x MVA
Công suất
Ghi chú
I
Miền Bắc
2,250
1
Hoà Bình
2
x
450
900
2
Nho Quan