Bài thuyết trình Ứng dụng lý thuyết jit vào công ty cổ phần giấy an bình

Phương pháp JIT do ông Taiichi Ohno (Phó tổng giám đốc sản xuất) cùng nhiều đồng nghiệp triển khai ở hãng Toyota Motor. Sự phát triển của JIT ở Nhật có thể là do đặc điểm nước này là một quốc gia đông dân ít tài nguyên, vì vậy người Nhật đã trở nên nhạy cảm với việc lãng phí và kém hiệu quả.

pdf50 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2069 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Ứng dụng lý thuyết jit vào công ty cổ phần giấy an bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: PGS.TS. HỒ TIẾN DŨNG TRÌNH BÀY: NHÓM 4 LỚP: QTKD – ĐÊM 2 ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT JIT VÀO CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN BÌNH DANH SÁCH NHÓM 4 01. LÊ THIỆN TÂM 02. NGUYỄN TRƯỜNG GIANG 03. NGUYỄN THỊ DIỄM HƯƠNG 04. NGUYỄN THỊ THẮM 05. NGUYỄN CHÍ VINH 06. NGUYỄN TÀI XUÂN NỘI DUNG TRÌNH BÀY ĐẶT VẤN ĐỀ 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG JUST-IN-TIME (JIT) 2 GIỚI THỆU CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN BÌNH 3 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG - ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT JIT VÀO GIẤY AN BÌNH 4 KẾT LUẬN 5 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Khả năng cạnh tranh của DN ? JIT được nhiều doanh nghiệp áp dụng để nâng cao hiệu quả quản lý và kinh doanh Cạnh tranh là một yếu tố không thể tránh khỏi Phương pháp JIT do ông Taiichi Ohno (Phó tổng giám đốc sản xuất) cùng nhiều đồng nghiệp triển khai ở hãng Toyota Motor. Sự phát triển của JIT ở Nhật có thể là do đặc điểm nước này là một quốc gia đông dân ít tài nguyên, vì vậy người Nhật đã trở nên nhạy cảm với việc lãng phí và kém hiệu quả. Taiichi Ohno 2. JUST-IN-TIME (JIT)? JUST-IN-TIME (JIT)?  Mục đích của JIT là chỉ sản xuất đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng chủng loại vào đúng thời điểm.  Phương pháp JIT nhấn mạnh vào việc nỗ lực liên tục để loại bỏ sự lãng phí và kém hiệu quả của quá trình sản xuất thông qua kích thước lô hàng nhỏ, chất lượng cao và làm việc theo nhóm. CÁC YẾU TỐ CHÍNH Lắp đặt nhanh và chi phí thấp Mức độ sản xuất đều và cố định Những công nhân đa năng Bố trí mặt bằng hợp lý Kích thước lô hàng nhỏ Sửa chữa và bảo trì định kỳ YẾU TỐ CHÍNH Tồn kho thấp Sản xuất với mức chất lượng cao Tinh thần hợp tác Người bán tin cậy Thay hệ thống đẩy-> kéo  KÍCH THƯỚC LÔ HÀNG NHỎ HỆ THỐNG ĐẨY - KÉO  HỆ THỐNG ĐẨY - KÉO THẺ KANBAN  Kanban là một thuật ngữ của Nhật nghĩa là dấu hiệu. Khi công nhân cần nguyên vật liệu hoặc công việc từ trạm trước đó, họ dùng một thẻ kanban để thông tin điều này.  Công thức N = D.T (1+X)/ C CÔNG CỤ THẺ KANBAN  KANBAN  LỢI ÍCH MANG LẠI TỪ JIT Giảm tối đa hiện tượng tồn kho, ứ đọng vốn Giảm diện tích kho bãi Tăng chất lượng sản phẩm Giảm phế liệu, sản phẩm lỗi Tăng năng suất nhờ giảm thời gian chờ đợi Linh hoạt trong thay đổi qui trình sản xuất, thay đổi mẫu mã sản phẩm Công nhân được tham gia sâu trong việc cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm Giảm lao động gián tiếp Giảm áp lực của khách hàng 3. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤN AN BÌNH  Thông tin công ty  Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN BÌNH Tên tiếng Anh: AN BINH PAPER CORPORATION  Tên viết tắt: ABPAPER  Trụ sở: 27/5A Đường Kha Vạn Cân - Xã An Bình - Huyện Dĩ An - Tỉnh Bình GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤN AN BÌNH  Sản phẩm CÔNG TY CP. GIẤY AN BÌNH có sản phẩm chính là giấy bao bì công nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu tái chế chủ yếu là giấy thải, giấy thu hồi các loại GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤN AN BÌNH Giấy chạy sóng ( Medium ) Giấy carton lớp mặt –Testliner Giấy Duplex-Whiteliner GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY AN BÌNH Sơ đồ tổ chức công ty Tổng Giám Đốc Ban Thư Kí Ban Cố Vấn Phó Tổng GĐ Thường Trực Phó Tổng GĐ Dự Án-Hành Chính NS Phó Tổng GĐ Sản Xuất Phó Tổng GĐ Xây Dựng, Vật Tư Thiết Bị Phó Tổng GĐ Nghiên Cứu Phát Triển - Tài Chính Kế Toán - Kinh Doanh - Chất Lượng Sản Phẩm - Dự án đầu tư - Quan hệ đối ngoại - Hành chính nhân sự - PX Xeo - PX Ló hơi - PX Bột - PX Điện -Xây dựng cơ bản - Vật tư, bảo trì - Nghiên cứu công nghệ - Quản lý hệ thống nước thải GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤN AN BÌNH  Dây chuyền sản xuất Công ty tập trung sản xuất trên 7 dây chuyền xeo giấy có công suất 180-200 tấn/ngày, từ máy móc tự lắp đặt đến máy tiên tiến nhập từ Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Korea, Thụy Điển, v.v 4. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG GIẤY AN BÌNH Hiện công ty có tổng số 115 khách hàng Khách Hàng Doanh Thu Theo Năm Năm 2011 Năm 2012 6 tháng 2013 ACHAU 4.7% 5.1% 4.2% MPHU 4.2% 3.7% 3.4% OJI 3.9% 4.5% 4.7% PNAM 4.4% 4.1% 4.0% SVI 8.8% 9.1% 8.5% TA 12.8% 12.6% 13.0% THPHAT 7.8% 8.5% 8.3% TSGON 3.7% 3.2% 3.5% TTLOC 3.6% 3.5% 3.1% TVLOI 3.8% 3.9% 3.4% VSINH 3.8% 4.1% 3.7% Các Công ty còn lại 38.5% 37.7% 40.2% TT Nguyên nhân khiếu nại Số lượng (lần) Tỷ lệ 1 Giao hàng trễ 39 29.1% 2 Liên quan giá, báo giá 27 20.1% 3 Thay đổi ngày giao hàng 10 7.5% 4 Chất lượng không đạt 13 9.7% 5 Phản hồi khiếu nại chậm 11 8.2% 6 Thái độ phục vụ của nhân viên 9 6.7% 7 Sai sót trong chứng từ giao hàng 4 3.0% 8 Thay đổi số lượng chuyến hàng giao 8 6.0% 9 Các nguyên nhân khác 13 9.7% Vấn đề của công ty: Biểu đồ nhân quả gây ra việc giao hàng trễ: Nguyên nhân vấn đề: Giao hàng trễ Vận tải Con người Phương pháp Đội xe thuê ngoài thiếu tin cậy Trục trặc xảy ra trên đường vận chuyển Máy móc, thiết bị Điều độ đơn hàng chưa tốt Bảo trì không thường xuyên NV kinh doanh không nắm rõ quy trình công nghệ Sai sót, nhầm lẫm Thương lượng không chính xác ngày giao hàng Nhân viên mới, thiếu kinh nghiệm Thời gian đáp ứng tiêu chuẩn đơn hàng mới chậm Dự báo thiếu chính xác Điều độ vận chuyển chưa tốt Thông tin sai lệch, không đồng bộ Thiết bị nâng chuyển cũ, thiếu tin cậy  Lập mô hình giải bài toàn điều độ đội xe: Thực hiện công việc giao thành phẩm, và nhận nguyên liệu chở về công ty, hoặc kết hợp cả hai sao cho đạt hiệu quả chi phí ít nhất (với các yếu tố như số lượng xe, các địa điểm giao hàng, các địa điểm nhập nguyên vật liệu, đơn đặt hàng đã được biết trước)  Giải quyết vấn đề về vận tải ở sơ đồ xương cá trên. Giải quyết vấn đề giao hàng chậm bằng JIT:  Lập các kanban được gắn các loại giấy: Mổi xe hàng lấy giấy phải để lại các kanban đánh dấu việc chuyển giao các loại giấy mà họ nhận để nhập cho khách hàng. Bộ phận sản xuất sẽ căn cứ vào kamban đó để bổ sung đúng số lượng được xuất đi  Giải quyết được vấn đề vận tải (điều độ vận chuyển chưa tốt) và vân đề phương pháp ở sơ đồ xương cá trên. Giải quyết vấn đề giao hàng chậm bằng JIT:  Lựa chọn người bán hàng tin cậy và nâng cao tinh thần hợp tác của các thành viên trong hệ thống: Hầu hết hệ thống JIT mở rộng về phía người bán, người bán được yêu cầu giao hàng hóa có chất lượng cao, các lô hàng nhỏ và thời điểm giao hàng tương đối chính xác vì vậy cần có sự đánh giá về độ tin cậy đối với đội xe mà Công ty đang thuê. Giải quyết được vấn đề vận tải (đội xe thuê ngoài thiếu tin cậy) ở sơ đồ xương cá trên. Giải quyết vấn đề giao hàng chậm bằng JIT:  Sửa chữa và bảo trì định kỳ: Chiến lược Just-In-Time (JIT) được gói gọn trong một câu: “đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm”. Muốn làm được vậy ít nhất hệ thống phải hoạt động ổn định, việc giao hàng cũng phải đảm bảo tính liên tục của nó. Chính vì vậy việc sửa chữa bảo trị máy móc nói chung và hệ thống xe chuyên chở nói riêng phải được quan tâm, cụ thể cần có những chi tiết dự phòng và duy trì lực lượng sửa chữa nhỏ hoặc huấn luyện nhân viên tự mình sửa chữa những hư hỏng đột xuất có thể xảy ra  Giải quyết được vấn đề vận tải (trục trặc xảy ra trên đường vận chuyển) và các vấn đề về trục trặc máy móc thiết bị ở sơ đồ xương cá trên. Giải quyết vấn đề giao hàng chậm bằng JIT: Công nhân đa năng - Hệ thống JIT dành vai trò nổi bật cho công nhân đa năng được huấn luyện để điều khiển tất cả những công việc từ việc điều khiển quy trình sản xuất, vận hành máy đến việc bảo trì, sửa chữa… - Công nhân tại Công ty giấy An Bình cần được huấn luyện để thực hiện nhiều thao tác để họ có thể kiểm tra chất lượng công việc của mình mà còn quan sát kiểm tra chất lượng công việc của những công nhân ở khâu trước họ. Đồng thời họ có thể giúp những công nhân không theo kịp tiến độ. Điều này giúp duy trì việc thực hiện hệ thống JIT liên tục.  Giải quyết được vấn đề còn người trong sơ đồ xương cá nói trên. Giải quyết vấn đề giao hàng chậm bằng JIT: MẶT BẰNG JIT Bố trí mặt bằng là sắp xếp mọi thứ cần thiết cho sản xuất và dịch vụ bao gồm máy móc thiết bị, con người, nguyên vật liệu, và thành phẩm để hoạt động hiệu quả. CÁC ĐIỂM CÂN NHẮC KHI BỐ TRÍ MẶT BẰNG JIT  Sự luân chuyển nguyên liệu  Điểm ứ đọng  Sự hiệu quả trong sử dụng máy móc  An toàn và tinh thần làm việc của người lao động  Lựa chọn thiết bị  Sự lãng phí do di chuyển  Giảm khoảng cách  Tính linh hoạt của hệ thống SƠ ĐỒ TỔNG THỂ HIỆN TẠI kho hóa chất Bãi chứa nguyên liệu Đường xe Chuyển hàng Kho thành phẩm Line Xeo 1 Cắt 1 Line Xeo 2 Cắt 2 Line Xeo 3 Cắt 3 Line Xeo 4 Cắt 4 Line Xeo 5 Cắt 5 Line Xeo 6 Cắt 6 Máy cắt giấy Phòng ăn Xưởng bột giấy Bồn chứa bột giấy Kho nguyên liệu giấy trắng Xưởng cơ khí Bơm hóa chất Cân 5,6,7 Line Xeo 7 Cắt 7 Cân 3,4 Cân 1,2 Xưởng lò hơi SƠ ĐỒ TỔNG THỂ ĐIỀU CHỈNH Thực Trạng Hàng Tồn Kho Của Doanh Nghiệp Vấn đề dự báo không chính xác: Tồn kho nguyên liệu tối đa của công ty là khoảng 4 tháng nguyên liệu, dẫn đến chi phí lưu khi tăng. Chính sách tồn trữ và mô hình tồn kho chưa hợp lý: Quản lý tồn kho chủ yếu theo kinh nghiệm, đang gặp khó khăn do chưa có phần mềm hỗ trợ để nhà quản lý đưa ra các quyết định kịp thời. Hiện tại vấn đề tồn kho của công ty đang gặp phải là việc tồn kho quá nhiều một số loại nguyên phụ liệu sản xuất. Thực Trạng Hàng Tồn Kho Của Doanh Nghiệp  Sai sót, nhầm lẫm của nhân viên do hệ thống thông tin chưa đồng nhất Do phát triển riêng rẽ các chương trình theo dõi đơn hàng nên sẽ không đảm bảo tính tương thích với các phòng ban, bộ phận với nhau. Dẫn đến mất nhiều thời gian khi tổng hợp báo cáo, đối chiếu kiểm tra. Thực Trạng Hàng Tồn Kho Của Doanh Nghiệp  Quản lý thu mua vật tư  Đối với kênh nước ngoài: Quá trình nhập khẩu nguyên liệu giấy vụn về nước thường xảy ra trục trặc, trở ngại trong quá trình vận chuyển, khai báo hải quan sẽ làm chậm tiến độ, ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất.  Đối với kênh thu mua trong nước: thì nguồn nguyên liệu không ổn định về số lượng, chất lượng cũng như giá cả. Thực Trạng Hàng Tồn Kho Của Doanh Nghiệp  Hoạt động thu mua nguyên liệu: Chưa đúng thời hạn, thường trễ 5, 6 ngày.  Phần trăm hàng hóa lưu kho bị hư hỏng trung bình khoảng 3.81%. Các bước cần để thực hiện mô hình tồn kho trên  Theo dõi và lập dự báo nhu cầu.  Theo dõi và dự báo biến động giá nguyên liệu.  Sử dụng mô hình tồn kho dựa trên việc dự báo nhu cầu và giá. Mô hình tồn kho Thành phẩm: -Dự báo tồn kho thành phẩm (Cuộn) Mô hình tồn kho Thành phẩm: -Xây dựng mô hình tồn kho  Phân loại sản phẩm trước khi lưu kho  Phân loại thành phẩm theo phương pháp ABC  Nhóm A: Chiếm khoảng 70-80% doanh thu nhưng thời gian lưu kho ngắn  Nhóm B: Chiếm 20-30% doanh thu nhưng thời gian lưu kho lâu hơn nhóm A  Nhóm C: Chiếm 5% doanh thu nhưng thời gian lưu kho lâu nhất Mô hình tồn kho Thành phẩm: -Xây dựng mô hình tồn kho Áp dụng JIT cho mô hình tồn kho:  Thiết kế mặt bằng kho thành các khu như sau:  Khu thành phẩm cho khách hàng loại A: có mức độ lưu chuyển cao  Khu thành phẩm cho khách hàng loại B: có mức độ lưu chuyển trung bình  Khu thành phẩm cho khách hàng loại C: có mức độ lưu chuyển thấp Áp dụng JIT cho mô hình tồn kho: Quy trình nhập Quy trình xuất Áp dụng JIT cho mô hình tồn kho:  Lưu kho và bảo quản hàng hóa trong kho  Đảm bảo lưu lưu đúng số lượng, chủng loại, mã loại hàng hóa đúng nơi quy định.  Thường xuyên kiểm tra hàng hóa trong kho, báo cáo và xử lý nếu có hư hỏng do những lý do khách quan.  Kiểm tra thông số nhiệt độ, độ ẩm trong kho thường xuyên, đảm bảo chất lượng hàng hóa lưu kho  Lưu hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn an toàn: hàng đặt cách tường 0.5m.  Khi lưu hàng hóa phải quay nhãn vật tư ra ngoài, nhãn phải nẳm bên dưới.  Thiết lập sơ đồ kho nhằm theo dõi, quản lý vị trí vật tư trong kho. Áp dụng JIT cho mô hình tồn kho:  Kiểm kê hàng tồn kho  Kiểm kê tồn kho hàng tháng:  In biên bản kiểm kê  In phiếu kiểm kê  In số chênh lệch kiểm kê  Tính chênh lệch kiểm kê và tạo các bút toán hạch toán tương ứng KÊT LUẬN  Việc áp dụng JIT vào một doanh nghiệp sẽ làm tăng năng lực sản xuất, loại bỏ lãng phí từ đó làm tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.  Song để áp dụng JIT thành công đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận thay đổi lớn từ bên trong sản xuất, quản lý kể cả vấn đề về con người  Chi phí cho việc thay đổi này là rất lớn KẾT LUẬN  Cần sự cam kết và quyết tâm của lãnh đạo cấp cao  Thay đổi, chuyển biến dần dần phù hợp với trình độ quản lý, kỹ thuật và công nghệ hiện có của doanh nghiệp
Luận văn liên quan