Báo cáo Phân tích ảnh hưởng của phản ứng quá mức tại thị trường tài chính Trung Quốc

Đã có một số nghiên cứu gần đây đã đánh giá các thị trường chứng khoán chính ở Trung Quốc như Thượng Hải và Thâm Quyến là những thị trường hiệu quả (TTHQ) ở mức độ yếu. * Kết quả nghiên cứu cho thấy: giá của các cồ phiếu (CP) thuộc sở hữu nước ngoài (B) có khả năng được dự báo hơn là các CP thuộc sở hữu trong nước (A). * Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào trước đây khảo sát về sự phản ứng thái quá - một trong những cách kiểm tra phổ biến nhất cho tính hiệu quả yếu trong các thị trường chứng khoán phát triển. Một nghiên cứu mới đây lấy mẫu của hơn 300 CP Trung Quốc trong khoảng thời gian sáu năm bắt đầu vào 8/1994 và trái ngược với những công bố trước đó, nghiên cứu này chỉ ra rằng phản ứng thái quá là rõ ràng ở thị trường này, mà đặc biệt là đối với CP sở hữu trong nước A.

ppt16 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1766 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Phân tích ảnh hưởng của phản ứng quá mức tại thị trường tài chính Trung Quốc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO MÔN TÀI CHÍNH HÀNH VI GVHD PGS. TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC NHÓM 04 VIÊN NGỌC ANH 141002 NINH XUÂN HẢO 141023 PHẠM THỊ HẰNG 141024 PHAN VĂN THIỆN 141070 NỘI DUNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN III. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP IV. KẾT QUẢ V. KẾT LUẬN I. Đặt vấn đề Đã có một số nghiên cứu gần đây đã đánh giá các thị trường chứng khoán chính ở Trung Quốc như Thượng Hải và Thâm Quyến là những thị trường hiệu quả (TTHQ) ở mức độ yếu. * Kết quả nghiên cứu cho thấy: giá của các cồ phiếu (CP) thuộc sở hữu nước ngoài (B) có khả năng được dự báo hơn là các CP thuộc sở hữu trong nước (A). * Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào trước đây khảo sát về sự phản ứng thái quá - một trong những cách kiểm tra phổ biến nhất cho tính hiệu quả yếu trong các thị trường chứng khoán phát triển. Một nghiên cứu mới đây lấy mẫu của hơn 300 CP Trung Quốc trong khoảng thời gian sáu năm bắt đầu vào 8/1994 và trái ngược với những công bố trước đó, nghiên cứu này chỉ ra rằng phản ứng thái quá là rõ ràng ở thị trường này, mà đặc biệt là đối với CP sở hữu trong nước A. (Do J.WANG, BM BURTON VÀ CÁC ĐỒNG SỰ THỰC HIỆN) Một số nghiên cứu chủ yếu Wang và các đồng sự (2003) đã khảo sát về thị trường kém hiệu quả ở mức giá cổ phiếu của Trung Quốc trong thời gian từ 01/08/1994 đến 31/07/2000 Ma & Barnes (2001) khảo sát khác biệt trong việc định giá các cổ phiếu A và B trong thời gian từ 1990 đến 1998. Bailey (1994) chỉ ra rằng có sự tương quan về giá thấp và thị trường thì “manh mún, bất ổn và nghèo thông tin”. Các báo cáo đều chỉ ra rằng cổ phiếu B luôn thể hiện mức dự đoán thay đổi về giá cao hơn so với các cổ phiếu A trên thị trường. II. Phương pháp tiếp cận Một phương pháp được sử dụng để xem xét thị trường hiệu quả ở mức độ yếu trong thị trường chứng khoán là kiểm định sự phản ứng quá mức của thị trường. Và sự phản ứng quá mức được hiểu là những chứng khoán có lợi nhuận thấp trong quá khứ sẽ tạo ra lợi nhuận cao bất thường trong tương lai và ngược lại. III. Dữ liệu và phương pháp Mẫu số liệu của 301 công ty có cổ phiếu được giao dịch trên hai thị trường chứng khoán chính ở Trung Quốc được khảo sát tại nghiên cứu này. Mẫu này gồm 244 CP A và 57 CP B, chúng tạo ra bộ số liệu hoàn chỉnh trong thời gian là 6 năm. Đầu tiên, lợi nhuận bất thường của mỗi cổ phiếu được xác định dựa trên quy ước mô hình hiệu chỉnh thị trường: III. Dữ liệu và phương pháp (tt) Các cổ phiếu trong mẫu được xếp theo thứ tự giảm dần dựa trên lợi nhuận bất thường của chúng tại tuần t. Hàng tuần xác định lợi nhuận bất thường bình quân cho cả hai danh mục thắng và thua p = W: danh mục thắng p = L: danh mục thua III. Dữ liệu và phương pháp (tt) Lợi nhuận bất thường hàng tuần cho cả hai danh mục được tổng kết cho 20 tuần tiếp theo khi danh mục đầu tư hình thành và lợi nhuận bất thường tích lũy được ước tính: - Lợi nhuận bất thường bình quân tích lũy được tính hàng tuần cho cả hai danh mục được ký hiệu là ACARL và ACARW. - Khi t > 0, ACARW 0, thì [ACARL –ACARW ]>0; được gọi là “danh mục đầu tư thua – thắng” IV. Kết quả nghiên cứu (*) Có ý nghĩa ở mức mức 1% Kết quả: Có sự khác biệt về giá giữa 2 loại CP. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đó Bảng 1: Lợi nhuận bất thương bình quân theo ngày IV. Kết quả nghiên cứu (tt) Có sự thay đổi rất lớn xảy ra trong tuần sau đó (T+1). Theo lý thuyết về sự phản ứng quá mức thì Tỷ lệ LNBT trung bình của danh mục đầu tư Winner là -0,55%. Tỷ lệ LNBT trung bình của danh mục đầu tư Loser là 0,52% - Chênh lệch là Win-Los là 1,07% có ý nghĩa thống kê Chỉ xảy ra rất ngắn ở tuần T+1, ngoài ra không tạo ra thêm một thu nhập bất thường quan trọng nào Kết quả kiểm định của CP A cũng giống với tổng thể. Chiến lược kinh doanh ngược: - Mua danh mục đầu tư Los - Bán danh mục đầu tư Win -> Lợi nhuận bất thường 1%(tuần T+1) Sự tương đồng với kết quả cho toàn bộ mẫu phản ánh một thực tế là cổ phiếu A đại diện cho đa số cổ phiếu được phân tích trong nghiên cứu. Kết quả kiểm định của CP B: Tương tự với tổng thể và CP A Độ lớn nhỏ hơn so với CP A Chiến lược kinh doanh ngược: - Bán danh mục đầu tư Los - Mua danh mục đầu tư Win -> Lợi nhuận bất thường 0,25%(tuần T+1) 0 - bằng chứng của phản ứng quá mức cho cổ phiếu B không được chốt tức thời trong ngắn hạn ACAR cổ phiếu A cao hơn ACAR của cổ phiếu B trong suốt thời gian 20 tuần, CP A là 1,55% so với 0,07% của CP B. Có sự phản ứng quá mức: Kết quả này mâu thuẫn trực tiếp với những bằng chứng trước đó về tính hiệu quả yếu của 2 thị trường chứng khoán của Trung Quốc LNBT trung bỉnh của CP A là âm còn LNBT trung bỉnh của CP B là dương IV. Kết quả nghiên cứu (tt) V. Kết luận Nghiên cứu khẳng định các cổ phiếu của TTCK Trung Quốc bị tác động của sự phản ứng quá mức của các nhà đầu tư. Nghiên cứu này cũng cho thấy sự biến động (đảo chiều) của  cổ phiếu A trên thị trường rõ rệt hơn cổ phiếu B. Bằng chứng về sự phản ứng quá mức thì trái ngược hoàn toàn với những nghiên cứu trước đó về thị trường kém hiệu quả. Sự mâu thuẫn mà nó được thể hiện trên chính giá của các cổ phiếu trên thị trường thì phụ thuộc vào phương pháp phân tích được sử dụng. Đưa ra cách nhìn mới cho các nhà đầu tư đang nắm giữ loại cổ phiếu A & B. Góp phần tạo nên bộ số liệu về tính hiệu quả của giá cổ phiếu theo thời gian. Nghiên cứu có thể hữu ích trong việc đánh giá mức độ hiệu quả yếu của thị trường hay đưa ra những điểm khác có giá trị trong tương lai. XIN CÁM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE
Luận văn liên quan