Báo cáo thực tập nhà máy nước mắm Liên Thành

Công ty cổ phần chế biến thủy hải sản Liên Thành trực thuộc Tổng công ty nông nghiệp Sài Gòn là đơn vị kinh tế quốc doanh chuyên sản xuất và kinh doanh các loại nước mắm, các loại mặt hàng thủy hải sản phơi khô phục vụ nội địa và xuất khẩu. Công ty được thành lập ngày 6/6/1906 với tên gọi “Thương Quán Liên Thành” với nhãn hiệu “con voi đỏ”. Liên Thành có nghĩa là Thành Hoa Sen, nguyên là tên lịch sử của Hòa Đa, là thủ phủ cũ của tỉnh Bình Thuận, tượng trưng cho người quân tử. Chọn cái tên này các thân hào nhân sĩ muốn truyền cái tâm trong sạch như Hoa Sen vươn lên từ bùn lầy trong bối cảnh nước mất nhà tan của thời kỳ đầu thế kỷ. Con Voi: hình ảnh tượng trưng cho bầy đàn, quần thể. Biểu tượng Con Voi Đỏ thể hiện tinh thần đoàn kết, tấm lòng son sắt trước sau như một của dân tộc Việt Nam. Sáu vị sáng lập viên đầu tiên gồm các nhà tri thức Nho học, Tây học, quan lại viên chức cả ở Trung và Nam Kỳ đồng chí, đồng lòng, với lòng yêu nước, góp của, góp công sức, vượt bao khó khăn để thành lập và phát triển thương hiệu Liên Thành vững bền, uy tín trong lòng người tiêu dùng từ trước đến nay. Những người sáng lập gồm có: Phan Châu Trinh, Nguyễn Trọng Lội, Hồ Tá Bang, Nguyễn Hiệt Chi, Trần Lệ Chất, Ngô Văn Nhượng. Thương Quán Liên Thành là cơ sở nuôi dưỡng và đào tạo cán bộ trong suốt hai thời kì kháng chiến, đặc biệt Liên Thành là chủ sở hữu và sáng lập ra trường Dục Thanh Phan Thiết, nơi thầy giáo Nguyễn Tất Thành đã từng dạy học, và cũng chính Liên Thành góp phần tổ chức, giúp đỡ tài chính cho nhà ái quốc Nguyễn Tất Thành vào Sài Gòn và sang Pháp. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng 30/4/1975, Thương Quán Liên Thành đã chuyển giao toàn bộ cơ sở cho nhà nước quản lý. Trong năm 1976, công ty được UBND TP.HCM giao thêm 9 cơ sở sản xuất nước mắm khác do chủ tư nhân để lại và đổi tên thành Xí nghiệp quốc doanh nước mắm Liên Thành. Đến cuối năm 1981, xí nghiệp quốc doanh nước mắm Liên Thành được giao quyền hoạch toán độc lập, trực thuộc sở thủy sản Hồ Chí Minh theo quyết định ngày 9/9/1978 của UBND TP.HCM. Cuối năm 1990, do xí nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch và đạt hiệu quả kinh tế cao, đồng thời để thích nghi với hoạt động đa dạng của nền kinh tế thị trường, Xí nghiệp quốc doanh nước mắm Liên Thành đổi tên thành Xí nghiệp chế biến thủy sản Liên Thành theo quyết định 425/QĐOP ngày 21/2/1990 của UBND TP.HCM. Đến cuối năm 2001 Xí nghiệp chế biến thủy hải sản Liên Thành được đổi tên thành Công ty cổ phần chế biến thủy hải sản Liên Thành theo quyết định của UBND TP.HCM.

doc119 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4460 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập nhà máy nước mắm Liên Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 7 1.1 Lịch sử thành lập và phát triển của công ty 7 1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty 10 1.3 Các loại sản phẩm của đơn vị sản xuất 11 1.4 An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy 15 1.4.1 An toàn lao động 15 1.4.2 Phòng cháy chữa cháy 15 1.5 Vệ sinh công nghiệp 17 CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU CHẾ BIẾN NƯỚC MẮM 22 2.1 Cá 22 2.1.1 Phân loại cá trong chế biến nước mắm 22 2.1.2 Thành phần hóa học và tính chất của cá 25 2.1.3 Sơ lược về sự biến đổi của cá sau khi chết 30 2.1.4 Những yếu tố phân giải cá 32 2.1.5 Các loại cá công ty sử dụng 33 2.2 Muối 35 2.2.1 Thành phần và tính chất của muối ăn 35 2.2.2 Tính chất của nước muối 36 2.2.3 Tác dụng phòng thối và ảnh hưởng của các phần khác trong muối ăn 37 2.3 Nguyên liệu phụ 38 2.3.1 Nước bổi, nước hoa cà 38 2.3.2 Sô-đa 38 2.3.3 Các gia vị khác 39 2.4 Kiểm tra và xử lý nguyên liệu 39 CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC MẮM 46 3.1 Sơ đồ khối 46 3.2 Thuyết minh quy trình 47 3.2.1 Trộn muối 47 3.2.2 Gài nén 48 3.2.3 Ủ 49 3.2.4 Lên men – Thủy phân 50 3.2.5 Kéo rút 54 3.2.6 Pha đấu 57 3.2.7 Bảo ôn 57 3.2.8 Xử lý nước bổi hoa cà 58 3.3 Thiết bị 58 3.3.1 Thiết bị chính 58 3.3.2 Thiết bị phụ 63 3.4 Các sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất và cách khắc phục 64 CHƯƠNG 4: CÁC LOẠI SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY 67 Phụ lục bảng số liệu và hình vẽ: Bảng 2.1: Phân loại cá theo chất béo Bảng 2.2: Phân loại cá theo tập tính sinh sống Bảng 2.3: Thành phần hóa học của một số loại cá nước mặn thường dùng làm nước mắm. Bảng 2.4: Thành phần hóa học của một số loại cá nước ngọt thường dùng làm nước mắm. Bảng 2.5 : Acid béo no trong động vật thủy sản. Bảng 2.6 : Hàm lượng một số loại vitamin trong phần thịt cá ăn được. Bảng 2.7 : Acid béo không no trong động vật thủy sản. Bảng 2.8 : Phạm vi hoạt động của một số loại enzyme. Bảng 2.9: Thành phần dinh dưỡng của cá cơm. Bảng 2.10 : Chỉ tiêu chất lượng muối ăn (TCVN3973-84). Bảng 2.11: Thành phần hóa học của các muối (số gam trong 100 g muối). Bảng 2.12 : Quan hệ của nồng độ nước muối với độ pH. Bảng 2.13: Một số tính chất vật lý của nước muối. Bảng 2.14: Chỉ tiêu nguyên liệu phụ Bảng 2.15: Chỉ tiêu vật tư bao bì Bảng 4.1: Hàm lượng các chất bay hơi trong nước mắm. Bảng 4.2: Hàm lượng các chất vô cơ và vitamin trong 1L nước mắm 15-20 độ đạm. Bảng 4.3: Chỉ tiêu chất lượng nước mắm 100 N. Bảng 4.4: Giá trị dinh dưỡng nước mắm 100 N. Bảng 4.5: Chỉ tiêu vi sinh nước mắm 100 N . Bảng 4.6: Chỉ tiêu chất lượng nước mắm 150 N Bảng 4.7: Giá trị dinh dưỡng nước mắm 150 N Bảng 4.8: Chỉ tiêu vi sinh nước mắm 150 N Bảng 4.9: Chỉ tiêu chất lượng nước mắm 200 N Bảng 4.10: Giá trị dinh dưỡng nước mắm 200 N Bảng 4.11: Chỉ tiêu vi sinh nước mắm 200 N Bảng 4.12: Chỉ tiêu chất lượng nước mắm 250 N Bảng 4.13: Chỉ tiêu chất lượng nước mắm 250 N Bảng 4.14: Chỉ tiêu vi sinh nước mắm 250 N Bảng 4.15: Chỉ tiêu chất lượng nước mắm 300 N Bảng 4.16: Giá trị dinh dưỡng nước mắm 300 N Bảng 4.17: Chỉ tiêu vi sinh nước mắm 300 N Bảng 4.18: Chỉ tiêu chất lượng nước mắm 350 N Bảng 4.19: Giá trị dinh dưỡng nước mắm 350 N Bảng 4.20: Chỉ tiêu vi sinh nước mắm 350 N Bảng 4.21: Chỉ tiêu chất lượng nước mắm 400 N Bảng 4.22: Giá trị dinh dưỡng nước mắm 400 N Bảng 4.23: Chỉ tiêu vi sinh nước mắm 400 N Bảng 4.24: Chỉ tiêu chất lượng nước mắm 500 N Bảng 4.25: Giá trị dinh dưỡng nước mắm 500 N Bảng 4.26: Chỉ tiêu vi sinh nước mắm 500 N Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức. Hình 3.1: Quy trình công nghệ sản xuất nước mắm. Hình 3.2: Sơ đồ kéo rút nước mắm. Hình 3.3: Hệ thống que long. Hình 3.4: Cách đắp lù. Hình 3.5: Cấu tạo lù. Hình 3.6: Cá kiểu đắp lù kéo rút nước mắm. Hình 3.7: Xẻng. Hình 3.8: Cào răng. Phụ lục các chữ viết tắt: _ NB: Nước bổi _ NHC: Nước hoa cà _ NMBPT: Nước mắm bán thành phẩm _ NCC: Nhà cung cấp _ P.KTTM: Phòng kiểm tra thử mẫu _ PPKT: Phương pháp kiểm tra _ TS: Tổng số _ NM: Nước mắm _ BTP: Bán thành phẩm  Việc học muốn hiệu quả phải bám sát với thực tiễn. Thấu hiểu điều đó, chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Công nghệ thực phẩm, khoa Kỹ thuật hoá học, trường Đại học Bách Khoa tpHCM đã giới thiệu cho chúng em được thực tập, tìm hiểu sản xuất ở Công ty cổ phẩn chế biến thuỷ hải sản Liên Thành. Sau hơn 1 tháng thực tập và hoàn thành báo cáo, chúng em đã thu nhận được rất nhiều kiến thức mới mẻ, đó không còn là những điều trên sách vở, mà chúng em đã trực tiếp học tập từ thực tế. Để đạt được điều đó, chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty, đặc biệt là Ban quản đốc phân xưởng 5 của nhà máy và toàn bộ các cô, chú, anh chị công nhân trong phân xưởng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình thực tập vừa qua, giúp chúng em cảm nhận được những điều hay, mới lạ mà chỉ có ở thực tế trong công nghệ sản xuất nước mắm, loại nước chấm quốc hồn quốc tuý của dân tộc ta. Trong thời gian thực tập, chúng em không chỉ tìm hiểu, mà còn được trực tiếp tham gia sản xuất với mọi người, hiểu được cặn kẽ các bước sản xuất, không chỉ thế, còn rèn luyện cho chúng em biết tác phong làm việc trong 1 công ty, đó thật là điều quí báu, sẽ hỗ trợ cho chúng em rất nhiều sau khi tốt nghiệp. Do kiến thức vẫn còn hạn chế, nên bài báo cáo của chúng em sẽ có những thiếu sót, mong quí thầy cô cùng phía công ty sẽ góp ý và nhận xét để chúng em hoàn thành thật tốt. Chúng em xin chân thành cảm ơn. Nhóm thực tập  CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1.1 Lịch sử thành lập và phát triển của công ty: Công ty cổ phần chế biến thủy hải sản Liên Thành trực thuộc Tổng công ty nông nghiệp Sài Gòn là đơn vị kinh tế quốc doanh chuyên sản xuất và kinh doanh các loại nước mắm, các loại mặt hàng thủy hải sản phơi khô phục vụ nội địa và xuất khẩu. Công ty được thành lập ngày 6/6/1906 với tên gọi “Thương Quán Liên Thành” với nhãn hiệu “con voi đỏ”. Liên Thành có nghĩa là Thành Hoa Sen, nguyên là tên lịch sử của Hòa Đa, là thủ phủ cũ của tỉnh Bình Thuận, tượng trưng cho người quân tử. Chọn cái tên này các thân hào nhân sĩ muốn truyền cái tâm trong sạch như Hoa Sen vươn lên từ bùn lầy trong bối cảnh nước mất nhà tan của thời kỳ đầu thế kỷ. Con Voi: hình ảnh tượng trưng cho bầy đàn, quần thể. Biểu tượng Con Voi Đỏ thể hiện tinh thần đoàn kết, tấm lòng son sắt trước sau như một của dân tộc Việt  Nam. Sáu vị  sáng lập viên đầu tiên gồm các nhà tri thức Nho học, Tây học, quan lại viên chức cả ở Trung và Nam Kỳ đồng chí, đồng lòng, với lòng yêu nước, góp của, góp công sức, vượt bao khó khăn để thành lập và phát triển thương hiệu Liên Thành vững bền, uy tín trong lòng người tiêu dùng từ trước đến nay. Những người sáng lập gồm có: Phan Châu Trinh, Nguyễn Trọng Lội, Hồ Tá Bang, Nguyễn Hiệt Chi, Trần Lệ Chất, Ngô Văn Nhượng. Thương Quán Liên Thành là cơ sở nuôi dưỡng và đào tạo cán bộ trong suốt hai thời kì kháng chiến, đặc biệt Liên Thành là chủ sở hữu và sáng lập ra trường Dục Thanh Phan Thiết, nơi thầy giáo Nguyễn Tất Thành đã từng dạy học, và cũng chính Liên Thành góp phần tổ chức, giúp đỡ tài chính cho nhà ái quốc Nguyễn Tất Thành vào Sài Gòn và sang Pháp. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng 30/4/1975, Thương Quán Liên Thành đã chuyển giao toàn bộ cơ sở cho nhà nước quản lý. Trong năm 1976, công ty được UBND TP.HCM giao thêm 9 cơ sở sản xuất nước mắm khác do chủ tư nhân để lại và đổi tên thành Xí nghiệp quốc doanh nước mắm Liên Thành. Đến cuối năm 1981, xí nghiệp quốc doanh nước mắm Liên Thành được giao quyền hoạch toán độc lập, trực thuộc sở thủy sản Hồ Chí Minh theo quyết định ngày 9/9/1978 của UBND TP.HCM. Cuối năm 1990, do xí nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch và đạt hiệu quả kinh tế cao, đồng thời để thích nghi với hoạt động đa dạng của nền kinh tế thị trường, Xí nghiệp quốc doanh nước mắm Liên Thành đổi tên thành Xí nghiệp chế biến thủy sản Liên Thành theo quyết định 425/QĐOP ngày 21/2/1990 của UBND TP.HCM. Đến cuối năm 2001 Xí nghiệp chế biến thủy hải sản Liên Thành được đổi tên thành Công ty cổ phần chế biến thủy hải sản Liên Thành theo quyết định của UBND TP.HCM. Hiện nay, công ty cổ phần chế biến thủy hải sản Liên Thành gồm có 1 trụ sở chính, 2 phân xưởng chế biến và một chi nhánh: Trụ sở chính: 243 Bến Vân Đồn, F5, Q4, TP.HCM.  Phân xưởng IV: D3/10 Dương Đình Cúc, Ấp 04, Xã Tân Kiên, Bình Chánh, TP.HCM. Phân xưởng V: Số 86, đường 36, P. Linh Đông, Thủ Đức, TP.HCM.  Trạm chế biến và đóng chai: 77/5 Quốc lộ 13, F26, Q. Bình Thạnh, TP.HCM.   Liên Thành cũng là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam sớm biết tổ chức kinh doanh đa ngành, đa cấp nhằm chống cạnh tranh, tận dụng được phế phẩm để chế biến thành phẩm mới qua việc kinh doanh phân bón nhãn hiệu con voi đỏ mang lại lợi nhuận cao. Công ty Liên Thành là doanh nghiệp trong nước đầu tiên chú ý đến việc mở rộng ảnh hưởng, uy tín của mình không chỉ trong nước mà cả bên ngoài như gửi sản phẩm ra hội chợ Hà Nội năm 1918, dự cuộc đấu xảo thuộc địa tổ chức ở Macxây-Pháp năm 1922, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất nước mắm, phân xác cá, lập phòng hoá nghiệm, bảo quản chất lượng, chống hàng giả, hàng nhái, đào tạo nhân viên kỹ thuật, quan hệ với hãng Kubota Nhật Bản để được giúp đỡ trang bị máy móc, huấn luyện kỹ thuật viên, mở phân xưởng sửa chữa thủy động cơ, làm đại lý bán động cơ thuyền hộ ở Bình Thuận, Phan Thiết. Ngày nay, những hoạt động ban đầu của Liên Thành đã phát triển ở tầm cao mới, mang lại những giá trị to lớn. Theo kết quả điều tra Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2005, Liên Thành chỉ chiếm 4,1% thị phần nước mắm cả nước nhưng xếp ở vị trí thứ 6 so với 20 thương hiệu nước mắm phổ biến trên thị trường. Năm 2007 có ý nghĩa đặc biệt đối với Công ty Cổ phần Chế Biến thủy Hải sản Liên Thành vì ngày 26 tháng 1 năm 2007 Công ty Liên Thành tổ chức buổi lễ đón nhận chứng chỉ ISO 9001:2000 và HACCP. Đây là niềm vinh dự của Công ty Liên Thành bởi nó đánh dấu sự phát triển vững chắc của Công ty qua sự tồn tại 101 năm, đồng thời Liên Thành là Công ty đầu tiên trong ngành nước mắm cùng lúc thực hiện tích hợp cả hai hệ thống quản lý chất lượng ISO và an toàn vệ sinh thực phẩm HACCP. Vào ngày 06/06/2007 Công ty Liên Thành khởi công xây dựng Chi nhánh mới tại Phú Quốc để sản xuất nước mắm, chế biến thủy hải sản xuất khẩu, chế biến phân xác cá, kinh doanh các ngành dịch vụ khác phù hợp với quy hoạch ngành nghề tại Phú Quốc, kinh phí dự trù cho dự án này trên 50 tỷ đồng. Ngày 24/4/2008, Viện Dinh Dưỡng (Bộ Y tế) và Công ty Cổ phần Chế biến Thủy hải sản Liên Thành có cuộc họp thỏa thuận hợp tác cùng triển khai dự án " Bổ sung chất sắt vào nước mắm". Dự án do Liên minh Toàn cầu về cải thiện dinh dưỡng (GAIN) tài trợ không hoàn lại, ủy thác qua Ngân hàng Thế giới (WB), đã được chính phủ phê duyệt tại quyết định số 947/TTG-QHQT ngày 11 tháng 7 năm 2005. Ngày 18/02/2009 Công ty Liên Thành đã nhận được giấy chứng nhận danh hiệu "Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 2009" do người tiêu dùng bình chọn qua cuộc điều tra do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức 1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty:  Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Bố trí nhân sự: Tính đến tháng 10/2007 công ty Liên Thành có tổng số 115 nhân viên. Trong đó 45 nữ và 70 nam, độ tuổi bình quân hiện nay là 36. Lao động có trình độ Đại học chiếm tỉ lệ 19,13%, trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 18,26 %, lao động khác chiếm tỉ lệ 62.61 %. Ngành nghề kinh doanh đặc thù của công ty là sản xuất nước mắm, với hơn 100 năm tồn tại và phát triển cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên (CB.CNV) giàu kinh nghiệm đã tạo ra uy tín và thương hiệu của công ty Liên Thành ngày nay. Để đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển của đất nước nói chung và của công ty nói riêng, hiện nay công ty Liên Thành đang dần trẻ hoá đội ngũ CB.CNV, với trình độ học vấn và tay nghề được nâng cao để đưa công ty ngày càng tiến xa hơn trên con đường phát triển của mình. Mặt bằng nhà máy: bản kèm theo 1.3 Các loại sản phẩm của đơn vị sản xuất 1. Chai thủy tinh 150 mL Thể tích thực : 150ml  - Loại : 40oN Giá trị dinh dưỡng : 18g   - Protein : 3,75g  - Sodium : 1,5g - Lipid : 0g  - Sugar : 0g - Cholesterol : 0g  - Năng lượng : 15Kcal Thành phần : Cá cơm Phú Quốc ( trên 95% ), muối, nước. Chất điều vị : Dinatri Guanylat 5’-(627), Dinatri Inosinat 5’-(631), Acesulfam K (950). 2. Chai thủy tinh 600ml   Thể tích thực : 600ml  - Loại : 45% cốt nhĩ cá cơm  Giá trị dinh dưỡng : 18g  - Protein : 3,28g  - Sodium : 1,5g - Lipid : 0g  - Sugar : 0g - Cholesterol : 0g  - Năng lượng : 13,12Kcal Thành phần : Cá cơm Phú Quốc (trên 95%), muối, nước. Chất điều vị : Dinatri Guanylat 5’-(627), Dinatri Inosinat 5’-(631), Acesulfam K (950). Chất bảo quản : Kali Sorbat (202) 3. Chai PET 900 mL Thể tích thực : 900ml  - Loại : 60g Protein/l Giá trị dinh dưỡng : 18g  - Protein : 0,94g  - Sodium : 1,53g  - Lipid : 0g  - Sugar : 0g  - Cholesterol : 0g  - Năng lượng : 3,76Kcal Thành phần : Cá cơm Phú Quốc, muối, nước.  Chất điều vị : (627, 631, 950) Chất bảo quản : (202) 4. Bình 1.8 Lít:  - Thể tích thực : 1,8 lít   - Loại : 120gr Protein/l Giá trị dinh dưỡng : 18g  - Protein : 1,88g  - Sodium : 1,5g  - Lipid : 0g  - Sugar : 0g  - Cholesterol : 0g  - Năng lượng : 7,52Kcal Thành phần : Cá cơm Phú Quốc (trên 95%), muối, nước. Chất điều vị : Dinatri Guanylat 5’-(627), Dinatri Inosinat 5’-(631), Acesulfam K (950) 5. Bình 4 lít:  - Thể tích thực : 4 lít  - Loại : 20oN Giá trị dinh dưỡng : 18g  - Protein : 1,88g  - Sodium : 1,5g  - Lipid : 0g  - Sugar : 0g  - Cholesterol : 0g  - Năng lượng : 7,52Kcal Thành phần : Cá cơm Phú Quốc (trên 95%), muối ,nước. Chất điều vị : Dinitrat 5’-(627), Dinatri Inosinat 5’-(631), Acesulfam K (950) 6. Bình 4 lít: - Thể tích thực : 4 lít  - Loại : 30oN Giá trị dinh dưỡng : 18g  - Protein : 2,81g  - Sodium : 1,5g  - Lipid : 0g  - Sugar : 0g  - Cholesterol : 0g  - Năng lượng : 11,24Kcal Thành phần : Cá cơm Phú Quốc (trên 95%), muối, nuớc. Chất điều vị : Dinatri Guanylat 5’-(627), Dinatri Inosinat 5’-(631), Acesulfam K (950). Sản phẩm mới: 1. Nước mắm Sen Hồng:  Đáp ứng nhu cầu phong phú đa dạng của người tiêu dùng, công ty Liên Thành luôn tập trung đầu tư cho quá trình nghiên cứu tạo sản phẩm mới. Nước mắm Sen Hồng là một sản phẩm mới của Liên Thành, được sản xuất từ nguồn nguyên liệu cá cơm tươi Phú Quốc và muối tinh khiết nhập khẩu từ nước ngoài. Sen là loại hoa sống trong ao đầm bùn lầy, nhưng vẫn giữ được bản chất thanh cao, không vấy mùi bùn, tượng trưng cho người quân tử. Hồng là màu của hoa sen, chỉ sự trong sạch, tươi sáng.  Đưa Nước mắm Sen Hồng ra thị trường, Liên Thành muốn khẳng định đây là sản phầm tiêu biểu, một loại thực phẩm SẠCH không có urê, không có melamine gây hại, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người tiêu dùng. Nước mắm Sen Hồng có giá cả phù hợp với mọi đối tượng từ bình dân đến cao cấp nhưng chất lượng tương đương với những sản phẩm có giá cao. Sản phẩm này đáp ứng được nhu cầu tiết kiệm trong thời buổi kinh tế khó khăn hiện nay của mọi người. Nước mắm Sen Hồng đạt những tiêu chí về VSATTP, đáp ứng được khẩu vị của người tiêu dùng: • Độ mặn thích hợp cho mọi người, mọi lứa tuổi. • Màu tươi sáng, hương thơm đặc trưng tự nhiên. • Vị ngọt dịu đậm đà từ đạm nguyên chất của cá. • Dùng làm nước chấm, gia vị nêm nếm khi chế biến thức ăn… 2. Nước mắm sắt dinh dưỡng Liên Thành: Loại 500ml Pet 93,75g Protein/lit *Lần đầu tiên có mặt tại TPHCM. được sản xuất theo dự án "Bổ Sung Chất Sắt Vào Nước mấm" do Viện Dinh Dưỡng- Bộ Y Tế chủ trì *Thơm ngon bổ dưỡng, được kiểm soát về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, không có Urê gây hại Công Dụng: bổ sung vi chất dinh dưỡng cho người tiêu dùng nhằm phòng chóng thiếu máu do thiếu sắt cần thiết cho bữa ăn hàng ngày Thành Phần: Cá cơm Phú Quốc (trên 95%), muối, nước Chất điều vị: Dinatri Guanylat 5’-(627), Dinatri Inosinat 5’-(631), Acesulfam K (950), hàm lượng  sắt NaFe EDTA 300 - 500mg/lít, Mononatri Glutamat(621), chất bảo quản Kali sorbat(202) chất làm dày XanThan Gum(415). Màu tổng hợp đỏ Amaranth(123) 1.4 An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy 1.4.1 An toàn lao động Công ty chế biến thuỷ sản Liên Thành có những quy định về an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp chặt chẽ và hiệu quả, đảm bảo cho quy trình sản xuất được liên tục. công nhân viên của công ty luôn tuân thủ tốt các quy định về an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy do công ty đề ra như: Nội quy an toàn lao động: Người lao động khi vào làm việc phải đảm bảo sức khỏe, không bị bệnh truyền nhiễm, các bệnh xã hội và các bệnh gây đột tử. Cấm người lao động uống rượu, bia hay có mùi rượu trong giờ làm việc. Trước khi làm việc người lao động phải kiểm tra phương tiện làm việc, trang thiết bị bảo hộ an toàn lao động, nếu không đảm bảo an toàn lao động phải báo ngay cho ban quản đốc phân xưởng biết để xử lý. Không được đùa giỡn khi sang cá, vác nặng, đang ở trên cao và sửa chữa điện Không được đốt lửa và những vật dễ gây cháy vào khu vực sản xuất, văn phòng làm việc. Khi thao tác và sửa chữa điện phải mang giày có đế, chuẩn bị những dụng cụ cách ly điện và cử người trực tiếp ngắt điện tại cầu dao chính để tránh sự cố xảy ra. Không vận hành máy bơm điện ở ngoài trời lúc mưa và trong khi sàn ngập nước. Quản đốc phân xưởng tổ chức sản xuất có trách nhiệm kiểm tra đường dây điện, ổ cắm, cầu dao điện trong khu vực sản xuất thường xuyên và định kỳ. Khi phát hiện mất an toàn phải thay thế ngay. Khi bốc vác cá, muối từ khoang tàu lên kho hoặc thuyền hồ phải kiểm tra cầu thanng đảm bảo an toàn và cho rải trấu tránh trơn trượt. Khi có tai nạn lao động xảy ra tại phân xưởng phải tổ chức sơ cứu và nhanh chóng chuyển bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất để điều trị, lập biên bản báo cáo về xí nghiệp. Theo định kì, các đơn vị tổ chức khám sức khỏe cho người lao động. Nội quy an toàn lao động áp dụng cho toàn xí nghiệp. Những tập thể, cá nhân thực hiện tốt được khen thưởng và những ai vi phạm tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo tinh thần bộ luật lao động. 1.4.2 Phòng cháy chữa cháy Nội quy phòng cháy chữa cháy Để đảm bảo an toàn tài sản, tính mạng của mỗi người và trật tự an ninh trong cơ sở nay quy định việc phòng cháy chữa cháy (PCCC) như sau: PCCC là nghĩa vụ của mọi người kể cả khách đến liên hệ công tác Cấm sử dụng củi lửa, đun nấu, hút thuốc trong kho, nơi sản xuất và nơi cấm lửa. Cấm câu mắc sử dụng điện tùy tiện, hết giờ làm việc phải kiểm tra tắt đèn, quạt, bếp điện,…trước khi ra về. Không dùng giấy đồng, giấy bạc thay cầu chì. Không dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ cắm Không để các chất dễ gây cháy gần cầu chì, bảng điện và đường dây điện. Sắp xếp trật tự hàng hóa trong kho gọn gàng sạch sẽ, sắp xếp riêng từng loại có khoảng cách ngăn cháy, xa máy xa tường để tiện việc cứu chữa khi cần thiết. Không để các chướng ngại vật trên các lối đi lại. Phương tiện dụng cụ chữa cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy, không ai được dùng vào việc khác. Ai thực hiện tốt quy định này sẽ được khen thưởng, ai vi phạm sẽ tùy theo mức độ mà xử lý từ cảnh cáo đến truy tố trước pháp luật. 1.4.3 Một số biện pháp cụ thể: Luôn sử dụng các dụng cụ bảo hộ lao động cá nhân do công ty trang bị khi làm việc như: nón, giày, khẩu trang, quần áo… Tự kiểm tra độ an toàn của các dụng cụ lao động, máy móc trước khi làm việc và trước khi ra về Vệ sinh lao động và luôn luôn đề cao tinh thần cảnh giác phòng ngừa các sự cố có thể xảy ra khi làm việc, trang bị những tín hiệu, biển báo nơi nguy
Luận văn liên quan