Ngày nay nền kinh tế thị trường càng phát triển thì vị trí và vai trò của tài chính nhà
nước ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vây, xây dựng nền tài
chính tự chủ vững mạnh là yêu cầu cơ bản cấp bách trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện
đại hóa. Ở nước ta, NSNN đóng vai trò chủ động trong nền tài chính quốc gia.
NSNN là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất trong nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ với
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân cùng mối quan hệ khăng khít với tất cả các
khâu của hệ thống tài chính, đặc biệt là tài chính doanh nghiệp và tín dụng. Hơn nữa,
NSNN là kế hoạch tài chính vi mô, khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính quyết
định sự phát triển kinh tế, công bằng xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng thực hiện công
bằng xã hội.
Xử lý bội chi ngân sách nhà nước ( NSNN) là một vấn đề nhạy cảm, bởi nó không chỉ
tác động trước mắt đối với nền kinh tế mà còn tác động đến sự phát triển bền vững của
mỗi quốc gia.Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang có những biến động lớn như : giá dầu
tăng cao, khủng hoảng tài chính, tình hình nợ công ở các nước Châu Âu, tình trạng lạm
phát diễn ra nhiều nước trên thế giới, vấn đề kiềm chế lạm phát đặt ra vô cùng cấp bách
không chỉ ở Việt Nam
22 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3869 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Bội chi ngân sách nhà nước Việt Nam trong thời gian gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA: NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ
BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
Hà Nội – 04/2013
MỤC LỤC
1. Khái niệm Ngân sách nhà nước, thu chi Ngân sách nhà nước và bội chi Ngân sách nhà nước
............................................................................................................................................... 4
1.1. Ngân sách nhà nước...................................................................................................... 4
1.2. Thu chi Ngân sách nhà nước ......................................................................................... 4
1.3 Cân đối Ngân sách nhà nước và Bội chi Ngân sách nhà nước ....... Error! Bookmark not
defined.
1.3.2. Nguyên nhân Bội chi ngân sách nhà nước .................................................................. 6
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Bội chi Ngân sách........................................................... 7
1. Thực trạng bội chi ngân sách năm 2010 ............................................................................. 11
2. Thực trạng bội chi ngân sách năm 2011 ............................................................................. 12
3. Thực trạng bội chi ngân sách năm 2012 ............................................................................. 14
4. Ảnh hưởng và các giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước ................................... 17
4.1. Ảnh hưởng của bội chi ngân sách đến nền kinh tế ........................................................... 17
4.1.1. Ảnh hưởng đến tổng cầu nền kinh tế ........................................................................ 17
4.1.2. Ảnh hưởng tới lạm phát ........................................................................................... 17
3.1.3 Nợ quốc gia và những bất ổn trong nền kinh tế. ...........Error! Bookmark not defined.
3.1.4 Thâm hụt cán cân thương mại. .....................................Error! Bookmark not defined.
4.2. Các giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước ...................................................... 18
4.2.1. Phát hành tiền để bù đắp bội chi ngân sách ............................................................. 18
4.2.2. Vay để bù đắp thâm hụt ngân sách Nhà nước ........................................................... 19
4.2.3. Bù đắp sự thiếu hụt ngân sách bằng biện pháp tăng thuế .......................................... 20
4.2.4. Cắt giảm chi tiêu nhằm làm giảm thâm hụt ngân sách Nhà nước .............................. 20
MỞ ĐẦU
Ngày nay nền kinh tế thị trường càng phát triển thì vị trí và vai trò của tài chính nhà
nước ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vây, xây dựng nền tài
chính tự chủ vững mạnh là yêu cầu cơ bản cấp bách trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện
đại hóa. Ở nước ta, NSNN đóng vai trò chủ động trong nền tài chính quốc gia.
NSNN là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất trong nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ với
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân cùng mối quan hệ khăng khít với tất cả các
khâu của hệ thống tài chính, đặc biệt là tài chính doanh nghiệp và tín dụng. Hơn nữa,
NSNN là kế hoạch tài chính vi mô, khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính quyết
định sự phát triển kinh tế, công bằng xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng thực hiện công
bằng xã hội.
Xử lý bội chi ngân sách nhà nước ( NSNN) là một vấn đề nhạy cảm, bởi nó không chỉ
tác động trước mắt đối với nền kinh tế mà còn tác động đến sự phát triển bền vững của
mỗi quốc gia.Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang có những biến động lớn như : giá dầu
tăng cao, khủng hoảng tài chính, tình hình nợ công ở các nước Châu Âu, tình trạng lạm
phát diễn ra nhiều nước trên thế giới, vấn đề kiềm chế lạm phát đặt ra vô cùng cấp bách
không chỉ ở Việt Nam.
Vậy thế nào là bội chi ngân sách nhà nước ? Những nhân tố nào ảnh hưởng tới bội
chi? Thực trạng và cách xử lý bội chi của nhà nước ta như thế nào? Trong thời gian tới để
đạt được mục tiêu phát triển kinh tế cao và ổn định thì liệu nước ta có chấp nhận một mức
bội chi ở mức cao hay không? Chính vì vậy để tìm hiểu những vấn đề trên chúng tôi thực
hiện tiểu luận sau : “ Bội Chi NSNN Trong Thời Gian Gần Đây”
PHẦN I: NỒI DUNG CƠ BẢN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm Ngân sách nhà nước, thu chi Ngân sách nhà nước và bội chi Ngân sách
nhà nước
1.1. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của quốc gia trong dự toán đã
được cơ quan chính phủ có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Như vậy quản lý chi ngân sách nhà nước cũng là một phần quan trọng trong quản lý ngân
sách nhà nước.
Theo cách hiểu đơn thuần thì quản lý chi ngân sách nhà nước là quản lý những khoản chi
tiêu của nhà nước, và nó được thực hiện bởi chủ thể là những cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, tổ chức cá nhân được nhà nước trao quyền.
1.2. Thu chi Ngân sách nhà nước
1.2.1. Thu Ngân sách nhà nước
Thu NSNN là quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính những để hình thành nên
quỹ tiền tệ tập trung nhằm thoả mãn các nhu cầu chi tiêu của quốc gia.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu chủ yếu từ Thuế, phí, lệ phí và các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà Nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản
viện trợ của nước ngoài, …
1.2.2. Chi Ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình Nhà nước phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ đã được tập trung
vào ngân sách để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà Nước.
Chi ngân sách nhà nước luôn gắn với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước phải
đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi tiêu ngân sách nhà nước phụ thuộc vào nhiệm vụ của
nhà nước trong từng thời kỳ.
Tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang
tính toàn diện cả về kinh tế, xã hội, chính trị và ngoại giao.
Các khoản chi ngân sách nhà nước đều là các khoản cấp phát mang tính không hoàn trả
trực tiếp.
Chi ngân sách nhà nước thường liên quan đến phát triển kinh tế xã hội, tạo việc làm mới,
thu nhập, giá cả và lạm phát.
Nhiệm vụ chi Ngân sách nhà nước bao gồm:
Chi thường xuyên: gồm các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội,
văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học, công nghệ và môi trường, các sự nghiệp
khác; các hoạt động sự nghiệp kinh tế; quốc phòng, an ninh và an toàn xã hội; hoạt động
của các cơ quan nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội; trợ giá theo
chính sách của nhà nước, các chương trình quốc gia; hỗ trợ bảo hiểm xã hội, trợ cấp cho
các đối tượng chính sách xã hội, hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề
nghiệp; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi đầu tư phát triển: đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội; đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
nhà nước; mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước, chi bổ sung dự trữ nhà nước; các khoản chi
khác theo quy định của nhà nước; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
1.2.3. Những nguyên tắc cơ bản đối với quản lý chi ngân sách nhà nước
Nguyên tắc phân bố hiệu quả: nguyên tắc này đòi hỏi kế hoạch chi tiêu phải phù hợp với
thứ tự ưu tiên trong chính sách và giới hạn trần của ngân sách. Từ đó có khả năng lựa
chọn giữa các chương trình mang tính cạnh tranh trong khi nguồn lực có hạn dựa trên các
mục tiêu chiến lược.
Nguyên tắc sử dụng có hiệu quả: để có thể biết được các khoản chi tiêu sử dụng có hiệu
quả hay không đòi hỏi phải thực hiện việc đánh giá dựa vào kết quả công việc. Nguyên
tắc này cũng xem xét các khía cạnh về tính linh hoạt trong quản lý và cả khả năng dự
đoán được kết quả và mục tiêu đã định.
1.3. Bội chi Ngân sách nhà nước
Bội chi NSNN (hay còn gọi là thâm hụt NSNN) là tình trạng chi NSNN vượt quá thu
NSNN trong một năm tài khoá, là hiện tượng NSNN không cân đối thể hiện trong sự
thiếu hụt giữa cung và cầu về nguồn lực tài chính của nhà nước.
Có thể minh họa Bội chi Ngân sách nhà nước theo công thức sau:
BCNSNN = Tổng chi –Tổng thu= (D+E+F) – (A+B)
Trong đó:
A: Thu thường xuyên (gồm thuế, phí, lệ phí)
B: Thu về vốn
C: Khoản bù đắp thâm hụt từ viện trợ, nguồn dự trữ, vay thuần (vay mới và trả nợ gốc)
D: Chi thường xuyên
E: Chi đầu tư
F: Cho vay thuần
1.3.1. Phân loại Bội chi ngân sách nhà nước
Thâm hụt ngân sách hay Bội chi ngân sách (BCNS) được chia ra thành hai loại: thâm hụt
cơ cấu và thâm hụt chu kỳ.
Thâm hụt cơ cấu: là các khoản thâm hụt được quyết định bởi những chính sách tuỳ biến
của chính phủ như quy định thuế suất, trợ cấp bảo hiểm xã hội hay quy mô chi tiêu cho
giáo dục, quốc phòng.
Thâm hụt chu kỳ: là các khoản thâm hụt gây ra bở tình trạng của chu kỳ kinh tế, nghĩa là
bởi mức độ cao hay thấp của sản lượng và thu nhập quốc dân. Vì dụ khi nền kinh tế suy
thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng sẽ dẫn đến thu ngân sách từ thuế giảm xuống trong khi chi
ngân sách cho trợ cấp thất nghiệp tăng lên.
1.3.2. Nguyên nhân Bội chi ngân sách nhà nước
Các nguyên nhân khách quan
Do kinh tế suy thoái mang tính chu kỳ. Kinh tế suy thoái sẽ làm cho nguồn thu
NSNN sút giảm, nhu cầu chi tiêu gia tăng ( trợ cấp xã hội, những khoản chi để phục hồi
nền kinh tế), kết quả NSNN có thể bị bội chi.
Thiên tai, tình hình bất ổn của an ninh thế giới. Tình hình bất ổn của an ninh thế
giới và diễn biến phức tạp của thiên tai sẽ làm gia tăng nhu cầu chi cho quốc phòng an
ninh trật tư xã hội, gia tăng nhu cầu chi NSNN để khắc phục hậu quả của thiên tai.
Các nguyên nhân chủ quan
Do quản lý và điều hành NSNN bất hợp lý. Quản lý và điều hành NSNN bất hợp lý
được thể hiện qua việc đánh giá và khai thác nguồn thu chưa tốt; phân bổ và sự dụng
NSNN còn nhiều bất cập, gây thất thoát, lãng phí nguồn lực tài chính nhà nước; phân cấp
quản lý NSNN chưa khuyến khích địa phương nỗ lực trong khai thác nguồn thu và phân
bổ chi tiêu hiệu quả. Kết quả là thu NSNN không đủ để trang trải nhu cầu chi tiêu.
Do nhà nước chủ động sử dụng bội chi như một công cụ của chính sách tài khoá để
kích cầu, khắc phục tình trạng suy thoái của nền kinh tế
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Bội chi Ngân sách
1.3.3.1. Bản chất, chức năng, nhiệm vụ và vai trò của Nhà nước
Ngay từ khi ra đời thì Nhà nước đã mang trong mình những trọng trách nhất định. Mỗi
một Nhà nước có thể chế, đường lối, chính sách khác nhau nhằm phục vụ cho những đối
tượng khác nhau. Nhưng mục tiêu quan trọng của Nhà nước là làm cho kinh tế của đất
nước ngày càng phát triển, nâng cao vị thế của đất nước mình trên trường quốc tế. Để
thực hiện được điều đó thì Nhà nước đã đề ra hàng loạt những biện pháp, chính sách quan
trọng. Đất nước tiến hành công cuộc cải cách kinh tế từ một nước lạc hậu với một xuất
phát điểm rất thấp, nền kinh tế còn mang nặng tính bao cấp, trì trệ, người dân chủ yếu
sống bằng nghề nông, thu nhập còn rất thấp. Bên cạnh đó cơ sở vật chất, trình độ khoa
học kỹ thuật, công nghệ của ta còn rất lạc hậu so với thế giới. Chính vì lẽ đó mà Nhà nước
ta đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện trên tất cả các mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Nhưng quá trình đó không phải hoàn thành trong thời gian ngắn mà nó đòi hỏi chúng ta
cần có lượng vốn rất lớn, đây là một trong những điều kiện tiên quyết và rất quan trọng
mà chúng ta cần phải có để hoàn thành những mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình tiến
hành việc thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước chúng ta đã đạt được một số thành tựu
quan trọng. Ngân sách Nhà nước không ngừng được mở rộng cả về chất lượng và số
lượng góp phần quan trọng để chúng ta tiến hành xây dựng và phát triển đất nước. Tuy
nhiên bên cạnh những mặt đã đạt được thì chúng ta cũng mắc phải không ít sai lầm trong
quản lí thu chi ngân sách gây ra tình trạng thâm hụt ngân sách khá nghiêm trọng trong
những năm qua.Việc bao cấp tràn lan, đầu tư dàn trải không có hiệu quả, thêm vào đó là
năng lực quản lí quản lí ngân sách còn nhiều bất cập, chưa thực sự minh bạch và khoa học
là những nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng thu không đủ chi, rất nhiều công trình xậy
dựng xong không thể sử dụng được gây lãng phí rat nhiều tiền của Nhà nước và nhân dân.
Chính vì vậy mà đòi hỏi Nhà nước ta cần phải có những biện pháp thực sự hiệu quả trong
quản lí thu chi ngân sách để từ đó hạn chế rồi dần dần tiến tới xoá bỏ tình trạng bội chi
ngân sách Nhà nước.
1.3.3.2. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Mục tiêu chủ yếu trong đường lối phát triển kinh tế ở nước ta là làm cho dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.Và để đạt được mục tiêu tốt đẹp ấy thì Nhà
nước ta đã thực thi rất nhiều biện pháp quan trọng. Một trong những chính sách ấy là tiến
hành xây dựng rất nhiều công trình công cộng phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân
như: điện, đường, trường, trạm… đây là những công trình hết sức thiết thực và cần thiết
nhưng để xây dựng được thì chúng ta cần phải có một lượng vốn lớn. Trong những năm
đầu của quá trình cải cách mở cửa thì việc huy động vốn của nước ta gặp rất nhiều khó
khăn, trở ngại, chính vì lẽ đó mà ta luôn lâm vào tình trạng thu không đủ chi. Ngân sách
Nhà nước bị thiếu hụt thường xuyên, điều này về lâu về dài sẽ gây ra những ảnh hưởng
tiêu cực đến nên kinh tế đất nước. Nếu như chúng ta có những biện pháp thu hút thêm
nhiều nguồn vốn hơn nữa cả ở trong và ngoài nước, tiến hành việc xây dựng một cách có
trọng điểm, chật lượng, tiết kiệm, hiệu quả đồng thời quản lí nguồn ngân quỹ một cách
chặt chẽ, khoa học.điều đó sẽ tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, mở rộng khả năng
thu, chi cho ngân sách, giảm thiểu một cách tối đa tình trạng thâm hụt ngân sách.
1.3.3.3. Mục tiêu, quan điểm chiến lược tài chính tiền tệ
Có thể nói chính sách tài chính quốc gia là một trong những chính sách quan trọng nhất
có ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định, phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và
bội chi ngân sách Nhà nước nói riêng. Bằng việc cải tổ cơ bản chính sách tài chính, cơ
cấu thu chi ngân sách, chính sách thuế để tiến tới kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả, sức
mua của đồng tiền, ổn định tình hình kinh tế xã hội. Ngoài ra chính sách tài chính còn góp
phần tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất của
nhân dân.Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, nguồn tài
chính còn hạn hẹp do đó mà chúng ta cần phải thận trong việc lựa chọn các hình thức tài
chính thích hợp, quản lí chặt chẽ nguồn tài chính quý giá, kiên quyết chống mọi chủ
trương bảo thủ trì trệ, vô chính phủ, buông trôi quản lí tài chính, gây thất thoát tiền của
đất nước.
Trên cơ sở những mục tiêu đó thì chúng ta cần phải xây dựng chính sách tài chính dựa
trên những quan điểm sau:
Tập trung chuyển hướng tư nền tài chính động viên, tập trung sang nền tài chính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thực hiện cơ chế tài chính lành mạnh, không đơn thuần coi cân bằng ngân sách là
mục tiêu của chính sách tài chính. Một ngân sách thiếu hụt hay dư thừa không phải là kém
quan trọng so với một ngân sách cân bằng và đều là những công cụ tài chính thích ứng
với từng hoàn cảnh cụ thể mà Nhà nước có thể sử dụng để tác động đến quy mô và
phương pháp phát triển kinh tế - xã hội (kích thích hay hạn chế tăng trưởng). Chẳng hạn
như việc duy trì một ngân sách thiếu hụt vừa phải có thể là nguy cơ lạm phát, nhưng lại
tạo điều kiện tăng tích tụ cho các cơ sơ kinh tế, tăng cầu cho người tiêu dùng trên cơ sở
đó kích thích đầu tư phát triển, tạo công ăn việc làm, mở rộng thị trường tiêu thụ và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
Để phân phối và sử dụng các nguồn tài chính có hiệu quả thì chính sách tài chính
cần xác định rõ các mục tiêu ưu tiên phát triển, đảm bảo khả năng trả nợ, thu hút thêm
vốn mới hơn nữa.
Việc xây dựng và thực hiện chính sách tài chính cần đứng trên quan điểm hệ
thống, đặt trong mối quan hệ và đổi mới các chính sách, công cụ khác như: chính sách
ngoại hối, chính sách lãi suất nhằm tạo sức mạnh tổng hợp, tránh tình trạng chồng chéo,
triệt tiêu lẫn nhau.
Quá trình xây dựng và phát triển chính sách tài chính ở nước ta còn đang trong tình
trạng thiếu kiến thức đầy đủ và kinh nghiệm quản lí tài chính còn yếu. Do đó chúng ta cần
phải ra sức học tập, đúc rút kinh nghiệm của những nước khác và cả trong quá trình tiến
hành thực hiện.Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tài chính, đảm bảo cân đôi giữa thu và
chi, tiến tới một nền tài chính vững mạnh.
1.3.3.4. Xu hướng diễn biến tình hình kinh tế
Tình hình kinh tế cũng có những ảnh hưởng to lớn và sâu sắc đến quá trình thu chi ngân
sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta trong nhưng năm qua đã và đang có nhưng chuyển
biến hết sức to lớn và tích cực. Kinh tế tăng trưởng hàng năm thuộc vào hàng cao trên thế
giới, thu ngân sách đạt khá, chúng ta đã thu hút được khá lớn nguồn vốn trong dân chúng
thông qua việc thu thuế, phát hành trái phiếu chính phủ, công trái xây dựng tổ quốc đồng
thời một lượng vốn đầu tư nước ngoài đang ngày tăng trong những năm gần đây, bên
cạnh đó thì ta cũng đã tranh thủ được những sự trợ giúp quý báu của các tổ chức tài chính
quốc tế thông qua viện trợ ODA. Chính những yếu tố đó đã góp một phần đáng kể trong
việc cân đối cán cân thu chi ngân sách Nhà nước, giảm thiểu tình trạng thâm hụt ngân
sách.
Hiện nay trên thế giới đang diễn ra quá trình hội nhập kinh tế hết sức nhanh chóng, quá
trình toàn cầu hoá đang phát triển mạnh mẽ, khoa học công nghệ, các kỹ thuật hiện đại
không ngừng được phát minh sáng chế, sự hợp tác cũng như sự cạnh tranh đang diễn ra
hết sức mạnh mẽ, điều đó đòi hỏi chúng ta cần phải có những chính sách tranh thủ được
sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế, thu hút thêm nữa những nguồn vốn đầu tư, viện trợ từ
nước ngoài để phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, đồng thời bên cạnh đó thì
chúng ta cũng cần phải phát huy nội lực của bản thân mình, không để đối tác họ có cơ hội
chèn ép, gây khó khăn cho ta. Có như vậy thì chúng ta mới có thể làm chủ được nguồn tài
chính cuả mình, phát huy hiệu quả tối đa của hệ thống tài chính nước nhà.
1.3.3.5. Những nhân tố kỹ thuật, chuyên môn ảnh hưởng đến cách xác định mức bội
chi ngân sách Nhà nước
Những tác động của bội chi ngân sách đến nền kinh tế là rất to lớn, nhưng để xác định
được một mức bội chi chính xác không phải là một điều dễ dàng. Sau khi tham khảo các
tiêu thức quốc tế, căn cứ vào quan hệ biện chứng giữa thâm hụt ngân sách Nhà nước vợi
nợ Nhà nước và quan niệm về ổn định tỷ suất nợ đề tài đã đưa ra một số nhân tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến cách xác định bội chi ngân sách Nhà nước.
Ta thấy là khi lãi suất càng cao và tăng trưởng càng thấp thì làm cho mức chênh lệch giữa
lãi suất và tăng trưởng càng cao, hoặc khi tổng dư nợ càng nhiều thì giá trị của thâm hụt
ngân sách bậc một càng nhỏ dần lại thậm chí phải có thặng dư và số thặng dư này phải
cao dần mới đảm bảo duy trì được sự ổn định của tỷ suất nợ trên GDP.
Trong điều kiện có lạm phát thì nhìn chung lạm phát càng cao thì gánh nặng nợ càng nhẹ.
Tuy nhiên cái giá của việc sử dụng lạm phát không phải là nhỏ. Bởi vì khi mà nền kinh tế
có một mức lạm phát cao trong nhiều năm thì sẽ dẫn đến tăng lãi suất từ đó sẽ gây ra tình
trạng suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng. Theo thời gian thì lạm phát sẽ làm tăng
những khoản nợ nước ngoài, suy giảm sức cạnh tranh quốc tế của những hàng hoá sản
xuất trong nước, gây ra sự dịch chuyển thu nhập từ người cho vay sang người đi vay một
cách không bình thườ