Phần hay được sử dụng nhất của cả cây tỏi là củ tỏi. Củ tỏi có nhiều tép. Từng tép
tỏi cũng như cả củ tỏi đều có lớp vỏ mỏng bảo vệ. Tỏi sinh trưởng tốt trong môi trường
nóng và ẩm. Nếu muốn bảo quản tỏi dùng trong nấu nướng, cần cất tỏi ở chỗ khô ráo thì
sẽ không mọc mầm. Khi nấu nướng cần bỏ lớp vỏ bảo vệ và vứt bỏ phần mầm tỏi thường
màu xanh có thể nằm sâu trong tép tỏi. Tỏi được cho là có tính chất kháng sinh và tăng
khả năng phòng ngừa ung thư, chống huyết áp cao, mỡ máu ở con người. Tuy nhiên cần
bóc vỏ tỏi và để trong không khi một lát rồi ăn sống thì sẽ có hiệu quả chống ung thư cao
hơn. Một số dân tộc trên thế giới tin rằng tỏi giúp họ chống lại ma, quỷ, ma cà rồng.
Tại Việt Nam có nhiều vùng đất trồng tỏi nổi tiếng như: Tỏi Lý sơn, Tỏi phan Giang .
Và gần đây nhất là Tỏi Bắc Giang.
27 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8435 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Allicin chất chống oxi hóa tự nhiên trong tỏi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(1)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI:
ALLICIN CHẤT CHỐNG OXI HÓA TỰ NHIÊN TRONG TỎI
GVHD: Ths. Lý Thị Minh Hiền
Báo cáo seminar nhóm 15:
1. Nguyễn Viết Đại
2. Nguyễn Thị Ngọc Tú
3. Mai Ngọc Bảo
4. Nguyễn Hoàng Tuyết Mai
5. Nguyễn Thị Kim Trang
Năm học: 2012-2013
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ ALLICIN ....................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu khái quát tỏi và allicin trong tỏi ............................................................ 1
1.1.1. Khái quát tỏi................................................................................................... 1
1.2. Khái quát chức năng của allicin trong tỏi .............................................................. 3
1.2.1. Hoạt tính kháng khuẩn của allicin .................................................................. 3
1.2.2. Hiệu quả làm giảm cholesteron và lipid của allicin ......................................... 4
1.3. Quá trình sinh tổng hợp của allicin ........................................................................ 5
1.4. Tổng hợp allicin .................................................................................................... 6
II. CHỨC NĂNG ALLICIN TRONG SẢN XUẤT THỰC PHẨM.................................. 7
2.1. Chức năng tạo mùi tạo vị ...................................................................................... 7
2.2. chức năng kháng khuẩn của allicin ........................................................................ 7
2.3. chức năng kháng nấm của allicin........................................................................... 8
2.4. chức năng kháng kí sinh trùng ............................................................................... 8
2.5. chức năng chống oxi hóa ....................................................................................... 9
III. CƠ CHẾ CHỐNG OXI HÓA CỦA ALLICIN ........................................................... 9
3.1. Quá trình oxi hóa .................................................................................................. 9
3.2. Chất chống oxi hóa ............................................................................................. 11
3.3. Cơ chế chống oxi hóa của allicin: ........................................................................ 12
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng.......................................................................................... 13
3.5. Các biến đổi trong của allicin trong cơ thể. ......................................................... 13
IV. ỨNG DỤNG ALLICIN TRONG SẢN XUẤT THỰC PHẨM ................................ 13
4.1 Ứng dụng làm tăng mùi vị : ................................................................................. 13
4.1.1 Tỏi sống: ....................................................................................................... 13
4.1.2 Tỏi đặc chế:................................................................................................... 14
4.1.3 Tinh dầu tỏi ................................................................................................... 14
4.1.4.Tỏi bột .......................................................................................................... 14
4.1.5.Tỏi không mùi ............................................................................................... 14
4.2 Ứng dụng của allicin trong bảo quản thực phẩm .................................................. 15
4.3 Ứng dụng trong y dược của tỏi: ............................................................................ 15
4.4. Sản xuất thực phẩm chức năng ............................................................................ 16
4.4.1 Galicin (Bột tỏi) ............................................................................................ 17
4.4.2. Tỏi đen: ........................................................................................................ 17
V. HẠN CHẾ KHI SỬ DỤNG ALLICIN ...................................................................... 19
5.1. Allicin bị phân hủy bởi nhiệt độ cao .................................................................... 19
VI. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 21
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: tỏi……………………………………………………………………………...1
Hình 1.2: cấu trúc allicin………………………………………………………………….2
Hình 1.3: quá trình mất nước của phức hợp alliin- alliinase……………………………5
Hình 1.4: phản ứng tạo nên allicin………………………………………………………5
Hình 1.5: phương trình tổng hợp allicin bằng tác nhân hydrogen peroxide……………6
Hình 1.6: cơ chế của phản ứng tổng hợp allicin bằng hydrogen peroxide………………6
Hình 3.1: quá trình khởi tạo phản ứng oxi hóa…………………………………………9
Hình 3.2: quá trình lan truyền phản ứng oxi hóa………………………………………10
Hình 3.3: quá trình kết thúc phản ứng oxi hóa…………………………………………10
Hình 3.4 : Các sản phẩm và biến đổi của quá trình oxi hóa trong thực phẩm………..10
Hình 3.5: cơ chế chống oxi hóa……………………………………………………..…11
Hình 4.1: sản phẩm bột tỏi……………………………………………………..………16
Hình 4.2: tỏi đen……………………………………………………………………..…16
Hình 4.3 : hoạt lực của allicin giảm ở 70 và 80 độ C……………………………………18
Hình 4.4: Sự biến đổi allicin thành đồng phân (E) Ajoene và (Z) Ajoene………………19
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: các tính năng của allicin…………………………………………………..…..3
Bảng 1.2: sự nhạy cảm của các loài vi khuẩn với dịch chiết chứa allicin………………4
ALLICIN CHẤT CHỐNG OXI HÓA TỰ NHIÊN TRONG TỎI
Nhóm 15
Page 1
I. TỔNG QUAN VỀ ALLICIN
1.1. Giới thiệu khái quát tỏi và allicin trong tỏi
1.1.1. Khái quát tỏi
Tỏi (danh pháp : Allium sativum) là một loài thực vật thuộc họ Hành, nghĩa là có
họ hàng với hành tây, hành ta, hành tím, tỏi tây, v.v... và cũng được con người sử dụng
làm gia vị, thuốc, rau như những loài họ hàng của nó.
Hình 1.1: tỏi
Phần hay được sử dụng nhất của cả cây tỏi là củ tỏi. Củ tỏi có nhiều tép. Từng tép
tỏi cũng như cả củ tỏi đều có lớp vỏ mỏng bảo vệ. Tỏi sinh trưởng tốt trong môi trường
nóng và ẩm. Nếu muốn bảo quản tỏi dùng trong nấu nướng, cần cất tỏi ở chỗ khô ráo thì
sẽ không mọc mầm. Khi nấu nướng cần bỏ lớp vỏ bảo vệ và vứt bỏ phần mầm tỏi thường
màu xanh có thể nằm sâu trong tép tỏi. Tỏi được cho là có tính chất kháng sinh và tăng
khả năng phòng ngừa ung thư, chống huyết áp cao, mỡ máu ở con người. Tuy nhiên cần
bóc vỏ tỏi và để trong không khi một lát rồi ăn sống thì sẽ có hiệu quả chống ung thư cao
hơn. Một số dân tộc trên thế giới tin rằng tỏi giúp họ chống lại ma, quỷ, ma cà rồng.
Tại Việt Nam có nhiều vùng đất trồng tỏi nổi tiếng như: Tỏi Lý sơn, Tỏi phan Giang ...
Và gần đây nhất là Tỏi Bắc Giang.
1.1.1.2. Thành phần của tỏi và allicin
Tỏi có chứa 0.1-0.36% các hợp chất dầu dễ bay hơi quy định cho các tính chất
dược lí của Tỏi. Tỏi có chứa ít nhất 33 hợp chất sulfur như aliin, allicin, ajoene,
ALLICIN CHẤT CHỐNG OXI HÓA TỰ NHIÊN TRONG TỎI
Nhóm 15
Page 2
allylpropl, diallyl, trisulfide, sallylcysteine, vinyldithiines, S-allylmercaptocystein, và các
hợp chất khác. Bên cạnh các hợp chất sulfur còn có chứa 17 amino acid, đường , arginine
và các chất khác. Khoáng chất như selenium và enzymes như allinase, peroxidases,
myrosinase, và một vài enzyme khác. Tỏi chứa hàm lượng cao hợp chất sulfur hơn bất kì
cây họ hành nào. Hợp chất lưu huỳnh quyết định cả mùi hăng của tỏi và nhiều dược tính
khác. Mùi được hình thành bởi phản ứng của enzyme allinase với hợp chất sulfur alliin.
Enzyme này bất hoạt bởi nhiệt độ là nguyên nhân tỏi nấu chín không có mùi mạnh như
tỏi sống và hoạt tính sinh học cũng ít hơn.
Tuy nhiên một hợp chất sinh học cao nhất là allicin không tồn tại trong tỏi cho đến
khi tỏi bị đập nát kích thích sự hoạt động của enzyme allinase, chất chuyển hóa alliin
thành allicin. Thêm vào đó allicin lại tiếp tục chuyển hóa thành vinyldithiines. Quá trình
này xảy ra trong vòng vài giờ ở nhiệt độ phòng và vài phút khi đun nóng. Allilcin được
phân lập lần đầu tiên những năm 1940 có tác dụng kháng khuẩn chống lại được nhiều
viruse, vi khuẩn, nấm và kí sinh trùng.
Allicin được mô tả với các khái niệm khác nhau như diallyl thiosulphinate,
allylsuiphide hay S-(2-Propenyl) 2-propene-1-sulfinothioate. Phần hoạt động mạnh nhất
của phân tử allicin là liên kết đôi S=S với phân tử. Đây là một liên kết rất hoạt động nó
mang đến cho allicin đặc tính tuyệt vời là kháng sinh. Trước khi kháng sinh thương mại
được sản xuất dịch chiết tỏi được dùng để chữa các bệnh lây nhiễm rộng như kiết lỵ, sốt
phát ban, dịch tả, bệnh đầu mùa và bệnh lao. Lớp kháng sinh đầu tiên là sulphonamides.
Được phát minh đầu tiên những năm 1930 và lí do nó thành công rực rỡ vì nó chứa nhóm
Sulfer hoạt động giống như nhóm Sulfer của allicin.
Hình 1.2: cấu trúc allicin
ALLICIN CHẤT CHỐNG OXI HÓA TỰ NHIÊN TRONG TỎI
Nhóm 15
Page 3
1.2. Khái quát chức năng của allicin trong tỏi
Các hoạt động sinh học của allicin chiết xuất từ tỏi tự nhiên là sự kết hợp của nhiều yếu
tố:
+ Hoạt động chống oxi hóa
+ Biến đổi protein và enzyme bằng cách tấn công vào nhóm SH
Chống đông Tác động làm loãng máu
Hạ huyết áp Tác động làm giảm áp lực máu
Kháng sinh Giết vi sinh vật gây độc
Kháng kí sinh trùng Tiêu diệt kí sinh trùng
Kháng nấm Tiêu diệt nấm nhiễm
Kháng vi rút Giết chết vi rút
Giảm mỡ máu Giảm cholesteron trong máu
Giải độc kim loại nặng Loại bỏ chì, thủy ngân và các chất gây độc
Chống oxi hóa Loại bỏ và giảm thiểu gốc tự do nguy hiểm
Chống lão hóa Giảm thiểu thời gian lão hóa
Điều hòa miễn dịch Sữa chữa hệ thống miễn dịch
Miễn dịch dịch thể Giúp cho máu lưu thông bình thường
Hủy fibrinogen Giảm fibrinogen trong máu
Kháng tiểu cầu Giảm tiểu cầu máu vón cục
Bảng 1.1: các tính năng của allicin
1.2.1. Hoạt tính kháng khuẩn của allicin
Hoạt tính kháng khuẩn của allicin đã được biết trong một thời gian dài. Các mẫu
tỏi khác nhau đã được chứng minh tính kháng khuẩn ở một phổ rộng vi khuẩn gram âm,
gram dương bao gồm các loài Escherichia, Salmonella, Staphylococcus, Streptococcus,
Klebsiella, Proteus, Bacillus, and Clostridium.Thậm chí cả vi khuẩn Mycobacterium
tuberculosis cũng nhạy cảm với tỏi. Dịch chiết tỏi cũng có hiệu quả kháng Helicobacter
pylori là nguyên nhân gây ung thư dạ dày. Cavalito and Bailey là những người đầu tiên
đã chứng minh hoạt tính kháng khuẩn của tỏi chủ yếu là do allicin. Tính nhạy cảm của
các chủng vi khuẩn khác nhau với mẫu thủ của allicin là rất quan trọng. Nó được thể hiện
trong bảng 2. Hoạt tính kháng khuẩn của allicin hoạt động trong diện rộng. Hầu hết
trường hợp liều lượng chết 50% hơi cao hơn các chất kháng sinh mới. Tuy nhiên điều
đáng quan tâm là các chủng vi khuẩn khác nhau như kháng methicillin resistant
Staphylococcus aureus hay như các loại đa kháng thuốc Escherichia coli, Enterococcus,
Shigella dysenteriae, S. flexneni đều được nghiên cứu là nhạy cảm với allicin.
ALLICIN CHẤT CHỐNG OXI HÓA TỰ NHIÊN TRONG TỎI
Nhóm 15
Page 4
Bảng 1.2: sự nhạy cảm của các loài vi khuẩn với dịch chiết chứa allicin
1.2.2. Hiệu quả làm giảm cholesteron và lipid của allicin
Các nghiên cứu dịch tễ học dài hạn tại nhiều vùng khác nhau cho thấy tỉ lệ mắc bệnh tim
mạch vành ( xơ vữa động mạch) thấp nhất ở những nơi dùng nhiều tỏi trong thực phẩm.
Người Italia, hy lạp, tây ban nha, và hầu hết dân số châu á và trung quốc có tỉ lệ mắc
bệnh xơ vữa động mạch thấp nhất do họ dùng nhiều tỏi hơn người Anh hay Mỹ.
Thêm một nghiêm cứu khi theo dõi 3 nhóm người an chay ở Ấn độ. 3 nhóm với chế độ
ăn phù hợp với cuộc nghiên cứu. Nhóm 1 ăn nhiều hơn 50g tỏi và hành tây mỗi tuần
trong chế độ ăn của họ. Nhóm 2 ăn nhiều hơn 10g tỏi và hành 1 tuần và nhóm 3 không ăn
tỏi và hành. Khi phân tích lượng cholesteron trong máu của họ:
+ Nhóm 1 có mức cholesterol thấp 175 mg/dL.
+ Nhóm 2 có mức cholesterol trung bình ở Group 200/mgldL
+ NHóm 3 có mức cholesterol cao nhất 250mg/dL
ALLICIN CHẤT CHỐNG OXI HÓA TỰ NHIÊN TRONG TỎI
Nhóm 15
Page 5
1.3. Quá trình sinh tổng hợp của allicin
Allicin là 2-propene-1-sulfinothioc axit S-2-propenyl este. Allicin được tạo ra bởi
một phản ứng enzyme khi tỏi được nghiền nát . Allicin không tồn tại trong tỏi trong tự
nhiên, thay vào đó tỏi chứa alliin amio acid. Enzyme alliinase được lưu giữ trong một
ngăn riêng biệt, chỉ khi tỏi bị nghiền nát thì các phản ứng dây chuyền mới bắt đầu xảy ra.
Phức hợp Alliin và alliinase enzyme được hình thành khi có sự hiện diện của nước. Phức
hợp không bền vững này tiếp tục bị mất nước bởi tác động của pyridoxal phos-phate và
chuyển thành allyl sulfenic acid, pyruvic acid and ammonia. Được miêu tả trong hình 2
Hình 1.3: quá trình mất nước của phức hợp alliin- alliinase
Allyl sulfenic acid không bền vững và hoạt động rất mạnh ở nhiệt độ phòng. Tiếp tục loại
bỏ nước và hai phân tử Allyl sulfenic acid kết hợp để tạo allicin.
Hình 1.4: phản ứng tạo nên allicin
Ở nhiệt độ phòng những biến đổi enzyme xảy ra trong 10-15 phút. Ph tối ưu là 6.5 và
nhiệt độ là 330C . Năng lượng tác động để allicin phân hủy là 14.7kJ/mol. Enzyme
alliinase cực kì nhạy cảm với acid. Bằng cách thêm retinol 10-5mol/L và dung dịch
hydroxylamine sulfate 5*10-5mol/L. Hiệu xuất chuyển đổi alliin thành allicin có thể lên
tới 90%. Người ta cho rằng retinol hoạt động bằng cách ngăn chặn thành phần Flavin của
enzyme này
Allicin là một chất không bền vững nó dễ dàng biến đổi thành các hợp chất khác vì thế
nếu chúng ta không dùng các phương pháp đặc biệt để chế biến, xử lí thì allicin dễ dàng
biến thành hợp chất khác trong 1 tới 6 ngày.
ALLICIN CHẤT CHỐNG OXI HÓA TỰ NHIÊN TRONG TỎI
Nhóm 15
Page 6
1.4. Tổng hợp allicin
Allicin cô lập và tiêu chuẩn hóa khó thực hiện do độ biến động và bền vững cao.
Phương pháp thường được sử dụng nhất là oxi hóa sunfide bằng hydro peroxide trong
môi trường axid trung bình. Oxi hóa allyl disulfide với m-chloroperbenzoic acid trong
chloroform và xử lí dung dịch dichloromethane của allyl disulfide bằng magnesium
monoperoxy hydrate trong sự có mặt ammonium-butyl sulfate. Tất cả những phương
pháp này được thực hiện ở nhiệt độ thấp và phụ thuộc vào phương pháp tổng hợp và quy
trình tinh chế.
Trong một nghiên cứu gần đây, allicin được tổng hợp từ allyl disulfide and hydrogen
peroxide trong môi trường acid trung bình. Phương trình tổng quát của quá trình tổng hợp
được thể hiện
Hình 1.5: phương trình tổng hợp allicin bằng tác nhân hydrogen peroxide
Cơ chế của phản ứng:
ALLICIN CHẤT CHỐNG OXI HÓA TỰ NHIÊN TRONG TỎI
Nhóm 15
Page 7
Hình 1.6: cơ chế của phản ứng tổng hợp allicin bằng hydrogen peroxide
Vì năng lượng phân ly của liên kết O-O trong hydro peroxide ( 200KJ/mol) thấp hơn liên
kết S-S trong disulfide (301.39 kJ/mol), nó hỗ trợ gốc hydroxyl tấn công phân tử allyl
disulfide để tạo thành gốc thiyl và allyl sulfenic acid .Gốc thiyl có thể kết hợp với gốc
hydroxyl để tạo allyl sulfenic acid không bền hay nó có thể tái phản ứng với hydrogen
peroxide để tạo gốc hydroxyl mới and allyl sulfenic acid. Ngoài ra sự tái tổ hợp của 2 gốc
thiyl với allyl sulfide (chất nền ban đầu để tổng hợp allicin) có thể xảy ra. Hai phân tử
allyl sulfenic acid tái phản ứng tạo allicin và phân tử nước.
II. CHỨC NĂNG ALLICIN TRONG SẢN XUẤT THỰC PHẨM
2.1. Chức năng tạo mùi tạo vị
Allicin là một dạng hợp chất sunfur vì thế ngoài việc Allicin quy định cho các tính
chất dược lý của Tỏi, nó quyết định mùi hăng của tỏi.Mùi hăng của Tỏi được hình thành
khi bị đập nát do sự tạo thành allicin của phản ứng enzyme allinase và hợp chất sunfur
alliin. Enzyme này bất hoạt bởi nhiệt độ là nguyên nhân tỏi nấu chín không có mùi hăng
mạnh như tỏi sống . Tuy Nhiên việc phân hủy allicin trong tỏi khi phi tỏi tạo ra các hợp
chất tạo mùi thơm là một đặc tính được sử dụng thường xuyên để tăng giá trị cảm quan
cho món ăn
2.2. chức năng kháng khuẩn của allicin
Allicin có thể sử dụng như một chất phụ gia có khả năng kháng khuẩn cao hơn cả
penicilin, có khả năng ức chế tới hơn 70 loại vi khuẩn ở các nồng độ khác nhau.
Nồng độ 1 : 125.000 ức chế các vi khuẩn: Bacillus subtilis, Proteus morgani, Salmonella
enteritidis, S. paratyphi, S. schottmuelleri, S. typhi, S. typhimurium, Shigella dysenteria,
S. paradysenteriae, S. aureus, Streptococcus viridans, Vibrio cholerae.
Nồng độ 1 : 85.000 ức chế Streptococcus haemolyticus.
Nồng độ 1 : 48.000 ức chế Aerobacter aerogenes, E. coli, Mycobacterium phlei, M.
tuberculosis hominis, Salmonella hirschfeldii.
Nồng độ 1 : 25.000 ức chế Penicillium cyclopium, Aspergillus fumigatus.
Nồng độ 1 : 10.000 ức chế Streptomyces griseus.
ALLICIN CHẤT CHỐNG OXI HÓA TỰ NHIÊN TRONG TỎI
Nhóm 15
Page 8
Người ta cho rằng cơ chế tác dụng kháng khuẩn là do allicin khóa nhóm SH của vi
khuẩn. Độ độc của allicin: LD50 trên chuột thí nghiệm là 60 mg/kg khi tiêm tĩnh mạch và
120mg/kg khi tiêm dưới da.
2.3. chức năng kháng nấm của allicin
Allicin được cho là tác nhân chính chịu trách nhiệm kiềm chế sự phát triển của
nấm trong nước chiết của tỏi. Allicin nguyên chất được phát hiện có khả năng kháng nấm
với nồng độ tối thiểu là 7 µg/mL.
Nghiên cứu của Yamada và Azuma chỉ ra rằng allicin nguyên chất trong thử nghiệm in
vitro có tác động chống lại các loài thuộc Candidal, Cryptococcus, Trichophyton,
Epidermophyton, và Microsporum ở nồng độ thấp (mức nồng độ allcin thấp nhất nằm
trong khoảng 1.57 - 6.25 µg/mL). Allicin ức chế cả sự nảy mầm của bào tử lẫn phát triển
sợi nấm.
Cơ chế tác động của allicin tới tế bào nấm vẫn chưa được làm sáng tỏ nhưng nó được đặt
giả thuyết là do enzyme có nhóm thiol giống như trong các vi sinh vật khác.
2.4. chức năng kháng kí sinh trùng
Vài năm trước đây người ta phát hiện ra rằng Entamoeba histolytica, một loài
động vật nguyên sinh ký sinh trong ruột người, rất nhạy cảm với allicin, chỉ với nồng độ
allicin là 30 µg/mL đã có thể ức chế hoàn toàn sự phát triển của amoeba. Mới đây nhất là
phát hiện với nồng độ thấp hơn (5 µg/mL), allicin ức chế được tới 90% chất độc từ cá thể
sinh dưỡng E. histolytica bằng cách làm bất hoạt khả năng phá hủy lớp mô tế bào thần
kinh của động vật có vú trong thí nghiệm in vitro.
Allicin (30 µg/mL) cũng có khả năng ức chế tốt đối với sự phát triển của một số ký sinh
trùng khác như Giardia lamblia, Leishmania major, Leptomonas colosoma, và Crithidia
fasciculata (Mirelman et al., kết quả chưa công bố).
Độc tính của allcin với thành tế bào thần kinh của động vật có vú được quan sát ở nồng
độ trên 100 µM. Kết quả đáng ngạc nhiên, tại nồng độ này không có sự phá hủy thành tế
bào thần kinh xảy ra cho dù có sự xuất hiện của trùng amip và giai đoạn ủ bệnh đã hoàn
thành, điều này đưa tới một giả thuyết về mối quan hệ giữa phân tử allicin đối với ký sinh
trùng mục tiêu.
Lý do khiến cho tế bào của vi sinh vật đối với allicin nhạy cảm hơn so với tế bào động
vật có vú chủ yếu là do tế bào vi sinh vật không có, hoặc có hàm lượng rất ít, glutathione
ALLICIN CHẤT CHỐNG OXI HÓA TỰ NHIÊN TRONG TỎI
Nhóm 15
Page 9
(hoặc cá phân tử thiol tương tự như trypanothione) và cộng thêm sự thiếu khả năng phục
hoạt của các SH-enzyme phân giải các nhóm thiol của allicin.
2.5. chức năng chống oxi hóa
Tác dụng chống oxy hóa một cách tự nhiên của tỏi đáng được quan tâm nhiều trong thực
tiễn, nhất là mối quan hệ với những tính chất chống xơ cứng động mạch, chống độc hại
gan và chống ung thư. Các gốc tự do giữ một vai trò quan trọng trong việc làm đọng
cholesterol vào thành mạch. Các gốc tự do còn có tác động lên tế bào ở mức AND, tác
động lên quá trình tổng hợp protein và chức năng màng do đó gây xơ cứng động mạch.
Trong tỏi chứa các hợp chất ức chế việc hình thành gốc tự do, bảo vệ LDL chống lại sự
oxy hóa. Allicin làm tăng enzyme quan trọng chống oxy hóa t