Ưu đãi thuế là một trong những yếu tố không thể thiếu trong tất cả các sắc thuế. Vì chính sách
ưu đãi thuế không những thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với các đối tượng nộp thuế khi họ
gặp các rủi ro khách quan dẫn đến tổn thất tài sản hoặc thu nhập, mà quan trọng hơn, nó còn là công
cụ để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO vào cuối năm 2006. Sự kiện
này mang lại nhiều cơ hội và cả những thách thức không nhỏ đối với chúng ta. Muốn tận dụng tốt
các cơ hội, chúng ta phải nỗ lực ở nhiều vấn đề, trong đó việc thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước vào những lĩnh vực, những vùng cần khuyến khích cũng là một vấn đề quan
trọng. Muốn vậy, chúng ta cần phải có những chính sách ưu đãi thoả đáng để các nhà đầu tư mạnh
dạn bỏ vốn kinh doanh. Một trong những chính sách khuyến khích được nhiều nhà đầu tư quan tâm
đến đó là ưu đãi cề thuế, đặc biệt là ưu đãi thuế TNDN.
Tuy vậy trong bối cảnh hiện nay, một yêu cầu được đặt ra là chính sách ưu đãi thuế TNDN
một mặt phải vừa thực hiện được mục tiêu quan trọng là quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế; mặt
khác vừa phải phù hợp với các thông lệ và cam kết quốc tế. Từ thực tiễn này, đề tài “ chính sách ưu
đãi thuế TNDN ở Việt Nam” đã được chọn nghiên cứu.
90 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 6995 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời mở đầu ......................................................................................................................
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ƯU ĐÃI THUẾ TNDN ................................... 1
1.1 Sự cần thiết khách quan của chế độ ưu đãi thuế ................................................ 1
1.2 Tổng quan về thuế TNDN .................................................................................... 2
1.2.1 Sự tồn tại khách quan của thuế thu nhập .......................................................... 2
1.2.2 Khái niệm về thuế TNDN ................................................................................. 2
1.2.3 Khái quát về thuế TNDN ở Việt Nam................................................................. 3
1.3 Nội dung về ưu đãi thuế TNDN hiện nay ở Việt Nam ........................................ 5
1.3.1 Điều kiện ưu đãi thuế TNDN .......................................................................... 5
1.3.2 Nguyên tắc thực hiện ưu đãi thuế TNDN ........................................................ 7
1.3.3 Thuế suất thuế TNDN ưu đãi và thời hạn áp dụng thuế thuế suất thuế TNDN
ưu đãi ............................................................................................................................ 9
1.3. 4 Mức và thời gian miễn, giảm thuế TNDN ...................................................... 9
1.3.5 Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN ............................................................ 12
1.4 Chính sách ưu đãi thuế TNDN của một số nước trên thế giới .......................... 13
1.4.1 Malaysia ....................................................................................................... 13
1.4.2 Các nước khác ....................................................................................................... 15
Chương 2 :TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NỘI DUNG ƯU ĐÃI THUẾ TNDN Ở VIỆT
NAM THỜI GIAN QUA (2005 – 2007) .................................................................... 16
2.1 Tình hình thực hiện nội dung ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam – nghiên cứu tình
huống quận Tân Bình ................................................................................................ 16
2.1.1 Sơ lược tình hình KT- XH quận Tân Bình ......................................................... 16
2.1.1.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên .............................................................................. 16
2.1.1.2 Đặc điểm cơ cấu kinh tế ............................................................................... 17
2.1.2 Tình hình thực hiện nội dung ưu đãi thuế TNDN ở Vịêt Nam nghiên cứu tình huống
quận Tân Bình …… ..................................................................................................... 18
2.1.2.1 Khu vực ngoài KCN Tân Bình ..................................................................... 18
2.1.2.2 KCN Tân Bình ............................................................................................. 24
2.2 Tác dụng của chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với một số công ty tư nhân ở Việt
Nam - Kết quả nghiên cứu của khoa Kinh Tế trường Đại Học Quốc Gia TP.HCM…28
2.3 Đánh giá về tình hình thực hiện chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam trong
thời gian qua ....................................................................................................................... 30
2.3.1 Ưu điểm .......................................................................................................... 30
2.3.2 Nhược điểm ..................................................................................................... 33
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
THUẾ TNDN Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ......................................................... 38
3.1. Định hướng về chính sách ưu đãi thuế TNDN đến năm 2020 ........................... 38
3.1.1 Định hướng về phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020 .................. 38
3.1.1.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................................................................. 38
3.1.1.2 Phù hợp với tiến trình hội nhập ........................................................................ 39
3.1.2 Định hướng về chính sách ưu đãi thuế TNDN đến năm 2020 ........................... 40
3.1.2.1 Chính sách ưu đãi thuế TNDN phải góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế .. 40
3.1.2.2 Chính sách ưu đãi thuế TNDN phải phù hợp với các thông lệ, cam kết quốc
tế…….. … ................................................................................................................... 40
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam
đến năm 2020...………………………………………………………………………...41
3.2.1 Hoàn thiện chính sách ...................................................................................... 41
3.2.1.1 Nội dung ưu đãi thuế TNDN .................................................................... 42
3.2.1.2 Luật đầu tư ................................................................................................ 45
3.2.2 Về phía cơ quan quản lý thuế ......................................................................... 46
3.2.3 Về phía doanh nghiệp ..................................................................................... 46
3.3 Các giải pháp hỗ trợ ............................................................................................ 47
Kết luận ...........................................................................................................................
Phụ Lục ...........................................................................................................................
Danh mục tài liệu ............................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ưu đãi thuế là một trong những yếu tố không thể thiếu trong tất cả các sắc thuế. Vì chính sách
ưu đãi thuế không những thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với các đối tượng nộp thuế khi họ
gặp các rủi ro khách quan dẫn đến tổn thất tài sản hoặc thu nhập, mà quan trọng hơn, nó còn là công
cụ để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO vào cuối năm 2006. Sự kiện
này mang lại nhiều cơ hội và cả những thách thức không nhỏ đối với chúng ta. Muốn tận dụng tốt
các cơ hội, chúng ta phải nỗ lực ở nhiều vấn đề, trong đó việc thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước vào những lĩnh vực, những vùng cần khuyến khích cũng là một vấn đề quan
trọng. Muốn vậy, chúng ta cần phải có những chính sách ưu đãi thoả đáng để các nhà đầu tư mạnh
dạn bỏ vốn kinh doanh. Một trong những chính sách khuyến khích được nhiều nhà đầu tư quan tâm
đến đó là ưu đãi cề thuế, đặc biệt là ưu đãi thuế TNDN.
Tuy vậy trong bối cảnh hiện nay, một yêu cầu được đặt ra là chính sách ưu đãi thuế TNDN
một mặt phải vừa thực hiện được mục tiêu quan trọng là quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế; mặt
khác vừa phải phù hợp với các thông lệ và cam kết quốc tế. Từ thực tiễn này, đề tài “ chính sách ưu
đãi thuế TNDN ở Việt Nam” đã được chọn nghiên cứu.
2. Mục đích của nghiên cứu
- Để hiểu rõ hơn về chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam.
- Đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế TNDN nhằm:
+ Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Chính sách phù hợp hơn với các thông lệ cũng như qui ước quốc tế.
3. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên tác giả nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam thông
qua nghiên cứu tình huống quận Tân Bình. Bên cạnh đó, để khách quan hơn tác giả có sử dụng kết
quả nghiên cứu của khoa kinh tế trường Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh về tác dụng của chính
sách ưu đãi thuế TNDN đối với các công ty tư nhân nhằm làm rõ hơn tình hình thực hiện nội dung
ưu đãi của thuế TNDN ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ đạo của công trình nghiên cứu này là phương pháp tình huống. Các kỹ thuật
khảo sát thực tế, thống kê mô tả và suy diễn cũng được sử dụng để giải quyết mục tiêu đề ra.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về ưu đãi thuế TNDN
Chương 2: Tình hình thực hiện nội dung ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam thời gian qua (2005 –
2007)
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam đến
năm 2020
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết khách quan của chế độ ưu đãi thuế
Ưu đãi thuế là một trong những yếu tố không thể thiếu trong tất cả các sắc thuế. Vì
chính sách ưu đãi thuế không những thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với các đối
tượng nộp thuế khi họ gặp các rủi ro khách quan dẫn đến tổn thất tài sản hoặc thu nhập, thể
hiện sự cân bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế mà quan trọng hơn nữa
chính sách thuế là công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Gần
đây, do tác động của quá trình toàn cầu hóa, cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng gay
gắt hơn nên nhiều nước trên thế giới và trong khu vực đã sử dụng thuế TNDN, đặc biệt là
nội dung ưu đãi thuế TNDN, như là một công cụ quan trọng để tăng sức hấp dẫn thu hút
đầu tư.
Thuế không chỉ gắn liền mà chúng còn có một ảnh hưởng rất lớn đối với thu nhập
cũng như những chính sách, chiến lược phát triển riêng của các doanh nghiệp trong từng
giai đoạn khác nhau. Và theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương,
thuế xếp thứ 4 trong trong 5 yếu tố cơ bản để thu hút đầu tư (đứng sau cơ sở hạ tầng, thủ
tục hành chính và chất lượng lao động).
Hiện nay, các quốc gia thường sử dụng chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập
để thực hiện mục tiêu điều tiết nền kinh tế xã hội của mình. Thông thường các nước áp
dụng chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế cho các lĩnh vực quan trọng, các ngành mũi nhọn
hoặc có lợi thế phát triển và các ngành tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh của từng nước…
Tuy nhiên, trong chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế TNDN có sự khác biệt lớn giữa các
nước, điều này được lý giải bởi lý do:
- Về mặt chủ quan, chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế phụ thuộc vào chủ trương, chính
sách, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia theo đuổi một
mục tiêu kinh tế cho riêng mình nhằm đưa đất nước phát triển nhanh, vững chắc và sớm
khắc phục được những khiếm khuyết nội tại trong chính nền kinh tế của quốc gia đó.
- Về mặt khách quan, do trình độ phát triển kinh tế cũng như các điều kiện tự nhiên,
lịch sử truyền thống văn hoá, xã hội của từng nước có sự khác nhau. Nên chính phủ của các
quốc gia phải có những quy định về ưu đãi, miễn giảm thuế để có thể thích ứng được mong
muốn chủ quan của mình.
1.2 Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
1.2.1 Sự tồn tại khách quan của thuế thu nhập
Thuế thu nhập là tên gọi để chỉ những sắc thuế lấy thu nhập làm đối tượng tính thuế.
Trong hệ thống thuế ở các quốc gia, thuế thu nhập là loại thuế áp dụng có tính phổ biến và
rất được coi trọng, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Sự ra đời của
thuế thu nhập bắt nguồn từ các lý do chính sau:
+ Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập đảm
bảo công bằng xã hội.
+ Thứ hai, sự ra đời của thuế thu nhập còn bắt nguồn từ nhu cầu tài chính của nhà
nước.
+ Thứ ba, thuế thu nhập là công cụ để nhà nước quản lý và điều tiết các hoạt động
kinh tế - xã hội.
Trong hệ thống luật thực định về thuế ở các nước, thuế thu nhập được phân chia thành
hai loại là thuế thu nhập công ty và thuế thu nhập cá nhân.
1.2.2 Khái niệm về thuế TNDN ( thuế Công Ty )
- Thuế thu nhập công ty là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của cơ sở kinh doanh
trong kỳ tính thuế. Tuy nhiên, luật các nước không có sự đồng nhất trong việc xác định
phạm vi đối tượng nộp thuế. Chẳng hạn luật thuế thu nhập công ty của Thụy Điển quy
định: “Các công ty, các chủ thể kinh doanh có số vốn từ 50.000 Curon trở lên và có lao
động làm thuê thì được coi là đối tượng nộp thuế thu nhập công ty”. Còn Bộ luật thuế thu
nhập công ty của Thái Lan quy định: “Đối tượng nộp thuế thu nhập công ty chỉ bao gồm
các công ty và các tổ chức hùn vốn có tư cách pháp nhân”. Pháp luật Mỹ, Nhật quy định:
“Chủ thể kinh doanh là các tổ chức kinh tế thì phải nộp thuế thu nhập công ty”. Trong khi
đó pháp luật thuế TNDN của Việt Nam lại quy định đối tượng nộp thuế TNDN là các tổ
chức cá nhân kinh doanh có thu nhập. Như vậy ở Việt Nam cá nhân kinh doanh, hộ gia
đình có thu nhập từ kinh doanh cũng là đối tượng nộp thuế TNDN.
- Thuế thu nhập công ty ở các nước đều quy định tính thu nhập chịu thuế trong một
khoảng thời gian xác định là năm tài chính. Thu nhập chịu thuế được tính trên cơ sở là
doanh thu trừ chi phí hợp lý cộng với các khoản thu nhập khác. Đa số các nước đều áp
dụng thuế suất thuế thu nhập công ty theo tỷ lệ phần trăm cố định để đảm bảo công bằng và
thuận lợi trong công tác quản lý thu nộp thuế. Đồng thời, thuế thu nhập công ty ở các nước
đều có quy định về chế độ ưu đãi thuế, miễn giảm thuế. Tuy nhiên do chính sách, chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia là khác nhau mà các nước có sự quy định
về ưu đãi thuế cho ngành nghề, lĩnh vực đầu tư khác nhau. Ở Việt Nam, thuế TNDN cũng
có qui định về mức thuế suất ưu đãi, về các trường hợp được miễn, giảm thuế cho các đối
tượng kinh doanh trong các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư theo chủ
trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
- Thuế TNDN tác động lớn tới sự phân phối thu nhập, tiền lương, tác động đến khả
năng khai thác, thu hút vốn đầu tư, tác động tới việc di chuyển vốn và có thể làm thay đổi
cơ cấu kinh tế… nên các chính phủ của các quốc gia luôn quan tâm và hướng tới việc hoàn
thiện loại thuế này. Ở hầu hết các nước, thuế thu nhập là nguồn thu của chính quyền trung
ương.
1.2.3 Khái quát về thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam, trước năm 1990 có một loại thuế đánh vào thu nhập của các cở sở sản
xuất, kinh doanh gọi là thuế lợi tức. Loại thuế này chỉ áp dụng cho kinh tế ngoài quốc
doanh, các doanh nghiệp quốc doanh thì áp dụng chế độ trích nộp lợi nhuận. Kể từ sau năm
1990, Việt Nam thực hiện công cuộc cải cách căn bản hệ thống chính sách thuế và luật thuế
lợi tức mới được ban hành để áp dụng thống nhất đối với tất cả các tổ chức, cá nhân kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế có thu nhập từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi
lãnh thổ Việt Nam. Trải qua quá trình áp dụng trong thực tiễn, luật thuế lợi tức đã thu được
kết quả khả quan hơn so với chế độ thu cũ. Song bên cạnh đó, do tình hình kinh tế xã hội
luôn có những bước phát triển mới, luật thuế lợi tức đã bộc lộ nhiều hạn chế và gây ảnh
hưởng không nhỏ đến tiến trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Cụ thể:
- Về tên gọi “thuế lợi tức” không phản ánh đầy đủ nội dung kinh tế của thuế này.
- Phạm vi điều chỉnh của luật thuế lợi tức còn hạn hẹp, không bao quát hết mọi loại
hình kinh doanh, mọi loại thu nhập đã và đang phát sinh trong nền kinh tế thị trường.
- Mức động viên thu nhập của các cơ sở sản xuất, kinh doanh vào ngân sách nhà nước
còn nhiều bất hợp lý như: mức thuế áp dụng còn quá cao, quá chênh lệch giữa các ngành
nghề, điều đó không chỉ hạn chế doanh nghiệp tích luỹ tái đầu tư mà còn gât khó khăn,
phức tạp cho công tác quản lý, thu nộp thuế. Đồng thời nó còn tạo kẽ hở cho tham nhũng,
tiêu cực phát sinh, phát triển. Đặc biệt việc giành quá nhiều sự ưu đãi về thuế cho nhà đầu
tư nước ngoài không những không gây hứng thú cho họ mà còn làm cho họ hoài nghi về
môi trường đầu tư ở Việt Nam.
Để khắc phục những nhược điểm cơ bản của luật thuế lợi tức, để bảo đảm sự phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong gia đoạn mới, ngày 10/05/1997 Quốc hội
nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua luật thuế TNDN thay cho luật thuế
lợi tức kể từ ngày 01/01/1999. Việc ban hành luật thuế TNDN này nhằm thực hiện các mục
tiêu và đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bao quát và điều tiết tất cả các khoản thu nhập của các cơ sở kinh doanh đã, đang và
sẽ phát sinh trong nền kinh tế thị trường.
- Khuyến khích và thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước thông qua chế độ ưu đãi về
thuế suất, miễn giảm thuế.
- Từng bước thu hẹp giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp
nhà nước với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Hệ thống hoá tất cả những quy định ưu đãi về thuế cho các nhà đầu tư được quy
định trong các luật khác như: Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Bộ luật lao động…
Sau 4 năm thực hiện luật thuế TNDN năm 1997 cũng đã bộc lộ một số hạn chế như:
- Một số khoản chi phí chưa được pháp luật qui định hoặc quy định chưa phù hợp với
thực tiễn.
- Các quy định ưu đãi, khuyến khích đầu tư chưa thống nhất giữa luật thuế TNDN,
luật đầu tư nước ngoài, luật khuyến khích đầu tư trong nước…
Đồng thời hiện nay các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam ngày càng đa dạng và phát
triển do chuyển hướng của nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường mở cửa bắt đầu từ thời
kỳ Nhà nước xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung bao cấp vào những năm giữa thập kỷ 80. Đặc
biệt các mô hình kinh doanh hiện đại và công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ từ sau khi
Việt Nam gia nhập WTO và cam kết mở cửa thị trường. Việc nộp và hạch toán thuế TNDN
là một vấn đề rất được quan tâm từ phía các doanh nghiệp và cả Chính phủ bởi vì nộp thuế
TNDN là một nghĩa vụ không thể trốn tránh với hầu hết các loại hình doanh nghiệp cả
trong nước và nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, và Thuế TNDN là một nguồn thu
ngân sách chính của Chính phủ.
Vì thế để khắc phục một số nhược điểm của Luật thuế TNDN (1997), và hoàn thiện
Luật thuế thu nhập để phù hợp với các qui định quốc tế trong quá trình hội nhập mà luật
thuế TNDN mới nhất là luật số 09/2003/QH11 đã được ra đời vào ngày 17/06/2003. Theo
những quy định chung của Luật thuế TNDN năm 2003 thì mọi tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN trừ một số đối tượng
như hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Luật thuế TNDN do Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2003 và có hiệu lực
ngày 1/1/2004 gồm 32 điều được chia thành 8 chương quy định cụ thể chi tiết những đối
tượng thuộc diện chịu thuế TNDN; căn cứ tính thuế và thuế suất; kê khai và nộp thuế;
miễn, giảm, hoàn thuế; khen thưởng, xử lý vi phạm; khiếu nại và thời hiệu; tổ chức thực
hiện; và điều khoản thi hành.
1.3 Nội dung về ưu đãi thuế TNDN hiện nay ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nội dung ưu đãi thuế TNDN qui định trong Luật thuế TNDN, NĐ
24/2007/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2007 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế TNDN, TT 134/2007/TT-Bộ Tài Chính ban hành ngày 23/11/2007 hướng dẫn thi hành
NĐ 24/2007, NĐ 24/2000 ban hành ngày 31/07/2000, NĐ 27/2003/NĐ-CP ngày
19/03/2003. Theo đó:
1.3.1 Điều kiện ưu đãi thuế TNDN
(1) Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư do
Chính phủ ban hành theo qui định của Luật Đầu tư. (Phụ lục 2)
Ví dụ như ở những lĩnh vực sản xuất thuốc chữa bệnh nhà nước cũng cho phép
hưởng ưu đãi đầu tư, có sự khác biệt với lĩnh vực sản xuất thuốc chữa bệnh được hưởng
đặc biệt ưu đãi đầu tư, những loại thuốc được phép hưởng ưu đãi đầu tư này không cần đạt
chuẩn GMP quốc tế như trường hợp được đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Hay về nông nghiệp nhà nước ưu đãi đối với những ngành chế biến sản phẩm nông
nghiệp như sản xuất nước hoa quả đóng chai, đóng hộp, hay bảo quản nông sản sau khi thu
hoạch nhằm hạn chế việc xuất khẩu hoa quả tươi ra nước ngoài rồi lại nhập hoa quả chế
biến vào trong nước, hay hạn chế bớt sự hư hỏng của hoa quả sau