1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng, sự lớn mạnh của thị trường tài chính ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của một quốc gia và của cả thế giới. Chủ thể quan trọng của thị trường tài chính là Ngân hàng, nó có mặt trong tất cả các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan trọng. Tín dụng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại đó là: nhận tiền gửi, hoạt động tín dụng, trung gian thanh toán. Quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng được xác định có hệ số rủi ro là 50%. Tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế. Chính vì vậy, làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng là điều mà trước đây, bây giờ và sau này đều được các nhà quản lý Ngân hàng, các nhà chính sách và các nhà nghiên cứu quan tâm.
Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng TMCP Phương Nam trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Song Ngân hàng TMCP Phương Nam không vì muốn hoàn thiện mà không chấp nhận những phần thiếu sót còn tồn tại trong hoạt động tín dụng của mình.
Bài viết này tập trung nghiên cứu về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn, tập trung vào những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Phương Nam chi nhánh Chợ Lớn.
2. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài này em muốn làm rõ những nội dung:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về tín dụng đặc biệt là tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng trong những năm 2008, 2009 và 2010.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp thống kê.
Bài viết này gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và chất lượng tín dụng ngắn hạn.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Phương Nam chi nhánh Chợ Lớn.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Phương Nam chi nhánh Chợ Lớn.
69 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2411 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam chi nhánh Chợ Lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
(((
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT I
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG II
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ SỬ DỤNG III
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG 3
1.1 Tín dụng và các hình thức tín dụng 3
1.1.1 Khái niệm về tín dụng 3
1.1.2 Tín dụng Ngân hàng 3
1.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng 3
1.1.3.1 Cho vay từng lần 3
1.1.3.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng 4
1.1.3.3 Cho vay theo dự án đầu tư 5
1.1.3.4 Cho vay hợp vốn 5
1.1.3.5 Cho vay trả góp 6
1.1.3.6 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng 6
1.1.3.7 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng 6
1.1.3.8 Cho vay theo hạn mức thấu chi 6
1.1.3.9 Cho vay theo uỷ thác 6
1.1.4 Phân loại tín dụng 7
1.1.4.1 Phân loại tín dụng theo thời hạn 7
1.1.4.2 Phân loại tín dụng theo mục đích 7
1.1.4.3 Phân loại tín dụng theo mức độ tín nhiệm 8
1.1.4.4 Phân loại tín dụng theo tính chất hoàn trả 8
1.1.4.5 Phân loại tín dụng theo phương thức hoàn trả 8
1.1.4.6 Phân loại tín dụng theo phương thức cho vay 9
1.2 Vai trò của tín dụng ngắn hạn 9
1.2.1 Tín dụng ngắn hạn 9
1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn 9
1.2.3 Các vấn đề cơ bản của tín dụng ngắn hạn 10
1.2.3.1 Phạm vi áp dụng 10
1.2.3.2 Đối tượng cho vay 10
1.2.3.3 Nguyên tắc và điều kiện cho vay ngắn hạn 11
1.2.3.4 Những nhu cầu vốn không đựơc cho vay 12
1.2.3.5 Những trường hợp không được cho vay và hạn chế cho vay 12
1.2.3.6 Thời hạn cho vay 13
1.2.4 Vai trò của tín dụng ngắn hạn 14
1.3 Chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại 15
1.3.1 Chất lượng tín dụng ngắn hạn 15
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn 16
1.2.3.1 Doanh số cho vay ngắn hạn 16
1.2.3.2 Doanh số thu nợ ngắn hạn 16
1.2.3.3 Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn 16
1.3.2.4 Nợ quá hạn 17
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn 17
1.3.3.1 Những nhân tố khách quan 17
1.3.3.2 Những nhân tố chủ quan 18
1.3.3.3 Các yếu tố từ khách hàng 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG NAM – CHI NHÁNH CHỢ LỚN 20
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn 20
2.1.1 Lịch sử ra đời cuả Ngân Hàng Phương Nam – chi nhánh Chợ Lớn 20
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Ngân Hàng Phương Nam – chi nhánh Chợ Lớn 20
2.1.3 Cơ cấu tổ chức 21
2.1.4 Tầm quan trọng của phòng tín dụng đối với sự phát triển của ngân hàng 23
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Phương Nam – chi nhánh Chợ Lớn 23
2.1.5.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 24
2.1.5.2 Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng 27
2.1.5.3 Tình hình cho vay của chi nhánh Chợ Lớn qua 3 năm 2008- 2010 31
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn 34
2.2.1 Doanh số cho vay ngắn hạn 34
2.2.2 Doanh số thu nợ ngắn hạn từ năm 2008 đến năm 2010 của chi nhánh Chợ Lớn 37
2.2.3 Tình hình dư nợ ngắn hạn tại Ngân hàng 39
2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn NH 41
2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn 42
2.3.1 Những kết quả đạt được 42
2.3.2 Những tồn đọng cần khắc phục 43
2.3.2.1 Hạn chế từ phía ngân hàng 43
2.3.2.2 Hạn chế từ phía doanh nghiệp 46
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG NAM – CHI NHÁNH CHỢ LỚN 47
3.1 Định hướng hoạt động tại Ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn 47
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn 48
3.2.1 Đề xuất nâng cao chất lượng 48
3.2.1.1 Xây dựng chiến lược trong hoạt động tín dụng 48
3.2.1.2 Xây dựng chiến lược thị trường và thị phần 48
3.2.1.3 Thực hiện tốt việc phân loại khách hàng và có chính sách khách hàng phù hợp 49
3.2.1.4 Các giải pháp thu hút vốn 50
3.2.1.5 Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường 50
3.2.1.6 Cung cấp dịch vụ mới để thu hút doanh nghiệp và duy trì khả năng cạnh tranh 51
3.2.1.7 Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin 52
3.2.1.8 Đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, năng nổ, nhiệt tình trung thực 54
3.2.1.9 Tăng cường quản lý món vay 55
3.3 Một số kiến nghị 57
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân Hàng Phương Nam – chi nhánh Chợ Lớn 57
3.3.1.1 Ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa 57
3.3.1.2 Có chính sách tuyển chọn, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ và có chính sách khen thưởng rõ ràng 58
3.3.1.3 Phát triển chiếu sâu hợp tác quốc tế 58
3.3.1.4 Đổi mới mạnh mẽ quản trị điều hành 58
KẾT LUẬN 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NH: Ngân hàng
TCTD: Tổ chức tín dụng
NHPN: Ngân hàng Phương Nam
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
HĐQT: Hội đồng quản trị
TGD: Tổng giám đốc
GD: Giám đốc
P.TGD: Phó tổng giám đốc
TCKT: Tổ chức kinh tế
NVHĐ: Nguồn vốn huy động
CSSX: Cơ sở sản xuất
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Chợ Lớn năm 2008 – 2010
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh Chợ Lớn năm 2008 – 2010
Bảng 2.3: Tình hình cho vay của chi nhánh Chợ Lớn năm 2008 – 2010
Bảng 2.4: Doanh số cho vay của chi nhánh Chợ Lớn năm 2008 – 2010
Bảng 2.5: Doanh số thu nợ ngắn hạn của chi nhánh Chợ Lớn năm 2008 – 2010
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ ngắn hạn của chi nhánh Chợ Lớn năm 2008 – 2010
Bảng 2.7: Bảng tổng kết nợ quá hạn ngắn hạn của chi nhánh Chợ Lớn năm 2008 –2010
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ SỬ DỤNG
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phương Nam – chi nhánh Chợ Lớn
Đồ thị 2.1: Tình hình hoạt động của chi nhánh Chợ Lớn năm 2008 – 2010
Đồ thị 2.2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh Chợ Lớn năm 2008 – 2010
Đồ thị 2.3: Doanh số cho vay ngắn hạn của chi nhánh Chợ Lớn năm 2008 – 2010
Đồ thị 2.4: Doanh số thu nợ ngắn hạn của chi nhánh Chợ Lớn năm 2008 – 2010
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng, sự lớn mạnh của thị trường tài chính ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của một quốc gia và của cả thế giới. Chủ thể quan trọng của thị trường tài chính là Ngân hàng, nó có mặt trong tất cả các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán...
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan trọng. Tín dụng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại đó là: nhận tiền gửi, hoạt động tín dụng, trung gian thanh toán. Quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng được xác định có hệ số rủi ro là 50%. Tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế. Chính vì vậy, làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng là điều mà trước đây, bây giờ và sau này đều được các nhà quản lý Ngân hàng, các nhà chính sách và các nhà nghiên cứu quan tâm.
Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng TMCP Phương Nam trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Song Ngân hàng TMCP Phương Nam không vì muốn hoàn thiện mà không chấp nhận những phần thiếu sót còn tồn tại trong hoạt động tín dụng của mình.
Bài viết này tập trung nghiên cứu về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn, tập trung vào những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Phương Nam chi nhánh Chợ Lớn.
2. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài này em muốn làm rõ những nội dung:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về tín dụng đặc biệt là tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng trong những năm 2008, 2009 và 2010.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp thống kê.
Bài viết này gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và chất lượng tín dụng ngắn hạn.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Phương Nam chi nhánh Chợ Lớn.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Phương Nam chi nhánh Chợ Lớn.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Quan hệ này được thể hiện qua nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, khoản đổi ra gọi là lợi tức tín dụng .
Quan hệ tín dụng còn hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn và cho vay vốn tại các Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc “đi vay để cho vay”.
1.1.2 Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ kinh tế giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay. Trong đó bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay sử dụng một lượng giá trị (thường dưới trạng thái tiền) trong một thời gian nhất dịnh theo những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận (thời gian, phương thức thanh toán lãi- gốc, thế chấp...)
Tín dụng NH thực chất là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn từ NH sang khách hàng, sự chuyển nhượng này có thời hạn và chi phí theo sự thoả thuận giữa NH và khách hàng.
1.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Cho vay từng lần
Cho vay từng lần là phương thức vay vốn mà đại bộ phận các khách hàng vay đều sử dụng để trang trải các nhu cầu kinh doanh của họ.
Các khoản vay đều có mục đích cụ thể như: tài trợ cho việc mua hàng dự trữ và trả lương nếu là các doanh nghiệp. Mua giống cây con, nếu là nông dân;…,vv, nói chung cho vay từng lần là để tài trợ vốn lưu động tạm thời thiếu hụt trong kinh doanh.
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký kết hợp đồng tín dụng.
1.1.3.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
Xác định hạn mức tín dụng
NHTM nơi cho vay sau khi nhận đủ các tài liệu của khách hàng tiến hành xác định hạn mức tín dụng.
Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phưong án sản xuất, kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng, theo đó Ngân hàng nơi cho vay xác định hạn mức tín dụng cho cả phương án sản xuất, kinh doanh tổng hợp.
Phát tiền vay
Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay khách hàng và Ngân hàng nơi cho vay lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
Lãi suất cho vay
Căn cứ vào quy định của tổng giám đốc Ngân hàng, Ngân hàng nơi cho vay ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng.
Quản lý hạn mức tín dụng
Ngân hàng nơi cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi và khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng; Ngân hàng nơi cho vay xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng khách hàng thoả thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng.
Ký kết hạn mức tín dụng mới
Trước mười ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực khách hàng gửi cho Ngân hàng nơi cho vay phương án sản xuất, kinh doanh kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, Ngân hàng nơi cho vay thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn của hạn mức tín dụng mới.
Xác định thời gian cho vay
Thời gian cho vay được thực hiện trên hợp đồng tín dụng hoặc trên từng giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn của Ngân hàng nhưng tối đa không quá 12 tháng; nếu khách hàng kinh doanh tổng hợp thì lựa chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài nhất hoặc chiếm tỷ trọng chủ yếu để xác định thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay trên từng giấy nhận nợ có thể không phù hợp với thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng.
1.1.3.3 Cho vay theo dự án đầu tư
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án tư phục vụ đời sống.
Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy tờ nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thoả thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
Trưòng hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, thì Ngân hàng nơi cho vay có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
1.1.3.4 Cho vay hợp vốn
Một nhóm TCTD ( có NHPN tham gia cho vay) cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó , có một TCTD làm đầu mối giàn xếp, phối hợp với các TCTD khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các TCTD do Thống đốc NHNN ban hành, Quy chế đồng tài trợ của NHPN.
1.1.3.5 Cho vay trả góp
Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng xác định thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay.
1.1.3.6 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Căn cứ nhu cầu vay của khách hàng, Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của hạn mức dự phòng; Ngân hàng nơi cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết phải được thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng nơi cho vay.
1.1.3.7 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Ngân hàng nơi cho vay chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của Ngân hàng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng thực hiện theo hưóng dẫn của Tổng giám đốc Ngân hàng.
1.1.3.8 Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà Ngân hàng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với cácquy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi thực hiện theo hưóng dẫn của Tổng giám đốc Ngân hàng.
1.1.3.9 Cho vay theo uỷ thác
Là việc cho vay và khách hàng vay từ nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức kinh tế , các tổ chức chính trị - xã hội, cá nhân trong và ngoài nước và các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng . việc cho vay theo uỷ thác phải thực hiện theo đúng quy định của NHNN Việt Nam và của Ngân hàng.
1.1.4 Phân loại tín dụng
Có nhiều căn cứ để phân loại tín dụng nhưng nhìn chung có cách phân loại tín dụng theo:
1.1.4.1 Phân loại tín dụng theo thời hạn
Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay, có thể chia tín dụng ra làm tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưói một năm. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của Chính phủ và tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ một đến dưới 5 năm. Ngân hàng cho vay trung hạn nhằm tài trợ vốn cố định của doanh nghiệp.
- Cho vay dài hạn: là cho vay có thời hạn từ 5 năm trở lên. Ngân hàng cho vay dài hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn cố định cuả doanh nghiệp và tài trợ cho các dự án đầu tư và tiêu dùng cá nhân vào các nhu cầu nhà ở, phương tiện vận tải.
1.1.4.2 Phân loại tín dụng theo mục đích
Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, có thể chia tín dụng làm tín dụng sản xuất, tín dụng lưu thông và tín dụng tiêu dùng:
- Tín dụng sản xuất: là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn vay sản xuất ra sản phẩm hàng hoá. Tín dụng sản xuất gồm có: cho vay nông nghiệp; cho vay công nghiệp; cho vay lâm – ngư nghiệp.
- Tín dụng lưu thông: là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn vay chuyên để kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Tín dụng lưu thông gồm có: cho vay thương mại (mua – bán kinh doanh hàng hoá nội địa, kinh doanh xuất – nhập khẩu); cho vay kinh doanh dịch vụ.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn vay chuyên để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Tín dụng tiêu dùng gồm có: cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay chi tiêu khác.
-Tín dụng thuê mua hay còn gọi là hoạt động cho thuê. Cho thuê bao gồm có 2 loại là cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm cả ĐS và BĐS, mà chủ yếu là máy móc thiết bị.
1.1.4.3 Phân loại tín dụng theo mức độ tín nhiệm
Nếu căn cứ vào mức độ tín nhiệm cuả ngân hàng với khách hàng, chia tín dụng ra làm cho vay có bảo đảm bằng tài sản và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hay còn gọi là đảm bảo tiền vay bằng tài sản: là loại cho vay của ngân hàng trên cơ sở cho vay có các tài sản đảm bảo dưới các hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ 3.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản hay còn gọi là bảo đảm tiền vay không bằng tài sản: là loại cho vay của ngân hàng trên cơ sở không có bất kỳ tài sản nào làm đảm bảo, chỉ căn cứ vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng hoặc chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền để cho vay.
1.1.4.4 Phân loại tín dụng theo tính chất hoàn trả
Nếu căn cứ vào tính chất hoàn trả, có thể chia tín dụng ra làm cho vay hoàn trả trực tiếp và cho vay không hoàn trả trực tiếp.
- Cho vay hoàn trả trực tiếp: là loại cho vay của ngân hàng mà trong đó người đi vay chính là người phải trả nợ trực tiếp cho ngân hàng.
- Cho vay hoàn trả gián tiếp: là loại cho vay của ngân