Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay phát triển mạnh về quy mô với hơn 530 doanh nghiệp niêm yết .Để chọn ra đối tượng đầu tư tối ưu trong hàng loạt các cổ phiếu niêm yết trên thị trường, Nhà đầu tư cần trang bị cho mình một nền tảng cơ bản để có thể đọc và hiểu báo cáo tài chính doanh nghiệp.Đó là bước đầu giúp Nhà đầu tư tìm được đối tượng đầu tư hiệu quả nhất.
Cơ chế thị tr¬ường mở ra là động lực rất lớn thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển; nó tạo ra sự năng động trong suy nghĩ, hành động trong sản xuất kinh doanh của mỗi công ty. Tuy nhiên, các thuộc tính của kinh tế thị tr¬ường như¬: Cạnh tranh, các quy luật cung cầu. cần đ¬ược giải quyết một cách thỏa đáng; đó là nhân tố tồn tại và phát triển của mỗi công ty. Đối với tài chính, nó là nhân tố tác động đến chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lư¬ợng sản phẩm dịch vụ. Hầu hết các quyết định về quản trị doanh nghiệp đều xuất phát từ các kết quả đánh giá về mặt tài chính bởi việc xem xét các mục tiêu của công ty, khả năng hoàn vốn đầu tư¬, hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn. đều xem xét d¬ưới góc độ tài chính.
Đối với nhà quản lý trực tiếp điều hành công ty, việc phân tích tài chính sẽ đáp ứng được các mục tiêu sau: Đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính. Ngoài ra , phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm tra kiểm soát hoạt động quản lý trong công ty.
Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư là người giao vốn của mình cho người khác quản lý và như vậy có thể có những rủi ro. Vì vậy, cần phải đánh giá khả năng sinh lời của công ty mà mình có ý định đầu tư . Khi đó phân tích tài chính là để đánh giá công ty, mà lựa chọn được hướng đầu tư , cơ cấu đầu tư và nơi đầu tư tốt nhất.
Từ những vấn đề nêu ở trên cho thấy: phân tích tài chính là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho nhà quản lý lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà mình quan tâm.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phân tích công ty, nhóm chúng em xin chọn đề tài “Phân tích công ty ”.
32 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2429 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục
MỤC LỤC…………………………………………………..………………….…….1
LỜI MỞ ĐẦU…………………….………………………………...………………3
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CÔNG TY……………….5
1.1 Phân tích công ty và tầm quan trọng của nó trong việc đầu tư chứng khoán………………………………………………………………………………..5
1.1.1 Khái niệm phân tích công ty…………………………………………...5
1.1.2 Tầm quan trọng của phân tích công ty………………………………..5
1.2 Nội dung phân tích công ty…………………………………………………....6
1.2.1 Các loại báo cáo tài chính chủ yếu…………………………………….6
1.2.2 Phân tích các tỷ lệ tài chính………………………..………………….8
1.2.2.1 Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán………………………..8
1.2.2.2 Nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động………………………....9
1.2.3 Nhóm tỷ lệ về phân tích rủi ro……………………………………….12
1.2.3.1. Rủi ro kinh doanh………………………..………………..12
1.2.3.2. Rủi ro tài chính………………………………..…………..13
1.2.2.3. Rủi ro thanh khoản……………………………………….16
1.2.4 Phân tích khả năng tăng trưởng…………………………………….16
1.2.5 Nhóm tỷ lệ về phân phối lợi nhuận………………………………….16
1.3 Một số phương pháp phân tích công ty……………………………………..18
Chương 2
PHÂN TÍCH CÔNG TY –XÁC ĐỊNH CHO TRƯỜNG HỢP NHTMCP SACOMBANK…………………………………………………………….19
2.1 Giới thiệu tổng quan về NH SaComBank…………………………………...19
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển……………………………..…….19
2.1.2 Các sản phẩm dịch vụ của NH SaComBank………………..……..19
2.1.3 Đối tượng khách hàng……………………………………………....20
2.2 Phân tích báo cáo tài chính………………………………………….……….21
2.2.1 Biến động doanh thu và chi phí…………………………………….21
2.2.2 Phân tích các tỷ lệ tài chính………………………………………...23
Chương 3
TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA NHTM SACOMBANK…………..26
3.1 Triển vọng của ngành ngân hang……………………………………………26
3.2 Triển vọng phát triển của ngân hàng SaComBank………………………...27
3.2.1 Lợi thế cạnh tranh của ngân hang…………………………………27
3.2.2 Các rủi ro của nền kinh tế………………………………………… 29
3.3.Định hướng hoạt động của NHTMCP Sacombank……………………… 30
LỜI KẾT………………………………………………………………………….32
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………33
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………………37
Lời mở đầu
Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay phát triển mạnh về quy mô với hơn 530 doanh nghiệp niêm yết .Để chọn ra đối tượng đầu tư tối ưu trong hàng loạt các cổ phiếu niêm yết trên thị trường, Nhà đầu tư cần trang bị cho mình một nền tảng cơ bản để có thể đọc và hiểu báo cáo tài chính doanh nghiệp.Đó là bước đầu giúp Nhà đầu tư tìm được đối tượng đầu tư hiệu quả nhất.
Cơ chế thị trường mở ra là động lực rất lớn thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển; nó tạo ra sự năng động trong suy nghĩ, hành động trong sản xuất kinh doanh của mỗi công ty. Tuy nhiên, các thuộc tính của kinh tế thị trường như: Cạnh tranh, các quy luật cung cầu... cần được giải quyết một cách thỏa đáng; đó là nhân tố tồn tại và phát triển của mỗi công ty. Đối với tài chính, nó là nhân tố tác động đến chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Hầu hết các quyết định về quản trị doanh nghiệp đều xuất phát từ các kết quả đánh giá về mặt tài chính bởi việc xem xét các mục tiêu của công ty, khả năng hoàn vốn đầu tư, hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn... đều xem xét dưới góc độ tài chính.
Đối với nhà quản lý trực tiếp điều hành công ty, việc phân tích tài chính sẽ đáp ứng được các mục tiêu sau: Đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính. Ngoài ra , phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm tra kiểm soát hoạt động quản lý trong công ty.
Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư là người giao vốn của mình cho người khác quản lý và như vậy có thể có những rủi ro. Vì vậy, cần phải đánh giá khả năng sinh lời của công ty mà mình có ý định đầu tư . Khi đó phân tích tài chính là để đánh giá công ty, mà lựa chọn được hướng đầu tư , cơ cấu đầu tư và nơi đầu tư tốt nhất.
Từ những vấn đề nêu ở trên cho thấy: phân tích tài chính là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho nhà quản lý lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà mình quan tâm.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phân tích công ty, nhóm chúng em xin chọn đề tài “Phân tích công ty ”.
Cấu trúc của tiểu luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về phân tích công ty
Chương 2:Phân tích công ty – Xác định cho trường hợp của NHTM SaComBank
Chương 3 :Triển vọng phát triển của NH SaComBank
Chương 1
Những vấn đề chung về phân tích công ty
1.1 Phân tích công ty và tầm quan trọng của nó trong việc đầu tư chứng khoán.
1.1.1 Khái niện phân tích công ty
Phân tích công ty là một tập hợp các khái niệm , phương pháp và công cụ cho phép tập hợp và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm trợ giúp việc ra quyết định tài chính. Trọng tâm của phân tích công ty là phân tích báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật, giúp cho nhà phân tích từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, vừa xem chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp dể nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết định tài trợ và quyết định đầu tư.Mỗi đối tượng khác nhau sẽ quan tâm đến các nội dung tài chính khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, về cơ bản, quá trình phân tích công ty bao gồm các bước:
- Thu thập thông tin
- Xử lý thông tin
- Dự báo và ra các quyết định tài chính.
1.1.2 Tầm quan trọng của phân tích công ty và lựa chọn cổ phiếu
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động phân tích cơ bản phải trải qua ba giai đoạn:
Phân tích vĩ mô nền kinh tế và thị trường cổ phiếu nhằm xác định tỷ trọng vốn đầu tư vào cổ phiếu;
Phân tích các ngành kinh doanh nhằm xác định các ngành có thu nhập trên mức rủi ro trung bình. Lúc này các nhà đầu tư phải trả lời câu hỏi cuối cùng trong quy trình phân tích cơ bản: có những công ty nào trong ngành kinh doanh đã được chọn lựa là tốt nhất và cổ phiếu của nó đang ở dưới giá trị hay không. Nói cách khác, công ty được lựa chọn là những công ty mà, giá trị cổ phiếu lớn hơn giá trị thị trường, hoặc tỷ suất lợi nhuận lỳ vọng của cổ phiếu ngang bằng nhau hay lớn hơn tỷ suất lợi nhuận yêu cầu.
Phân tích công ty và lựa chọn cổ phiếu có sự khác biệt . Cổ phiếu của những công ty tốt nhất không nhất thiết là một khoản đầu tư tốt. Việc phân tích cho phép đánh giá chất lượng của công ty, đội ngũ quản lý và triển vọng của nó trong tương lai. Tuy nhiên, giá trị của một công ty không phải là sự phản ánh nhu cầu đầu tư vào cổ phiếu của công ty đó. Trong lựa chọn cổ phiếu nhà đầu tư phải so sánh giá trị thực của một cổ phiếu với giá trị thị trường để quyết định xem có nên đầu tư vào cổ phiếu đó không. Cổ phiếu của một công ty tốt đối với một đội ngũ quản trị có năng lực và có kết quả hoạt động cao có thị giá quá cao so với thực, loại cổ phiếu này không đáng đầu tư. Ngược lại, cổ phiếu của một công ty có kết quả hoạt động kinh doanh không tốt bằng , song giá trị của cổ phiếu lại thấp hơn giá trị thực của nó. Việc đầu tư loại cổ phiếu này có thể giúp cho các nhà đầu tư liếm được thu nhập từ tăng giá cổ phiếu.
1.2 Nội dung phân tích công ty.
1.2.1 Các loại báo cáo tài chính chủ yếu:
Các báo cáo tài chính là các tài liệu cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp từ các số sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính sách phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kì nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh có hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại các thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng tìa sản của doanh nghiệp trong những thời kỳ nhất định, đồng thời, giải trình, giúp các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doang của doanh nghiệp đề ra các quyết định phù hợp.Các báo cáo tài chính chủ yếu bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả kinh doanh;Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính.
*Bảng cân đối kế toán : là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần:Phân nguồn vốn, phản ánh cơ cấu tài trợ của doanh nghiệp, bao gồm nợ và vốn chủ sở hữu.Phần tài sản phản ánh quy mô và két cấu các loại tài sản thuộc quyền sở hữu hoạc quyền sử dụng của doanh nghiệp, bao gồm tài sản ngắn hạn và dài hạn.Về nguyên tắc cân đối, nguồn vốn phải bằng tài sản
*Báo cáo kết qủa kinh doanh : là báo cáo tổng hợp, cho biết kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Ngoài ra, báo cáo kết quả kinh doanh còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước của doanh nghiệp trong thời kỳ đó
*Báo cáo lưu chuyển tiện tệ : phản ánh lưu chuyển tiên tệ hay các luồng tiền vào, luồng tiền ra, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.Một bảng báo cáo lưu chuyển tiện tệ bao gồm ba phần:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
==
Lợi nhuận ròng
+
Thu nhập và chi phí tiền mặt
+
Những thay đổi về vốn lưu động ròng
Trong đó, các thay đổi trong vốn lưu động ròng như các khoản phải thu, dự trữ...; các thu nhập và chi phí phi tiền mặt như khấu hao
-Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
Một doanh nghiệp có thể sử dụng tiền cũng như là các tài sản cố định của mình để thực hiện các khoản đầu tư như liên doanh, liên kết các doanh nghiệp khác, có thể dưới dạng tài sản hay vốn góp. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư là những thay đổỉ trong tổng giá trị của chỉ tiêu vốn(PE- chi đầu tư TSCĐ) cộng với những thay đổi trong tài khoản đầu tư.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Dòng tiền ròng từ hoạt động tài chính được tính bằng cách lấy các dòng tiền vào trừ đi các dòng tiền ra. Các dòng tiền vào phát sinh khi có sự tăng lên và các khoản phảỉ trả, nợ dài hạn và vốn cổ phần như phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Các dòng tiền ra bao gồm các khoản như chi trả cổ tức, mua lại cổ phiếu của công ty, thanh toán các khoản nợ gốc...
- Dòng tiền tự do
Những khoản chi tiêu cho các hoạt động đầu tư và các hoạt động tài chính phải được thực hiện trước khi một công ty có thể sử dụng tiền của mình với những mục đích khác như trả bớt nợ hay mua lại cổ phiếu của công ty.Do đó, có hai khoản mục mới cần được quan tâm là :(1) chi tiêu đầu tư và (2) dự phòng cho PE.
Dòng tiền tự do (FCF) = Dòng tiền hoạt động - Chi tiêu đầu tư + Dự phòng PE
1.2.2 Phân tích các tỷ lệ tài chính.
1.2.2.1 Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán
Nhóm tỷ lệ này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn của công ty.
Hệ số thanh toán ngắn hạn: Được xác định dựa vào thông tin từ bảng cân đối tài sản bằng cách lấy giá trị của tài sản ngắn hạn chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả, phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng cách sử dụng các tài sản ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt, song khả năng sinh lời của tài sản càng kém do doanh nghiệp phải đánh đổi giữa khả năng thanh toán với khả năng sinh lời nhằm tránh rủi ro phá sản doanh nghiệp, đồng thời, các nhà phân tích phải so sánh với tỷ lệ trung bình ngành cũng như toàn bộ thị trường để có kết luận chính xác.
Hệ số thanh toán nhanh
Khi xác định hệ số thanh toán ngắn hạn, ngoài tiền mặt, chứng khoán thanh khoản phải thu, chúng ta đã tính cả hàng tồn trong giá trị tài sản ngắn hạn đảm bảo cho nợ ngắn hạn.Tuy nhiên, trên thực tế, hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì mất thời gian chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền. Do vậy hệ số thanh toán nhanh đươc sử dụng để phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không cần chịu tổn thất khi phải bán các khoản tồn kho, loại tài sản kém lỏng nhất trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán tức thời
Tỷ lệ đo lường khả năng thanh toán của công ty một cách hữu hiệu nhất phải nói đến hệ số thanh toán tức thời, nó cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tiền chứng khoán dễ bán của doanh nghiệp:
Vòng quay các khoản phải thu:
Để kiểm tra tính thanh khoản của tài sản, các nhà phân tích sẽ đo lường tính lỏng của các khoản phải thu. Nếu như công ty thu hồi được các khoản nợ của mình càng nhanh thì công ty càng có khả năng thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn:
Vòng quay hàng tồn kho:
Một điều chí ý là việc xác định số vòng quay hàng tồn kho cũng có thể dựa vào doanh thu bán hàng. Tuy nhiên giá vốn hàng bán phản ánh chính xác hơn bởi vì trong giá vốn hàng bán không bao gồn cả phần lợi nhuận doanh nghiệp thu về trong lượng hàng hoá bán ra.
Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay tiền
Một cách thức rất hữu trong việc đánh giá khả năng thanh khoản là vòng quay tiền, tức là, kết hợp các số liệu tính toán được từ kỳ thu tiền bình quân, kỳ dự trữ bình quân và kỳ trả tiền bình quân. Do tiền mặt bị tồn đọng ở tài sản trong một thời gian nhất định( dự trữ và các khoản phải thu), cùng lúc đó các nhà cung cấp lại là các chủ nợ của Công ty( phải trả tiền) nên vòng quay tiền được xác định :
Vòng quay tiền = Kỳ thu tiền bình quân + Kỳ dự trữ bình quân - Kỳ trả tiền bình quân
Nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động.
Đây là nhóm tỷ lệ cho chúng ta biết hoạt động của công ty đem lại hiệu quả như thế nào. Chúng được phân thành 2 nhóm chính là nhóm tỷ lệ hiệu quả hoạt động và nhóm tỷ lệ khả năng sinh lời.
Nhóm tỷ lệ hiệu quả hoạt động
Hiệu suất ứng dụng tổng tài sản: Phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản nói chung. Tỷ kệ này cho biết bình quân mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
( Tổng tài sản ròng = tổng tài sản - Khấu hao tài sản cố dịnh )
Với mỗi ngành nghề khác nhau tỷ lệ này là rất khác nhau. Chẳng hạn tỷ lệ này khoảng trên dưới 1 đối với những ngành nghề đòi hỏi nhiều vốn( như thép, ôtô) và khoảng trên 10 đối với nhưng công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ ròng:
Nếu so sánh với công ty trong ngành hay toàn bộ nền kinh tế nói chung, tỷ lệ này của công ty thấp hơn rất nhiều thì điều đó có nghĩa là vốn của công ty này đã bị ứ đọng quá nhiều trong TSCĐ.
Ngược lại, nếu tỷ lệ này là quá cao so với trung bình ngành thì điều đơn giản nhất ta thấy được là Công ty đang sử dụng các TSCĐ đã khấu hao hoàn toàn, hoặc đã lạc hậu cũ kỹ, ngoài ra cũng thể hiện rằng công ty này khó có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
Vốn chủ ở đây bao gồm cả vốn góp cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường, thặng dư vốn và tổng lợi nhuận để lại. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu bị tác động bởi cơ cấu vốn của doanh nghịêp.
Nhóm tỷ lệ khả năng sinh lời.
Tỷ suất lợi nhuận biên. Lợi nhuận biên được đo bằng doanh thu bán hàng trừ đi vốn hàng bán. Từ đó người ta tính được tỷ suất lợi nhuận biên như sau:
Cơ cấu sản phẩm và phương thức tiêu thụ có ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận biên. Một sự thay đổi nhỏ trong cơ cấu sản phẩm tiêu thụ hoặc phương thức bán hàng cũng làm thay đổi tỷ suất lợi nhuận biên. Tỷ lệ lợi nhuận biên với mỗi ngành khác nhau, với mỗi ngành ở các giai đoạn tăng trưởng khác nhau cũng khác nhau.
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động biên: để tính tỷ suất lợi nhuận hoạt động biên, ta xác định lợi nhuận bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý.
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động biên được tính như sau :
Sự biến động của ty suất lợi nhuận hoạt động biên qua thời gian là một trong những nguyên nhân căn bản gây nên rủi ro kinh doanh của 1 công ty.
Lợi nhuận trên tổng nguồn vốn (ROA):
ROA là tỷ lệ chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận thu về của công ty với tất cả lượng tài sản tham gia vào sản xuất kinh doanh , hay tổng vốn của doanh nghiệp (nợ, vốn cổ phần ưu đãi và cổ phần thường). Bởi vậy, lợi nhuận ở đây được hiểu là thu nhập ròng từ hoạt động tức thu nhập sau thuế( trước khi trả cổ tức) cộng với tổng chi phí trả lãi cho các khoản nợ.
ROA bao gồm các khoản cho thuê: đối với những công ty mà có sử dụng nhiều tài sản đi thuê như các hang bán lẻ, các hãng hàng không… thì việc tính toán ROA như trên sẽ không còn chính xác. Do đó, trong trường hợp này, phải tính đến các khoản cho tài sản đi thuê và giá trị tính toán sẽ phải đưa lên bảng cân đối kế toán như là tài sản cố định hay nợ dài hạn.
Cách dự tính giá trị chiết khấu của các khoản phải trá cho tài sản thuê trong tương lai được chia làm 2 cách:
Bộ số các khoản thuê phải trả tối thiểu sắp tới.
Chiết khấu giá trị tương lai của các khoản phải trả tối thiểu được cung cấp tại mục nợ dài hạn trên báo cáo thường niên.
Với phương pháp thứ nhất ta sử dụng “ quy tắc 8 lần”, tức là để tính toán ước lượng khoản thuê tối thiểu phải trả trong tương lai ở thời điểm hiện tại , cần nhân số liệu của năm t+1 với 8. Với phương pháp thứ hai, trước tiên phải dự tính chi phí nợ dải hạn của công ty. Sau đó, phải xem là trong bao nhiêu năm thì khoản nợ cộng dồn đó sẽ trả hết. Giá trị khoản thuê sẽ được xác định bằng cách chiết khấu đồng tiền về thời điểm hiện tại với tỷ lệ chiết khấu là chi phí nợ dài hạn. Giá trị này sẽ được cộng thêm vào giá trị của TSCĐ và được xem như nợ dài hạn của công ty…
- Khấu hao các tài sản đi thuê: Mức khấu hao đối với tàn sản đi thuê được xác định bằng cách chia giá trị khoản thuê cho thời hạn thuê.
Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Nếu một nhà đầu tư nào đó chỉ quan tâm đến vốn của chủ túc là chỉ quan tâm đến vốn của các cổ đông thường, tỷ lệ được tính như sau :
1.2.3 Nhóm tỷ lệ về phân tích rủi ro
1.2.3.1 Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là sự không chắc chắn về thu nhập của doanh nghiệp do bản chất của hoạt động kinh doanh. Sự không ổn định hay không chắc chắn này bắt nguồn từ những khó khăn trong các khâu khác nhau trong quá trình sản suất kinh doanh: chi mua nguyên vật liệu đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, quan hệ với khách hàng và cả cách thức mà doanh nghiệp sản xuất sản phẩm. Đặc biệt, thu nhập hoạt động của doanh nghiệp không ổn định là bởi hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng như chi phí nguyên vật liệu đầu vào biến đổi một cách thường xuyên và rất khó lường trước. Rủi ro kinh doanh của một doanh nghiệp sẽ được đo lường bằng các sai lệch của các dòng thu nhập qua thời gian. Tức là chúng ta sử dụng độ lệch chuẩn của một chuỗi các bộ sổ liệu về thu nhập của doanh nghiệp trong quá khứ:
Trong đó : OEi là thu nhập từ hoạt động kinh doanh của công ty năm thứ i và n là số năm.
Độ lệch chuẩn của các luồng thu nhập hoạt động cho phép chúng ta so sánh rủi ro kinh doanh giữa các hãng với quy mô khác nhau. Để tính toán được chỉ số này, chúng ta cần một bộ số liệu từ 5 đến 10 năm. Nếu ít hơn 5 năm, việc phân tích sẽ không có ý nghĩa còn nếu qúa 10 năm thì kết quả tính toán sẽ bị coi là lỗi thời.
Bên cạnh việc tính toán rủi ro kinh doanh tổng thể chúng ta cũng rất cần phải tính đến 2 nhân tố tác động đến sự biển đổi thu nhập hoạt động đó là : mức biến đồi sản lượng và đòn bẩy hoạt động.
Mức biến đổi sản lượng: Mức biến đổi sản lượng được đo lường như sau:
=
Trong đó : S là sản lượng tiêu thụ, n là số năm
Đòn bẩy hoạt động: dùng để chỉ mức độ chi phí cố định mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Nếu chi phí cố định trong tổng chi phí càng cao thì cũng cú nghĩa là mức độ đòn bẩy hoạt động cửa doanh nghiệp càng cao. Khi các nhân tố khác không đổi mức độ đòn bẩy càng cao thì một sự thay đổi nhỏ trong khối lượng bán hàng sẽ dẫn đến một sự thay đổi lớn trong thu nhập trước thuế và trả lãi vay.
Đòn bẩy hoạt động =
1.2.3.2 Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là loại rủi ro mà công ty phải đối mặt khi huy động vốn từ các khoản nợ để tải trợ cho hoạt động của công ty. Mức độ rủi ro tài chính có thể chấp nhận được của một công ty phụ thuộc rất nhiều vào rủi ro kinh doanh. Với một công ty nào đó có mức độ rủi ro kinh doanh thấp (thu nhập từ hoạt động ổn định), các nhà đầu tư