Qũy đầu tư là một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp do các nhà đầu tư cùng góp vốn. Từ những khoản tiền tiết kiệm, nhàn rỗi phân tán trong dân chúng được tập trung lại thành các nguồn vốn lớn cho các nhà chuyên nghiệp sử dụng trong lĩnh vực đầu tư kiếm lời và phân chia cổ tức cho các cổ đông góp vốn. Các khoản tiền tiết kiệm này thay vì được các nhà đầu tư đưa cho mô giới chứng khoán để trực tiếp mua chứng khoán trên thị trường thì lại được góp vào quỹ đầu tư để thực hiện việc đầu tư tập thể
24 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 3541 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quỹ đầu tư và thực trạng phát triển quỹ đầu tư tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
ĐỀ TÀI :
GVHD: ĐẶNG VĂN DÂN
LỚP: T05
NHÓM SINH VIÊN:
1./ Tạ Văn Quý (030524085292)
2./ Nguyễn Văn Thọ (030524085343)
3./ Nguyễn Thạc Sáng (030524085303)
4./ Lâm Ngọc Hồng Vân (030524085422)
5./ Lê Thị Mai Thi (030524085338)
6./ Nguyễn Thị Bích Trâm (030524085379)
TP. HỒ CHÍ MINH – 2010
MỤC LỤC
Nội dung Trang
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ: 3
1. Khái niệm 3
2. Các lợi ích của việc đầu tư qua quỹ 3
2.1 Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro 3
2.2 Quản lí đầu tư chuyên nghiệp 3
2.3 Chi phí hoạt động thấp 3
3. Các bên tham gia 4
3.1. Công ty quản lý quỹ 4
3.2. Ngân hàng giám sát 4
3.3. Người đầu tư 4
4. Vai trò của quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán 5
5. Vai trò của quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán 5
5.1. Căn cứ vào quy mô, cách thức và tính chất góp vốn 5
5.1.1 Qũy đầu tư dạng đóng (Closed – end funds) 5
5.1.2 Qũy đầu tư dạng mở (Open end funds) 6
5.2. Căn cứ vào cơ cầu tổ chức – điều hành 7
5.1.1 Qũy đầu tư dạng công ty 7
5.2.2 Qũy đầu tư dạng tín thác 7
5.3. Căn cứ vào nguồn vốn huy động 9
5.3.1 Quỹ đầu tư tập thể (Qũy công chúng) 9
5.3.2. Quỹ đầu tư tư nhân (Quỹ thành viên ) 9
6. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư 10
6.1. Cơ cấu tổ chức 10
6.1.1 Hội đồng quản trị 10
6.1.2 Ban đại diện quỹ 10
6.1.3 Công ty quản lí quỹ 10
6.1.4 Công ty tư vấn đầu tư 10
6.1.5 Ngân hàng giám sát bảo quản 10
6.1.6 Cổ đông của quỹ 11
6.1.7 Người hưởng lợi 11
6.1.8 Công ty kiểm toán 11
6.2 Hoạt động của quỹ đầu tư 11
6.2.1 Hoạt động huy động vốn 11
6.2.2 trị tài sản ròng của quỹ ( Net aset value – NAV) 11
6.2.3 Giao dịch chứng chỉ đầu tư 12
6.2.4 Hoạt động đầu tư 12
6.3. Các hạn chế đầu tư của quỹ công chúng 13
II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ TRÊN THẾ GIỚI: 13
1. Sơ lược sự hình thành và phát triển 13
2. Quy mô của thị trường Quỹ đầu tư 15
3. Quỹ đầu tư phát triển của liên hợp quốc 16
III. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM: 17
1. Nửa đầu những thập kỷ 90 17
2. Giai đoạn 2002 – 2005 17
3. Giai đoạn 2006 – 2007 18
4. Giai đoạn 2008 đến nay 21
5. Nhận xét chung 22
IV. QUAN HỆ HỢP TÁC VIỆT NAM – UNCDF 23
KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ:
Khái niệm:
Qũy đầu tư là một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp do các nhà đầu tư cùng góp vốn. Từ những khoản tiền tiết kiệm, nhàn rỗi phân tán trong dân chúng được tập trung lại thành các nguồn vốn lớn cho các nhà chuyên nghiệp sử dụng trong lĩnh vực đầu tư kiếm lời và phân chia cổ tức cho các cổ đông góp vốn. Các khoản tiền tiết kiệm này thay vì được các nhà đầu tư đưa cho mô giới chứng khoán để trực tiếp mua chứng khoán trên thị trường thì lại được góp vào quỹ đầu tư để thực hiện việc đầu tư tập thể.
Các lợi ích của việc đầu tư qua quỹ :
Khi các nhà đầu tư cảm thấy không đủ kiến thức, kinh nghiệm và thời gian để trực tiếp hoạt động trên thị trường chứng khoán, họ tìm đến những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp để ủy thác số tiền đầu tư của mình. Như vậy, so với hình thức đầu tư trực tiếp của từng cá nhân, hình thức đầu tư thông qua quỹ đầu tư có những lợi thế nhất định.
Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro :
Với một số tiền ít ỏi, nhà đầu tư muốn phân tán rủi ro rất khó khăn do gặp phải vấn đề giá trị của các chứng khoán đầu tư hay độ lớn của các dự án. Do đó, việc quỹ đầu tư hình thành trên cơ sở tập hợp những số tiền nhỏ thành một khoản lớn sẽ giúp các nhà đầu tư lớn hơn. Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư duy trì được sự tăng trưởng tốt ngay cả khi có một vài loại cổ phiếu trong danh mục bị giảm giá, còn các cổ phiếu khác lại tăng giá hơn mức mong đợi, tạo ra sự cân bàng cho danh mục. Bởi vì các công ty trên thương trường với những đặc điểm hoạt động cảu các ngành nghề khác nhau sẽ có chu ky tăng trưởng và suy thoái khác nhau, việc đầu tư vào nhiều loại cổ phiếu giúp cho mức lợi nhuận của các danh mục luôn ở mức cân bàng.
Quản lí đầu tư chuyên nghiệp :
Các quỹ đầu tư phát triển được quản lí bởi các chuyên gia có kỹ năng và giàu có kinh nghiệm được lựa chon và sàng lọc, làm tăng cường tính chuyên nghiệp của việc đầu tư. Một quỹ đầu tư với đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, có khả năng phân tích và chuyên sâu và các lĩnh vực đầu tư sẽ có lợi thế hơn so với những cá nhân riêng lẻ, không chuyên nghiệp.
Chi phí hoạt động thấp :
Tiết kiệm chi phí đầu tư, việc đầu tư thông qua quỹ đầu tư sẽ tạo đăng kí tiết kiệm được các chi phí tính trên từng đồng vôn đầu tư và thường đucợ hưởng các ưu đãi về chi phí giao dịch.
Ngoài ra, bên cạnh lợi ích của nhà đầu tư, bản thân các doanh nghiệp sủ dụng vốn cũng có nhũng lợi ích nhất định ;
Các doanh nghiệ sẽ có nhiều khả năng thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp hơn khi vay qua hệ thống ngân hàng.
Việc đầu tư vào doanh nghiệp thông qua các quỹ đàu tư thường có giới hạn nhất định nên các doanh nghiệp vẫn đảm bảo tự chủ trong hoạt động kinh doanh mà không bị chi phối như các cổ đông lớn của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động, quỹ đầu tư không chỉ thuần túy là nơi cung cấp các thông tin tin cậy và là nơi đánh giá hiệu quả các dự án, qua đó giúp các doanh nghiệp đánh giá được tính khả thi của các dự án đầu tư.
Các bên tham gia :
Các bên tham gia hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán la công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và người đầu tư.
Công ty quản lý quỹ :
Công ty quản lý quỹ thực hiện quản lý quỹ đầu tư chúng khoán. Công ty quản lý quỹ được thành lập theo giấy phép hoạt dộng do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp và được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn với vốn pháp định 5 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động, công ty quản lý quỹ có thể thành lập và quản lý đồng thời nhiều quỹ đầu tư.
Ngân hàng giám sát :
Ngân hàng giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu kí tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán và giám sát công ty quản lý quỹ trong việc bảo vệ lợi ích của người đầu tư.
Điều kiện để được làm ngân hàng giám sát phải là ngân hàng thương mại đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu ký.
Người đầu tư :
Người đầu tư có nghĩa vụ góp vốn vào quỹ đầu tư chứng khoán qua việc mua chứng chỉ quỹ đầu tư và được hưởn lợi ích từ việc đầu tư cảu quỹ đầu tư chứng khoán.
Vai trò của quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán :
Góp phần huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tế nói chung và góp phần vào sự phát triển của thị trường sơ cấp.
Các quỹ đầu tư tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp, cung cấp vốn cho phất triển các ngành. Với chức năng này, các quỹ đầu tư giữ vai trò quan trọng trên thị trường sơ cấp.
Góp phần vào việc ổn định thị trường thứ cấp.
Với vai trò là các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư góp phần bình ổn giá cả giao dịch trên thị trường thứ cấp, góp phần vào sự phát triển của thị trường này thông qua các hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với các phương pháp phân tích đầu tư khoa học. Tạo các phương thức huy động vốn đa dạng qua thị trường chứng khóa. Khi nền kinh tế phát triển và các tài sản tài chình ngày càng tạo khả năng sinh lời hơn, người đầu tư có khuynh hướng muốn có nhiều dạng công cụ tài chính để đầu tư. Để đáp ứng nhu cầu của người đầu tư, các quỹ đầu tư hình thành dưới nhiều dạng sản phẩm tài chinhskhacs nhaunhuw thời gianđáo hạn, khả năng sinh lời, độ an toàn ...
Xã hội hóa hoạt động đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu tư tự tạo một phương thức đầu tư được các nhà đầu tư nhỏ, ít có sự hiểu biết về chứng khoán ưu thích. Nó góp phần tăng tiết kiệm của công chúng đầu tư bằng việc thu hút tiền đầu tư quỹ.
Các loại hình quỹ đẩu tư :
Căn cứ vào quy mô, cách thức và tính chất góp vốn :
Quỹ đầu tư chia làm 2 loại :
Qũy đầu tư dạng đóng (Closed – end funds) :
Đây là quỹ đầu tư mà theo điều lệ quy định thường chỉ tạo vốn qua một lần bán chứng khoán cho công chúng. Quyc đầu tư dạng đóng có thể phát hành cổn phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu. Quỹ không được phát hành thêm bất kì một loại cổ phiếu nào để huy động thêm vốn và cũng không mua lại các cổ phiếu đã phát hành. Những người tham gia góp vốn đầu tư không được phép rút vốn bằng cách bàn lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho chính quỹ đầu tư. Tuy nhiên, chính việc cấm rút vốn làm cho cấu trúc cảu quỹ rất chặc chẽ, nên các chứng chỉ quỹ đầu tư dạng dóng thường được niêm yết giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, vì vậy người đầu tư cố thể rút vốn bằng cách bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư trên Sở giao dịch chứng khoán. Với tính chất cơ cấu vốn ổn định cho phép quỹ đầu tư dạng đóng có đăng kí đầu tư vào các dự án lớn và các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
Quỹ đầu tư dạng đóng dùng số vốn của mình đầu tư vào các doanh nghiệp hay thị trường chứng khoán. Sau đó lại dùng số tiền và vốn lãi thu được để đầu tư tiếp. Như vậy, quy mô vốn của loại quỹ này chỉ có thể tăng lên thừ các khoản lợi nhuận thu được mà thôi.
Việt Nam hiện có 22 quỹ đầu tư đang hoạt động theo mô hình quỹ đóng với 5 quỹ đại chúng và 17 quỹ hành viên.
Ví dụ : Ngày 14/3/2006, Quỹ Đầu tư Việt Nam (VIF) với quy mô vốn 1.600 tỷ đồng (tương đương 100 triệu USD) chính thức khai trương tại Hà Nội.VIF là quỹ đầu tư thành viên dạng đóng của 20 tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam cùng với hai thành viên sáng lập là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) (góp 96 tỷ đồng) và Vietnam Partners LLC (góp 80 tỷ đồng), có quy mô huy động tối đa là 1.600 tỷ đồng, hoạt động trong thời gian tám năm.VIF được phép đầu tư nắm giữ các loại cổ phần, chứng khoán, đầu tư vốn trực tiếp vào các dự án; được phép tổ chức góp vốn theo tiến độ đầu tư và vay vốn để phối hợp đầu tư. VIF sẽ ưu tiên đầu tư vào một số dự án có tiềm năng sinh lời cao như dự án bất động sản (khách sạn, văn phòng cho thuê...), các dự án khai khoáng (titan, bôxít nhôm), các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, bưu chính viễn thông.
Qũy đầu tư dạng mở (Open end funds) :
Quỹ đầu tư dạng mở còn được gọi là quỹ tương hỗ (Mutuai funds). Khác với quỹ đầu tư dạng đóng, các quỹ này luôn phát hành thêm những cổ phiếu mới để tăng vốn và cũng sẵn sàng chuộc lại những cổ phiếu đã phát hành. Các cổ phiếu của quỹ được bán trực tiếp cho công chúng không thông qua thị trường chứng khoán. Muốn mua cổ phiếu của quỹ đầu tư dạng mở chúng ta không qua mô giới, không phải trả tiền hoa hồng và cố thể viết thư hoặc điện thoại trực tiếp cho quỹ xincacs giấy tờ cần thiết, do đó tạo cơ hội cho bất kì ai cũng có thể tham gia và trỏ thành chủ sở hữu của quỹ. Tất cả các cổ phiếu phát hành của quỹ nà đề là cổ phiếu thường, so với quỹ đầu tư dạng đóng, quỹ đầu tư dạng mở có lợi thế rõ ràng về khả năng huy động, mở rộng quy mô vốn, do đó nó linh hoạt hơn trong việc lựa chon các dự án đầu tư.
Do cấu trúc hoạt động của quỹ có tính chất “mở” nên rất thuận tiện cho người đàu tư trong việc rút vốn vào bất cứ lúc nào nếu họ thấy hoạt động của quỹ không hiệu quả. Tuy nhiên, đây cũng là điiểm bất lợi cho quỹ vì cơ cấu vốn không ổn định cho nên quỹ thường xuyên phải duy trì một tỷ lệ khá lớn những tài sản có tính thanh khoản cao như trái phiếu Chính phủ hoặc cổ phiếu được niêm yết trên SGDCK, chứ ít có khả năng đầu tư vào dự án lớn có tiềm năng và nhưng dự án có lợi nhuận lớn nhưng có độ rủi ro cao.
Do việc đòi hỏi tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở này mới chỉ tồn tại ở các nước có nền kinh tế và thị trường chứng khoán phát triển như Châu Âu, Mỹ, Canada… và chưa có mặt tại Việt Nam.
Sự khác nhau giữa quỹ đầu tư dạng đóng và dạng mở có thể tóm tắt như sau :
QUỸ ĐẦU TƯ DẠNG MỞ
QUỸ ĐẦU TƯ DẠNG ĐÓNG
Loại chứng khoán phát hành là cổ phiếu thường.
Số lượng chứng khoán hiện hành luôn thay đổi.
Chào bán ra công chúng liên tục.
Quỹ sẵn sàng mua lại các cổ phiếu phát hành theo giá trị tài sản thuần.
Cổ phiếu được phép mua trực tiếp từ quỹ đầu tư, người bảo lãnh phát hành hay mô giới thương gia.
Giá mua là giá trị thuần cộng với lệ phí bàn (giá trị tài sản thuần được xác định bằng giá trị chứng khoán trong hồ sơ)
Lệ phí bán được cộng thêm và giá trị tài sản thuần. Mọi phí tổn mua lại phải công bó rõ ràng trong bản cáo bạch ( Prospectus)......
Có thể phát hành cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu.
Số lượng chứng khoán hiện hành cố định.
Chào bán ra công chúng chỉ một lần.
Không mua lại các chứng khoán đã phát hành
Cổ phiếu được phép giao dịch trên TTCK chính thức hay phi chính thức (OTC)
Giá mua được xác định bởi lượng cung cầu. Do đó giá mua có thể cao hoặc thấp hơn giá trị tài sản thuần.
Căn cứ vào cơ cầu tổ chức – điều hành :
Quỹ đầu tư được tổ chức dước 2 hình thức là quỹ đầu tư dạng công ty (Corporate funds) và quỹ đầu tư dạng tín thác (Trust funds).
Qũy đầu tư dạng công ty :
Theo mô hình công ty, quỹ đầu tư được xem là một pháp nhân đầy đủ, những người góp vốn trỏ thành các cổ đông và có quyền biểu quyết và có quyền bầu ra Hội đồng quản trị quỹ. Đây là tổ chức cao nhất trong quỹ đứng ra thuê công ty quản lý quỹ, ngân hàng bảo quản tài sản quỹ và giám sát việc tuân thủ hoạt động của 2 tổ chức này. Trong đó, ngân hàng giám sát đóng vai trò bảo quản các tài sản quỹ, nhận hoặc giao chứng khoán cho quỹ khi thực hiện lệnh giao dịch. Còn công ty quản lý quỹ có trách nhiệm cử người điều hành và sử dụng vốn của quỹ để đầu tư vào các chứng khoán hay các tài sản sinh lời khác. Mô hình quỹ đầu tư tổ chức dưới dạng công ty thường được sử dụng ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển, tiêu biểu là thị trường Mỹ và Anh.
Qũy đầu tư dạng tín thác :
Theo mô hình thác, quỹ đầu tư không được xem là một pháp nhân đầy đủ, mà chỉ là quỹ chung vốn giữa những người đầu tư để thuê chuyên gia quản lý quỹ chuyên nghiệp đầu tư sinh lời. Theo mô hình này, vai trò của công ty quản lý quỹ khá nổi bật. Đó là tổ chức đứng ra thành lập và sử dụng vốn thu được vào nơi có hiệu quả nhất. Còn ngân hàng giám sát đóng vai trò là người bảo quản an toàn vốn và tài sản của người đầu tư, giám sát các hoạt động của công ty quản lý quỹ trong việc tuân thủ điều lệ quỹ đầu tư. Mô hình quỹ đầu tư tổ chức dưới dạng tín thác thường được sử dụng ở các thị trường chứng khoansmoiws nổi (emerging market) đặc biệt là các thị trường chứng khoán đang phát triển ở Châu Á.
Căn cứ vào nguồn vốn huy động :
Quỹ đầu tư tập thể (Qũy công chúng) :
Quỹ đầu tue tập thể là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Những người đầu tư vào quỹ có thể là các cá nhân hoạc tổ chức kinh tế, nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ, ít am hiểu veef thị trường chứng khoán. Quỹ đầu tư tập thể cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro, chi phí đầu tư thấp với hiệu quả đầu tư cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại.
Tại VN hiện nay có 4 quỹ công chúng đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán là: VF1, VF4, BF1, PF1
Quỹ
Vốn điều lệ (tỷ đồng)
Ngày thành lập
Thời gian hoạt động
VFMVF1
1.000
04/2004
10 năm
VFMVF4
8.000
01/2008
10 năm
PRUBF1
500
11/2003
07 năm
MAFPF1
250
07/2007
07 năm
Quỹ đầu tư tư nhân (Quỹ thành viên ) :
Khác với quỹ đầu tư tập thể, quỹ đầu tư tư nhân huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một số nhóm nỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các thể nhân hoặc các định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn. Các nhà đầu tư vào các quỹ tư nhân thường đầu tư lượng vốn tương đối lớn và đổi lại họ đòi hỏi các yêu cầu về quản lý quỹ rất cao. Họ sẵn sàng chấp thuận khả năng thanh khoản thấp hơn so với các nhà đầu tư nhỏ – nhũng người đầu tư vào các quỹ tập thể – và vì thế họ khống chế việc đầu tư trong các quỹ tư nhân.
Một đặc điểm khác của các quỹ tư nhân olaf các nhà quản lí quỹ thường tham gia kiểm soát hoạt động của các công ty nhận đầu tư. Việc kiểm soát này có thể dưới hình thức là thành viên Hội đồng quản trị, cung cấp tư vấn hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các thành viên của Hội đồng quản trị của công ty nhận đầu tư.
Tại Việt Nam ngày càng xuất hiện nhiều các Quỹ đầu tư tư nhân từ các nước đang tìm đối tác là những doanh nghiệp nhỏ và vừa để hợp tác đầu tư như Thunderbird, Auxesia, Leopard, CB Solutions, Foreya Partners, American Indochina…
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư :
Cơ cấu tổ chức :
Hội đồng quản trị :
Là cơ quan đại diện cho các chủ sở hữu của quỹ đầu tư do cổ đông bầu ra, là cơ quan duy nhất có quyền quyết định mọi vấn đề của quỹ. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm triển khai các chính sách đầu tư, chon công ty quản lý quỹ và giám sát việc tuân thủ các quyết định đề ra. Theo định kì, Hội đồng quản trị sẽ họp xem xét, kiểm tra giám sát tình hinhđiều hành của công ty quản lý quỹ để giải quyết những vấn đề nảy sinh. Chỉ có các quỹ đầu tư dạng công ty mới có Hội đồng quản trị quỹ.
Ban đại diện quỹ :
Là các thành viên đại diện quỹ do đâị hội người đầu tư bầu ra và hoạt động theo những nguyên tắc được quy định trong điều lệ quỹ. Ban đại diện quỹ thường được thành lập trong các quỹ đầu tư chứng khoán theo mô hình tín thác.
Công ty quản lí quỹ :
Là công ty có chức năng quản lý, điều hành các quỹ đầu tư chứng khoán.
Công ty tư vấn đầu tư :
Là công ty có trách nhiệm lập các dự án đầu tư và phân tích các thông tin để trình Hội đồng quản trị xem xét , đông thời cùng công ty quản lý quỹ thực hiện các dự án đầu tư. Thông thường công ty quản lý quỹ kiêm luôn vai trò tư vấn đầu tư cho quỹ đầu tư chứng khoán.
Ngân hàng giám sát bảo quản :
Là ngân hàng thương mại, thực hiên việ