Ở nước ta, trước mắt cũng như lâu dài, nông nghiệp và kinh tế nông thôn
luôn luôn là một ngành kinh tế cơ bản và quan trọng. Nông thôn nước ta tập trung
hơn 80% dân cư, 70% lực lượng lao động xã hội, nơi đáp ứng nhu cầu đời sống tất
yếu cho toàn xã hội, là nguồn nội lực để phát triển bền vững nông nghiệp và kinh
tế quốc dân, là chỗ dựa để các ngành, các doanh nghiệp khai thác, kinh doanh
phát triển, là nơi có lợi thế so sánh nguồn nhân lực và vật lực để cạnh tranh tham
gia vào thị trường thế giới.
Thực tiễn trải qua 25 năm (1986-2011) một loạt chủ trương, chính sách, cơ chế
quản lý mới trong nông nghiệp của Đảng và Nhà nước; bộ mặt nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam đã và đang có những thay đổi theo hướng tích cực. Vấn đề lương thực đã
giải quyết được cơ bản; cơ cấu ngành, nghề nông nghiệp bước đầu chuyển dịch theo
hướng sản xuất hàng hoá, hình thành các vùng chuyên canh lớn trồng cây công nghiệp
và cây ăn quả, thúc đẩy chăn nuôi gia súc, gia cầm. Việc trồng, bảo vệ rừng được chú
trọng. Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được quan tâm đầu tư cải tạo, nâng cấp
và xây dựng mới. Chương trình xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm trong nông nghiệp,
nông thôn và đẩy mạnh định canh, định cư, xoá nhà tạm cho đồng bào các dân tộc
miền núi được tích cực triển khai Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt
Nam,nông nghiệp được coi là nền móng của sự phát triển toàn bộ nền kinh tế.Đặc biệt
là trong thời đại hiện nay.Bên cạnh “Công nghiệp hoá hiện đại hoá “ thì nông nghiệp
cũng cần được chú trọng hơn nữa.Trong thời đại hội nhập với kinh tế thế giới ,thương
mại nông nghiệp đã đóng góp lớn vào nguồn thu ngoại tệ,tăng thu nhâp cho khu vực
nông nghiệp, cải thiện đời sống của người dân.
Để đất nước phát triển toàn diện trong tiến trình hội nhập hiện nay thì cần phải
chú trọng tới thị trường nông thôn,nhưng đa số dân ở nông thôn có thu nhập thấp, do
vậy việc giải quyết nguồn vốn cho khu vực nông thôn nói chung và từng hộ nông dân
nói riêng là hết sức cần thiết.Và để giải quyết vấn đề này đòi hỏi hoạt động tín dụng
phải tích cực,có hiệu quả cung cấp nguồn vốn cho từng hộ nông dân.Qua đó ta có thể
thấy được tín dụng hộ nông dân là hoạt động không thể thiếu trong xã hội ngày nay.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - HUẾ2
Trong thời gian vừa qua,NHNo & PTNT cũng đã rất chú trọng đến việc phát triển
tín dụng hộ nông dân,xây dựng các chính sách hỗ trợ tín dụng nông dân ,kêu gọi
nguồn vốn nước ngoài .NHNo & PTNT Chi nhánh Huyên Hương Trà là một doanh
nghiệp nhà nước hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, một lĩnh vực hàng hoá đặc biệt, với
hình thức “đi vay để cho vay “ chênh lệch lãi suất giữa đi vay và cho vay mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng.Hoạt động trên địa bàn với chủ yếu là sản xuát nông nghiệp,
ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu, có được nhiều bằng khen,khẳng định vai trò
chủ đạo của mình trong công cuộc phát triển kinh tế,xã hội huyện Hương Trà, và thực
sự trở thành người bạn của nhà nông.
Ngày nay, nhu cầu vốn đối với hộ nông dân ở các vùng nông thôn là rất cần
thiết,do vậy làm sao để vốn có thể đến tay người dân là một vấn đề đòi hỏi cán bộ tín
dụng phải nỗ lực.Với vai trò là chiếc cầu nối,cung cấp vốn cho nhu cầu phát triển của
địa bàn huyện nhà,trong những năm qua NHNo & PTNT Hương Trà đã đạt được
nhiều thành tưu đáng kể nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều khó khăn,đặc biệt là cho
vay hộ nông dân, bởi vì nông nghiệp là hoạt động chủ yếu của các hộ nông dân mà
hoạt động này có nhiều rủi ro.Với mong muốn tìm hiểu hoạt động tín dụng ngân hàng
đặc biệt là tín dụng hộ nông dân tôi đã lựa chọn đề tài “Thực trạng hoạt động tín
dụng cho vay hộ nông dân tại NHNo & PTNT Chi NHánh Huyện Hương Trà “ làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
+ Hệ thống hoá một số khái niệm ,vấn đề lý luận về tín dụng và tín dụng hộ nông dân
trong NH.
+ Tìm hiểu, phân tích,đánh giá kết quả hoạt động tín dụng cho vay hộ nông dân tại
NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Hương Trà qua 3 năm 2008-2010
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay hộ nông
thôn tại ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Hương Trà trong thời gian tới.
43 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động tín dụng cho vay hộ nông dân tại NHNO & PTNT Chi NHánh Huyện Hương Trà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta, trước mắt cũng như lâu dài, nông nghiệp và kinh tế nông thôn
luôn luôn là một ngành kinh tế cơ bản và quan trọng. Nông thôn nước ta tập trung
hơn 80% dân cư, 70% lực lượng lao động xã hội, nơi đáp ứng nhu cầu đời sống tất
yếu cho toàn xã hội, là nguồn nội lực để phát triển bền vững nông nghiệp và kinh
tế quốc dân, là chỗ dựa để các ngành, các doanh nghiệp khai thác, kinh doanh
phát triển, là nơi có lợi thế so sánh nguồn nhân lực và vật lực để cạnh tranh tham
gia vào thị trường thế giới.
Thực tiễn trải qua 25 năm (1986-2011) một loạt chủ trương, chính sách, cơ chế
quản lý mới trong nông nghiệp của Đảng và Nhà nước; bộ mặt nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam đã và đang có những thay đổi theo hướng tích cực. Vấn đề lương thực đã
giải quyết được cơ bản; cơ cấu ngành, nghề nông nghiệp bước đầu chuyển dịch theo
hướng sản xuất hàng hoá, hình thành các vùng chuyên canh lớn trồng cây công nghiệp
và cây ăn quả, thúc đẩy chăn nuôi gia súc, gia cầm. Việc trồng, bảo vệ rừng được chú
trọng. Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được quan tâm đầu tư cải tạo, nâng cấp
và xây dựng mới. Chương trình xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm trong nông nghiệp,
nông thôn và đẩy mạnh định canh, định cư, xoá nhà tạm cho đồng bào các dân tộc
miền núi được tích cực triển khaiTrong chiến lược phát triển kinh tế của Việt
Nam,nông nghiệp được coi là nền móng của sự phát triển toàn bộ nền kinh tế.Đặc biệt
là trong thời đại hiện nay.Bên cạnh “Công nghiệp hoá hiện đại hoá “ thì nông nghiệp
cũng cần được chú trọng hơn nữa.Trong thời đại hội nhập với kinh tế thế giới ,thương
mại nông nghiệp đã đóng góp lớn vào nguồn thu ngoại tệ,tăng thu nhâp cho khu vực
nông nghiệp, cải thiện đời sống của người dân.
Để đất nước phát triển toàn diện trong tiến trình hội nhập hiện nay thì cần phải
chú trọng tới thị trường nông thôn,nhưng đa số dân ở nông thôn có thu nhập thấp, do
vậy việc giải quyết nguồn vốn cho khu vực nông thôn nói chung và từng hộ nông dân
nói riêng là hết sức cần thiết.Và để giải quyết vấn đề này đòi hỏi hoạt động tín dụng
phải tích cực,có hiệu quả cung cấp nguồn vốn cho từng hộ nông dân.Qua đó ta có thể
thấy được tín dụng hộ nông dân là hoạt động không thể thiếu trong xã hội ngày nay.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
2Trong thời gian vừa qua,NHNo & PTNT cũng đã rất chú trọng đến việc phát triển
tín dụng hộ nông dân,xây dựng các chính sách hỗ trợ tín dụng nông dân ,kêu gọi
nguồn vốn nước ngoài.NHNo & PTNT Chi nhánh Huyên Hương Trà là một doanh
nghiệp nhà nước hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, một lĩnh vực hàng hoá đặc biệt, với
hình thức “đi vay để cho vay “ chênh lệch lãi suất giữa đi vay và cho vay mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng.Hoạt động trên địa bàn với chủ yếu là sản xuát nông nghiệp,
ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu, có được nhiều bằng khen,khẳng định vai trò
chủ đạo của mình trong công cuộc phát triển kinh tế,xã hội huyện Hương Trà, và thực
sự trở thành người bạn của nhà nông.
Ngày nay, nhu cầu vốn đối với hộ nông dân ở các vùng nông thôn là rất cần
thiết,do vậy làm sao để vốn có thể đến tay người dân là một vấn đề đòi hỏi cán bộ tín
dụng phải nỗ lực.Với vai trò là chiếc cầu nối,cung cấp vốn cho nhu cầu phát triển của
địa bàn huyện nhà,trong những năm qua NHNo & PTNT Hương Trà đã đạt được
nhiều thành tưu đáng kể nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều khó khăn,đặc biệt là cho
vay hộ nông dân, bởi vì nông nghiệp là hoạt động chủ yếu của các hộ nông dân mà
hoạt động này có nhiều rủi ro.Với mong muốn tìm hiểu hoạt động tín dụng ngân hàng
đặc biệt là tín dụng hộ nông dân tôi đã lựa chọn đề tài “Thực trạng hoạt động tín
dụng cho vay hộ nông dân tại NHNo & PTNT Chi NHánh Huyện Hương Trà “ làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
+ Hệ thống hoá một số khái niệm ,vấn đề lý luận về tín dụng và tín dụng hộ nông dân
trong NH.
+ Tìm hiểu, phân tích,đánh giá kết quả hoạt động tín dụng cho vay hộ nông dân tại
NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Hương Trà qua 3 năm 2008-2010
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay hộ nông
thôn tại ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Hương Trà trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu :
Hoạt động tín dụng và tín dụng cho vay hộ nông dân của NHNo & PTNT Chi Nhánh
Huyện Hương Trà trong khoảng thời gian 2008 – 2010
Phạm vi nghiên cứu :
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
3+ Không gian : NHNo & PTNT Chi Nhánh Hương Trà
+ Thời gian : Phân tích tình hình hoạt động cho vay HND trong khoảng thời gian từ
2008 – 2010. ( Tuy nhiên, do năm 2008 chuyển đổi sang phần mềm IPCAS nên
một số số liệu trong năm 2008 bị hạn chế)
Phương pháp nghiên cứu :
Để thực hiện nghiên cứu, tôi đã sử dụng một só phương pháp sau:
+ Phương pháp điều tra phỏng vấn: Là phương pháp hỏi trực tiếp cán bộ tín dụng
và khách hàng vay vốn về nhửng thông tịn cần thiết cho việc nghiên cứu.Phương pháp
này được sử dụng trong quá trình thu thập số liệu và giải thích những biến động, hay là
một số vấn đề liên quan đến Ngân Hàng.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
+ Phương pháp thống kê: Là phương pháp dựa trên những số liệu thu thập được
,tiến hành so sánh,đối chiếu và cân đối trong nghiên cứu các chỉ tiêu nội dung. Các
hiện tượng có quan hệ với nhau.
+ Pương pháp so sánh : Là phương pháp dự trên số liệu tiến hành so sánh đói
chiếu ,thường là giữa hai năm để tìm ra sự tăng giảm cả về tuyêt đối lẫn tương đối của
một giá trị nào đó.
+ Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh: Là phương pháp dựa trên những
số liệu có sẵn để phân tích những biến động, nguyên nhân của biến động để tìm ra giải
pháp thực hiện có hiệu quả.Phương pháp này được sử dụng trong quá trình phân tích
số liệu.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
4PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1Lý luận chung về tín dụng và tín dụng ngân hàng
1.1.1. Sự ra đời của Ngân hàng Thương mại:
Nghề kinh doanh tiền tệ ra đời gắn liền với quan hệ thương mại. Khi có sự giao
lưu hàng hoá giữa các vùng, các quốc gia với nhiều loại tiền tệ khác nhau đã gây khó
khăn cho việc thanh toán mua bán và phức tạp trong việc chuyển đổi bảo quản tiền tệ.
Một yêu cầu đặt ra là phải có một tổ chức chuyên hành nghề đổi tiền, nhằm phục vụ
cho việc giao lưu trao đổi hàng hoá. Những tổ chức này đảm nhận công việc nhận tiền
gửi và bảo quản vàng bạc đá quý.Sau đó những cá nhân hành nghề nhận tiền gửi bắt
đầu dùng số tiền nhận gởi cho vay để kiếm lời. Có thể nói sự ra đời của hệ thống Ngân
hàng gắn liền với cho vay nặng lãi đã từng tồn tại trong thời kỳ phân rã của chế độ
công xã nguyên thuỷ.
Những nghiệp vụ đầu tiên của tổ chức kinh doanh tiền tệ bao gồm đổi tiền, nhận
tiền gửi, bảo quản tiền và cho vay. Về sau các tổ chức kinh doanh tiền tệ phát triển
nhanh chóng và mở rộng thêm nhiều nghiệp vụ mới như chi trả bằng thương phiếu, tổ
chức thanh toán bù trừ , bảo lãnh...
Giai đoạn phát triển của ngân hàng gồm 3 giai đoạn :
+Từ thế kỷ 15 đến cuối thế kỷ 18 các NH hoạt động độc lập, chưa tạo ra hệ thống.
+ Từ thế kỷ 19 NH được chia làm hai loại : Các NH phát hành tiền gọi là NH
phát hành, và các NH không phát hành tiền gọi là NH trung gian.
+ Năm 1929-1933 cuộc khủng hoảng kinh tế xãy ra buộc Nhà Nước can thiệp vào
nắm lấy NH phát hành để qua đó điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô. Từ đó NH trung
ương ra đời.
1.1.2. Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
5Tín dụng là một giao dich về tái sản giữa bên cho vay và bên đi vay trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng một thời hạn nhất định theo thoả
thuận,bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay
vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán.( TDNH-
PGSTS Lê Văn Tề nhà xuất bản GTVT)
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho KH
trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.Cũng như quan hệ tín
dụng khác, TDNH chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.( TS Nguyễn Minh Kiều, GVĐH
KT TPHCM, TD và Thẩm định TD)
1.1.3. Bản chất của tín dụng
- Tài khoản sử dụng trong quan hệ TDNH bao gồm hai hình thức là cho vay và cho
thuê.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả nên người cho vay khi chuyển giao tài sản cho
người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẻ trả đúng hạn.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay.
- Trong quan hệ TDNH tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
1.1.4. Phân loại TDNH
Theo tiêu thức mục đích của người tiêu dùng có thể phân thành các loại sau :
- Cho vay phục vụ SXKD công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
Dựa vào thời hạn TD chia thành các loại sau :
- Cho vay ngắn hạn: là cho vay có thời hạn dưới một năm.
- Cho vay trung hạn : là loại cho vay có thời hạn từ 1 tới 5 năm.
- Cho vay dài hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
6Dựa vào mức độ tín nhiệm của KH chia thành các loại sau :
- Cho vay có đảm bảo : dựa vào cơ sở các đảm bảo cho tiền vay như thế chấp,
cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba.
- Cho vay không có đảm bảo : là loai cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hay bảo lãnh của người khác.
Dựa vào phương thức cho vay gồm có các loại sau :
- Cho vay theo món vay
- Cho vay theo hạn mức TD
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay chia thành :
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể tuỳ khả năng tài
chính của người đi vay có thể trả bất cứ lúc nào.
1.1.5. Vai trò của TD
Tín dụng có vai trò rất quan trọng, giúp điều hoà vốn một cách nhanh chóng nhất
thong qua cơ chế lãi suất.Nó cung cấp vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.Là cầu
nối giúp vốn được luân chuyển nhanh chóng.Nhờ vậy vốn được lưu chuyển một cách
dễ dàng, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động tiến hành một cách nhanh chóng,
liên tục, không có sự ngưng trệ, gái doạn do thiếu vốn.
1.2 Hoạt động cho vay HND tại NH:
1.2.1. Những nội dung cơ bản về HND và kinh tế HND nước ta
1.2.1.1. Khái niệm HND
HND là những hộ sống ở nông thôn, chủ yếu hoạt động trong sản xuất nông – lâm
– ngư ngiệp và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn, thị trấn. thị xã.
1.2.1.2. Đặc điểm HND ở Việt Nam
HND là một đơn vị kinh tế cơ sở trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
được pháp luật thừa nhận,được trực tiếp tiến hành SXKD và tạo lợi nhuận cho bản
thân, tự chịu trách nhiệm về kết quả SXKD của mình.HND là loại hònh kinh tế dựa
trên sở hữu tư nhân về vốn và tư liệu sản xuất.Hoạt động kinh tế nói chung của hộ phải
là hoạt động chung của các thành viên, lao động chính trong hộ có liên quan đến việc
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
7sử dụng tài sản chung, đến đất đai sản xuất hay đất ở hợp pháp hoặc giấy phép kinh
doanh của hộ nhằm tạo ra thu nhập chung để thoả mãn nhu cầu của cả gia đình.
Về phương diện sản xuất, HND là đơn vị sản xuất cá thể có tỷ trọng hàng hoá sản
xuất ra thường không lớn, trình độ sản xuất và ứng dụng khoa học kỹ thuật chưa
cao.Sản xuất HND thường phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, theo thời vụ và là loại sản
xuất nhỏ lẻ mang tính tổng hợp có chu kỳ sản xuất đan xen lẫn nhau.
Về quan hệ TD với NH, các hộ phần lớn đều có ý thức vay, trả tương đối sòng
phẳng.
1.2.1.3. Vai trò của HND trong phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam
Nông dân có vai trò rất quan trọng trong việc tiến hành thay đổi bộ mặt nền nông
nghiệp nước ta, trong mọi lĩnh vực kinh tế lẫn chính trị thì nông dân là thành phần
không thể thiếu, từng HND góp phần đưa nông nghiệp nước ta tiêm=ns dần theo công
nghiệp hoá - hiện đại hoá.
+ Đối với sự phát triển kinh tế chung:
HND là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hoá,
là đơn vị tích tụ vốn, là đơn vị cơ sở để phân công lao động xã hội.
+ Đối với hoạt động NH:
Thị trường TD nông thôn là một thị trường TD tương đối phong phú.Hoạt động có
hiệu quả của thành phần kinh tế này sẽ có những triển vọng tốt đẹp đối với những hoạt
động của NH, nó tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho NH.
1.2.2. TDNH với sự phát triển kinh tế HND
1.2.2.1. Đặc điểm cho vay đối với HND
Hiện nay mở rộng TD thị trường nông thôn đang là hướng ưu tiên và là nhiệm vụ
rất quan trọng của ngành NH trong việc thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn Nhưng việc cho vay HND cũng đang gặp rất nhiều khó khăn,
phức tạp do món vay nhỏ, địa bàn cư trú của người vay phân tán, trình độ dân trí còn
thấp, giao thông vận tải khó khăn, số người vay ngày càng tăng, chi phí nghiệp vụ cao
và khả năng xảy ra rủi ro lớn.Việc đàu tư vào các HND nếu không có những chính
sách, giải pháp hữu hiệu thì rất dễ dẫn đến nợ quá hạn,nợ khó đòi, thậm chí là mất
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
8vốn.Mặt khác một số HND sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến khó khăn cho NH trong
việc đòi nợ.
1.2.2.2. Vai trò của TDNH với sự phát triển kinh tế HND
TDNH có vai trò to lớn đối với HND. Nhờ vay vốn, sử dụng vốn có hiệu quả mà thu
nhâp của người dân nông thôn dược nâng cao, cải thiện cuộc sống.Cụ thể như sau:
- Vai trò trung gian thu hút vốn, cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
phục vụ đời sống của các HND ở nông thôn.
- Góp phần phát huy các nghành nghề truyền thống, là công cụ tài trợ cho các nghành
kinh tế đi kém phát triển và ngành mũi nhọn.
- Giữ vai trò trung gian giữa sản xuất nông nghiệp và các ngành khác.
- TDNH đối với HND góp phần ổn định chính trị, giải quyết việc làm.
- Thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế của HND.
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TD cho vay HND
- Doanh số cho vay HND: phản ánh số tiền mà NH đã giải ngân cho khách hàng
vay vốn HND trên cơ sở các hợp đồng TD trong thời gian dưới 12 tháng.
Doanh số cho vay HND = Dư nợ cuối kỳ + Doanh số thu nợ trong kỳ - Dư
nợ đầu kỳ.
- Doanh số thu nợ HND : là số tiền mà NH thu được từ những HND vay vốn.
Doanh số thu nợ trong kỳ = Doanh số cho vay trong kỳ + Dư nợ đầu kỳ -
Dư nợ cuối kỳ.
- Hệ số vòng quay vốn TD : là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cho vay HND
trong một kỳ của NH. Hệ số vòng quay vốn là tỷ số giữa doanh số thu nợ HND và dư
nợ bình quân HND, biểu hiện trong một thời gian nhất định thì vốn TD HND quay
được bao nhiêu vòng.
Doanh số thu nợ HND
Hệ số vòng quay vốn TD =
Dư nợ bình quân HND
Dư nợ bình quân HND = ( Dư nợ HND năm 0 + Dư nợ HND năm 1)/2
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
9- Tỷ lệ nợ quá hạn HND : Là tỷ số giữa tổng dư nợ quá hạn của HND và tổng dư nợ
HND. Hệ số càng cao cho thấy công tác thu hồi nợ HND chưa tốt hoặc hiệu quả sử
dụng vốn vay HND thấp.
Dư nợ quá hạn HND
Tỷ lệ nợ quá hạn HND = * 100 %
Tổng dư nợ quá hạn
- Nợ quá hạn HND :là tổng số tiền mà HND vay không trả khi đến hạn nợ nếu không
được giám đốc NH gia hạn nợ.
- Lợi nhuận : Là mức chênh lệch giữa tổng thu nhập trong kỳ trừ đi chi phí phát sinh
trong kỳ.
Lợi nhuận trong kỳ = Tổng thu trong kỳ - Tổng chi trong kỳ.
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN :
Để giải quyết vấn đề vốn nhằm phát triển đất nước nói chung và vùng nông thôn
nói riêng, thì hoạt động của NH có vai trò rất lớn. NHNo & PTNT ra đời phục vụ đắc
lực cho công cuộc CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn. Mặc dù đã đạt được nhiều
thành tựu trong các hoạt động của mình nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế cần
phải khắc phục.Đặc biệt với một số NH cấp huyện.
Tình hình kinh tế xã hội nước ta năm 2010 có nhiều biến động làm ảnh hưởng đến
cây trồng vật nuôi, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của toàn thể người dân trong
phạm vi cả nước. Nhưng nhìn chung nền kinh tế nước ta vẫn duy trì được mức tăng
trưởng khá cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái, khu vực nông nghiệp và xây dựng tiếp
tục đạt mức tăng trưởng cao hơn so với mức tăng trưởng chung và mức tăng trưởng
của các khu vực khác. Chỉ số giá tiêu dùng tăng lên vượt mức chỉ tiêu dự kiến năm
2009, tác động bất lợi đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, giá vàng trong nước tăng cao, giá xăng dầu tăng, giá cả các mặt hàng chủ
yếu cũng tăng đồng loạt.
NHNH Việt Nam thực hiện tăng lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay tái cấp vốn, lãi
suất tái chiết khấu lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ và tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các pháp
nhân tại các tổ chức tín dụng đã có tác động tăng lãi suất trên thị trường tiền tệ, phù
hợp với xu hướng chung về lãi suất trên thị trường quốc tế, đã có tác dụng làm giảm áp
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KIN
H T
Ế -
HU
Ế
10
lực thiếu vốn khả dụng của các NHTM, hạn chế được sự gia tăng tín dụng, góp phần
kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đã định. Như vậy, đứng trứơc biến động trên, các
NHTM nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Hương Trà nói riêng đã gặp không ít
khó khăn trong quá trình cho vay vốn.Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng cán bộ TD
của NH đã nỗ lực làm việc nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vốn giải quyết khó khăn cho
các HND và các doanh nghiệp cần vay vốn.
Huyện Hương Trà là một huyện đồng bằng của Tỉnh Thừa Thiên Huế, địa hình đa
dạng, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế , tiềm năng dịch vụ ngày càng mở rộng, năm
2010 kinh tế xã hội trên đại bàn phát triển tương đối ổn định khá toàn diện trên mọi
lĩnh vực.Cụm công nghiệp Tứ hạ rất thuận lợi cho các nhà đầu tư đăng ký hoạt động
kinh doanh.
Đảng và nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, hệ thống các
văn bản pháp luật, cơ chế chính sách có liên quan đến hoạt động tín dụng ngày càng
hoàn chỉnh, tạo hành lang pháp lý trong hoạt động kinh doanh.
- Sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp uỷ, chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ
của các cấp hội đóng vai trò hết sức quan trọng đói với hoạt động của NH nhất là trong
quá trình đầu tư vào thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
- Nhận thức kinh doanh trong cơ chế thị trường đội ngũ cán bộ ngân hàng Hương
Trà được nâng cao, chuyển biến rõ rệt về kỹ thuật nghiệp vụ, cải thiện được về lối làm
việc theo phong cách của một ngân hàng hiện đại.
- Mạng lưới hoạt động của chi nhánh càng được mở rộng, đến nay có 3 chi nhánh
bao gồm: hội sở huyện Hương Trà, 2 chi nhánh cấp 3. Trụ sở chính đã và đang được
xây dựng mới, cơ sở vật chất sửa sang ngày một khang trang, công nghệ hiện đại, phục
vụ khách hàng thuận lợi, nhanh chóng.
* Khó khăn :
- Thời tiết khắc nghiệt,thường xuyên xảy ra thiên tai gây thiệt hại đến sản xuất
kinh doanh và đời sống nhân dân.
- Đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn là chủ yếu nên rủi ro luôn xảy ra do
thiên tai, dịch bệnh dẫn đến nợ xấu có xu hướng tăng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
11
- Thị trường giá vàng, đôla trong những năm gần đây thường xuyên biến động, lãi
suất huy động, lãi suất cho vay trên thị trường biến động lớn ảnh hưởng không ít đến
hoạt động của ngân hàng Hương Trà.
- Nguồn vốn huy động tại địa phương tăng trưởng thiếu vững chắc, chịu tác động
lãi suất của các ngân hàng trên địa bàn thanh phố.
- Nền kinh tế huyện nhà phát triền tương đối khá, nhưng chưa toàn diện chưa có
dự án lớn đầu tư tập trung, chủ yếu cho vay các hộ sản xuất nhỏ, lẻ, suất đầu tư thấp,
người dân chưa có định hướng lớn trong đầu tư sản xuất, tâm lý chỉ muốn vay vốn có
lãi suất thấp, dài ngày như vốn của NHCSXH, tạo việc làm...
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HND TẠI NHNo &
PTNT CHI NHÁNH HUYỆN HƯƠNG TRÀ
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN VỀ NHNo & PTNT HUYỆN HƯƠNG TRÀ
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
NHNo&PTNT Hương Trà là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh TT
Huế được thành lập vào tháng 07/1988, lúc đó với tên gọi chung là chi nhánh Ngân
hàng nông