Nội dung chính:
1. Khái niệm, xuất xứ.
2. Đặc điểm, ưu nhược điểm.
3. Thực trạng huy động và sử dụng vốn.
4. Thu hút vốn đầu tư FDI.
37 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3219 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng huy động và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
( Word Converter - Unregistered )
Đề tài: Thực trạng huy động và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam
Nội dung chính:
1. Khái niệm, xuất xứ.
2. Đặc điểm, ưu nhược điểm.
3. Thực trạng huy động và sử dụng vốn.
4. Thu hút vốn đầu tư FDI.
I. Khái niệm, xuất xứ.
Trước hết ta nói lại về các loại vốn đầu tư.
Vậy FDI là gì?
1. Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI- Foreing Direct Investment) là việc các tổ chức, cá nhân
một nước thực hiện đầu tư vốn ra nước ngoài dưới hình thức tự mình đứng ra kinh doanh
hoặc hợp tác kinh doanh với các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước( nước chủ đầu tư) có
được một tài sản ở một nước khác( nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản
đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác . Trong
phần lớn, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh
doanh. Trong nững trường hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là “công ty mẹ” và các tài
sản được gọi là “công ty con” hay chi “nhánh công ty” .
2. Xuất xứ
Trong lịch sử thế giới, FDI đã tồn tại từ lâu,ngay từ thời tiền tư bản. các công ty của Anh,
Hà Lan, Tây Ban Nha … là những công ty đi đầu trong lĩnh vực đầu tư FDI dưới hình thức
đầu tư vốn vào các nước châu Á nhằm đua các nguồn nguyên liệu, khoáng sản về chính
quốc.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II,FDI đã có sự thay đổi rõ rệt với sự đầu tư ồ ạt của các
nhà đầu tư Mỹ vào châu Âu,sau đó là sự đầu tư lẫn nhau giữa các nước châu Âu thực hiện
sư lien minh tư bản, tăng cường khả năng kinh tế, chống độc quyền cảu các nhà đầu tư
Mỹ. Từ đó việc đầu tư nước ngoài trở nên thường xuyên hơn và được sử dụng phối hợp
với các hình thức xuất khẩu tư bản khác, trở thành vũ khí lợi hại của các nước phương Tây
trong việc thực hiện chủ nghĩa thực dân mới,nhất là với các nước đang phát triển.
Ngày nay FDI đã trở thành một tất yếu kinh tế trong điều kiện quốc tế hóa và lưu thông.
Ngay cả những quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh như Mỹ, Nhật dưới tác động của cách
mạng khoa học công nghệ cũng không thẻ tự mình giải quyết được những vấn đề kinh tế,
xã hội đã, đang và sẽ tiếp tục đặt ra
àFDI là loại hình đầu tư hợp tác có hiệu quả.
II. Đặc điểm, ưu nhược điểm
1. Đặc điểm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện bằng số vốn do chủ đầu tư nước ngoài
quyết định. FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư mà còn bao gồm
cả vốn vay của công ty để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi
nhuận thu được trong quá trình hoạt động . Đây là hình thức đầu tư mang tính khả thi và
hiệu quả kinh tế cao,cũng như không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
Chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài có quyền kiểm soát toàn bộ Mọi hoạt động đầu tư của
công ty. Chẳng hạn, đối với doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thì mọi hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp là do chủ đầu tư nước ngoài hoàn toàn kiểm soát;đối với những
doanh nghiệp lien doanh thì tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư của doanh nghiệp này
phụ thuộc tỉ lệ góp vốn của mình.
FDI gồm 4 hình thức cơ bản như:
- Doanh nghiệp lien doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Hợp đông hợp tác kinh tế
- Các hình thức khác như BOT, BTO, BT
1. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh với nươc ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức được sử
dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước đến nay.
Nó công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu
quả thông qua hoạt động hợp tác
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh donah có tính chất quốc tế, hình
thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thốgn tài chính,
luật pháp và bản sác văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về
vốn, quản lí lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể
xảy ra; hoạt động của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung ứng dịch vụ, hoạt đọng nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sp, đổi mới Công
nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho ngưòi lao động làm việc và học tập
kinh nghiệm quản lí của nước ngoài
-Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo vác vấn đề liên quan đến dự án đầu
tư, thường xuất hiện mẫu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp; đối tác nước
ngoài thương quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi lcú liên doanh phải chịu thua
thiệt vì lợi ích ở nơi khác.; thay đổi nhân sự ở cty mẹ có ảnh hưởng tới tương lai
phát triển của liên doanh.
Đối với nhà dầu tư nước ngoài;
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại; được
đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lình vực bị cấm hoặc hạn chế đối
với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được những thị
trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian và chi phí cho việc
nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được chi phí và
rủi ro đầu tư
Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác; mất nhiều
thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đtư, định giá tài sản góp vốn
giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác trong nước; không chủ động
trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh doanh khó giải quyết
khác biệt vè tập quán, văn hoá.
2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu
tư quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có tư
cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở
tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ
đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh
doanh của nước sở tại, đó là các đk về chính trị, kt luạt háp văn hoá mức độ cạnh
tranh…
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là 1 thự thể pháp lý độc
lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù DN bị lỗ; giải
quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập trung thu hút vốn và
công nghệ của nước ngoài vào những linh vực khuyến khích xuất khảu; tiếp cận
được thị trường nước ngoài
-Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài đê nâng
cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh nghiệp trong nước.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
-Ưu điểm: chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp thực hiện được chiến
lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được quyền chủ động
tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của tập
đoàn
-Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi phí nhiều
hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập được vào những lĩnh
vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan hệ với các cơ quan
quản lý Nhà nước nước sở tại.
3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân hia kết
quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành lập
pháp nhân mới
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giứa đại diện có thẩm quyền
của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc thực hiện phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên
Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong qúa trình kinh doanh
các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát việc thực
hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh doanh: hình thức hợp
doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh
chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Các bên hợp doanh
thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp
doanh là một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự
điều chỉnh của pháp luật nước sở tại. quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hơp doanh
đc ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu cnghệ, tạo ra thị trường mới
nhưng vấn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền đièu hành dự án
-Nhược điểm: khó thu hút đầu tư ,chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ
sinh lời
Đối với nước đầu tư:
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của dối tác nước sở tại vào
được những linh vực hạn chế đầu tư thâm nhập được nhưng thị trường truyền
thống của nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị
trường mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động lớn do khác biệt về
văn hoá; chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
-Nhược điểm: không được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp tác với
đối tá nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại.
4. Đầu tư theo hợp đồng BOT
BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số mô hình
hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhan để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn
được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một dự án xây dựng BOT, một
doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hành một công trình mà
thường do chính phủ thực hiện. Công trình này có thể là nhà máy điện, sân bay, cầu,
cầu đường… Vào cuối giai đoạn vận hành doanh nghiệp tư nhân sẽ chuyển quyền
sở hữu dự án về cho chính phủ. Ngoài hợp đồng BOT còn có BTO, BT.
Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có
thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả
mở rộng, nâgn cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một thời gian nhất
định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn
bộ công trình cho nước chủ nhà.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng chuyển
giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng có điểm khác là: đối
với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước ngoài chuyển
giao lại cho nước chủ nhà và được chinh phủ nước chủ nhà dành cho quyền kinh
doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ
vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả đáng về công trình đã xây dựng và chuyển giao.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà thanh toán bằng
tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra và một tỉ lệ lợi
nhuận hợp lí.
Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đòng BOT, BTO, BT mặc dù hợp đồng
dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đòng là các cơ quan quản lí nhà nước ở nước sở
tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác, chủ yếu áp dụng cho
các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; được hưởng các ưu đãi đầu tư cao hơn sơ với
các hình thức đầu tư khác và điểm đặc biệt là khi hết hạn hoạt đọng, phải chuyển
giao không bồi hoàn công trình cơ sở hạn tầng đã được xây dựng và khai thác cho
nước sở tại
Đối với nước chủ nhà:-Ưu điểm: thu hút được vốn đầu tư vào những dự án co9ư
sở hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân sách nhà
nước, đồng thời nhanh chóng có được công trình kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh giúp
khơi dậy các nguồn lực trong nước và thu hút thêm FDI để phát triển kinh tế.
-Nhược điểm: khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lí và khó kiểm soát công trình. Mặt
khác, nhà nước phải chịu mọi rủi ro ngoài khả năng kiểm soát của nhà đầu tư.
Đối với đầu tư nước ngoài:
-Ưu điểm: hiệu quả sử dụng vốn được bảo đảm; chủ động quản lí, điều hành và tự
chủ kinh doanh lợi nhuận, hông bị chia sẻ và được nhà nước sở tại đảm bảo, tránh
những rủi ro bất thường ngoài khả năng kiểm soát.
-Nhược điểm: việc đàm phán và thực thi hợp đồng BOT thương gặp nhiều khó
khăn tốn kém nhiều thời gian và công sức.
5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company)
Holding company là một trong những mô hình tổ chức quản lí được thừa nhận rộng
rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ để
kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng
hoặc lựa chọn thành viên hợp đồng quản trị.
Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn hoạt
động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát hoạt động
quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát hoạt động
kinh doanh của mình một cách độc lập, tạo rất nhiều thuận lợi:
-Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án đầu tư khác nhau
mà còn tạo điểu kiện thuận lợi cho họ điều phối hoạt động và hỗ trợ các công ty
trực thuộc trong việc tiêps thị, tiệu thụ hàng hoá, điều tiết chi phí thu nhập và các
nghiệp vụ tài chính.
-Quản lí các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể thống nhất và
chịu trách nhiệm về vịec ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược điều phối các
hoạt động và tài chính của cả nhóm công ty.
-Lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh mục đầu tư.
Holding company có thể thực hiện cả hoạt động tài trợ đầu tư cho các công ty con
và cung cấp dịch vụ tài chính nội bộ cho các công ty này.
-Cung cấp cho các công ty con các dịch vụ như kiểm toán nội bộ, quan hệ đối
ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển (R&D)…
6. Hình thức công ty cổ phần
Công ty cổ phần (công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn)là doanh nghiệp trong đó
vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần các cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
vốn đã góp vào doanh nghiệp cổ đông có thể là tổ chức cá nhân với số lượng tối đa
không hạn chế, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về số cổ đông tối thiểu. Đặc trưng của
công ty cổ phần là nó có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng và các cổ
đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác
Cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, hội đồng quản trị và giám
đốc. Thông thường ở nhiều nước trên thế giới, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu
trên 10% số cổ phiếu thường có quyền tham gia gimá sát quản lý hoạt dộng của cty
cổ phần. Đại hôi cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết là co quan quyết
định cao nhất của cty cổ phần
Ở một số nước khác, cty cổ phần hữu hạn có vốn đầu nước ngoài được thành lập
theo cách: thành lập mới, cổ phần hoá doanh nghiệp FDI (doanh nghiệp liên doanh
và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) đang hoạt động, mua lại cổ phần của
doanh nghiệp trong nước cổ phần hoá.
7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài
Hình thức này được phân biệt với hình thức cty con 100% vốn nước ngoài ở chỗ chi
nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập trong khi cty con thường là một
pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của cty con thường giới hạn trong phạm vi tài sản
ở nước sở tại, trong khi trách nhiẹm của chi nhánh theo quy định của 1 ố nước,
không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của chi nhánh, mà còn được mở rộng đến
cả phần tài sản của công ty mẹ ở nước ngoài.
Chi nhánh được phép khấu trừ các khoản lỗ ở nước sở tại và các khoản chi phí
thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập của cty mẹ tại nước ngoài. Ngoài ra chi
nhánh còn được khấu trừ một phần các chi phí qunả lý của cty mẹ ở nước ngoài
vào phàn thu nhập chịu thuế ở nước sở tại
Việc thành lập chi nhánh thường đơn giản hơn so với việc thành lập công ty con. Do
không thành lập 1 pháp nhân độc lập, việc thành lập chi nhánh không phải tuân thủ
theo các quy định về thành lập công ty, thường chỉ thông qua việc đăng kí tại các cơ
quan có thẩm quyền của nước chủ nhà
8. Hình thức công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài
các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là
cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của cty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của cty trong phạm vi số vốn đã góp vào cty. Cty hợp danh không
được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Các thành viên hợp danh có quyền
ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lsy công ty, còn thành viên góp vốn có
quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định tại điều lệ cty nhưng không được
tham gia quản lý cty và hoạt động kinh doanh nhân danh cty.
Khác với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hình
thức đầu tư này mang đặc trưng của cty đối nhân tiền về thân nhân trách nhiệm vô
hạn, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Hình thức đầu tư này trước hết rất phù hợp với các
doanh nghiệp nhỏ, nhưng vì có những ưu điểm rõ rêt nên cũng được các doanh
nghiệp lớn quan tâm.
Việc cho ra đời hình thức cty hợp danh ỏ các nước nhăm tao thêm cơ hội cho nhà
đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư cho phù hợp với yều cầu, lợi ích của họ. Thực tế
cho thấy một số loại hình dịch vụ như tư vấn pháp luật, khám chữa bệnh, thiết kế
kiến trúc.. đã và đang phát triển nhanh chóng. Đó là những dịch vụ mà người tiêu
dùng không thể kiểm tra được chất lượng cung ứng trước khi sử dụng, nhưng lại
có ảnh hưởng đến sức khởe tính mạng và tài sản của người tiêu dùng khi sử dụng.
Việc thành lập công ty hợp danh là hình thức thức đầu tư phù hợp trong việc phát
triển và cung cấp các dịch vụ nêu trên. Trong đó những người có vốn đóng vai trò là
thành viên góp vốn và chịu trách nhiệm hữu hạn còn các nhà chuyên môn là thàn
viên hợp danh tổ chức điều hành, cung ứng dịch vụ và chịu trách nhiệm vô hạn bằng
toàn bộ tài sản của họ.
9. Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A)
Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các TNC lớn và tập trung vào các lĩnh
vự công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở các nước phát triển.
Mục đích chủ yếu :
-Khai thác lợi thế của thị trươg mới mà hoạt động thương mại quốc tế hay đầu tư
mới theo kênh truyền thống không mang lại hiệu quả mong đợi. Hoạt động M&A tạo
cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng hoạt động ra thị trường nước ngoài.
-Bằng con đường M&A, các TNC có thể sáp nhập các ty của mình với nhau hình
thnàh một công ty khổng lồ hoạt độg trong nhiều lĩnh vự hay các công ty khác nhau
cùng hoạt động trông một lĩnh vực có thể sáp nhập lại nhằm tăng khả năng cạnh
tranh toàn cầu của tập đoàn
-Các công ty vì mục đích quốc tế hoá sản phẩm muốn lấp chỗ trống trong hệ thống
phân phối của họ trên thị trường thế giới
-Thông qua cong đường M&A các ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực nghiên cứu
và phát triển sản xuất, phân phối và lưu thông.
-M&A tao điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công nghiệp và cơ cấu
ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó, hình thức này đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển công nghiệp ở mọi quốc gia.
Hoạt động phân làm 3 loại:
-MA theo chiều ngang xảy ra khi 2 cty hoạt động trong cùng 1 lĩnh vực sx kinh doanh
muốn hình thành 1 cty lớn hơn để tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường của
cùng 1 loại mặt mà trc đó 2 cty cùng sx.
-MA theo chiều dọc diễn ra khi 2 cty hoạt động ở 2 lĩnh vự khác nhau nhưng cùng
chịu sự chi phối của 1 cty mẹ, laọi hình MA này thwongf xảy ra ở các cty xuyên quốc
gia
-MA theo hướng đa dạng hoá hay kết hợp thường xảy ra khi các ty lớn tiến hành
sáp nhập với nhau với mục tiêu tối thiểu hoá rủi ro và tránh thiệt hại khi 1 cty tự thâm
nhập thị trường.
So với đầu tư truyền thống, từ quan điểm của nước tiếp nhận đầu tư:-Về bổ
sung vốn đầu tư trong khi hình thức đầu tư truyền thống b