Đề tài Xây dựng các chiến lược nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho Vinamilk

Ngày nay không ai có thể phủ nhận vị trí quan trọng của ngành sữa trong nền kinh tế, vì sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp nhiều giá trị dinh dưỡng cho xã hội, nâng cao sức khỏe và trí tuệ cho con người. Ở các nước phát triển có đời sống cao như Mỹ, các nước châu âu, châu úc, công nghiệp chế biến sữa phát triển rất mạnh và phong phú. Mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa ở các nước này tính trên bình quân đầu người rất cao từ 350- 450 lít sữa/ người/năm. Đối với các nước này , sản xuất đang hướng vào xuất khẩu, do thị trường trong nước đã bão hòa. Đối với các nước đang phát triển kinh tế, ngành sữa cũng đang tăng cao và dần dần chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Theo Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc thì tăng trưởng ngành sữa ở các nước đang phát triển là trên 4% và xu hướng này càng tăng nhanh so với các nước phát triển. Công ty sữa Việt Nam ( Vinamilk) là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Công Nghiệp, được thành lập từ năm 1976. Công ty đã hoạt động trong cả hai cơ chế điều hành của nền kinh tế: nền kinh tế chỉ huy, kế hoạch hóa , bao cấp và nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của chính phủ. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh nghiệt ngã, công ty vẫn tiếp tục phát triển với một số thành tích nhất định. Chẳng hạn sản phẩm ngày càng phong phú , đa dạng về chủng loại, chất lượng, bao bì ngày càng được cải tiến, uy tín của sản phẩm càng được biết đến trong đại đa số người tiêu dùng Việt Nam. Trong hơn 30 năm qua, công ty đã chọn cho mình con đường phát triển đúng hướng, các sản phẩm của công ty không những có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trong nước , mà một số mặt hàng còn cạnh tranh được với nước ngoài trên thị trường xuất khẩu. Nhưng hiện nay một số vấn đề mới cũng đã phát sinh đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng. Cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới chúng ta đã gia nhập khối ASEAN, là thành viên của APEC và của WTO. Chúng ta đang tham gia một sân chơi bình đẳng. Như vậy thị trường và nền công nghiệp sữa của nước ta sẻ trãi qua những thử thách mới, và một trong những thử thách đó chính là làm sao xây dựng một hệ thống thị trường trong nước và ngoài nước phát triển một cách bền vững, đủ sức cạnh tranh với những đối thủ mạnh từ nước ngoài.

doc67 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2625 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng các chiến lược nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho Vinamilk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục Lý do chọn đề tài: 3 CHƯƠNG I : Tổng quan về Công Ty VINAMILK 5 1. Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế biến sữa, tình hình sản xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa hiện nay của Việt Nam: 5 1.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VINAMILK. 5 Chương II: Phân tích môi trường bên ngoài của công ty. 17 2.1 Phân tích môi trường Vĩ Mô. 17 2.1.1 Thị trường thế giới: 17 2.1.2 Thị trường trong nước: 18 2.1.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 18 2.1.2.2 Dân số: 20 2.1.2.3 Công nghệ: 20 2.1.2.4 Văn hóa - xã hội: 21 2.1.2.5 Điều kiện tự nhiên: 21 2.1.2.6 Chính trị - Pháp luật: 21 2.2 Môi trường vi mô ( môi trường ngành): 22 2.2.1 Khách hàng: 23 2.2.2 Đối thủ cạnh tranh: 25 2.2.3 Nguồn cung cấp: 26 2.2.4 Sản phẩm thay thế: 26 Chương III :Môi trường bên trong doanh nghiệp: 30 3.1 Năng lực sản xuất: 30 3.2 Tài chính doanh nghiệp: 31 3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả: 31 3.3 Chi phí đầu tư: 34 3.4 Chính sách đối với người lao động: 34 3.5 Năng lực Marketing: 35 3.6 Mạng lưới phân phối rộng khắp trên toàn quốc : 36 3.7 Nghiên cứu và phát triển: 36 3.8 Văn hoá doanh nghiệp: 37 3.9 Ma trận các yếu tố bên trong. 38 CHƯƠNG IV: Xây dựng, đánh giá, lựa chọn các phương án chiến lược. 41 4.1 Xác định mục tiêu dài hạn của Công Ty. 41 4.2 Xây dựng chiến lược cho Công Ty: 42 4.2.1 Ma trận SWOT: 44 4.2.2 Xác định vị thế và xu thế hành động chiến lược (SPACE) 45 4.2.3 Phương án các chiến lược SO: 48 4.2.4 Phương án các chiến lược ST 53 4.2.5 Phương án các chiến lược WO. 54 4.2.6 Phối hợp các chiến lược WT: 55 4.3 Ma trận chiến lược chính. 58 4.4 Lựa chọn chiến lược bằng ma trận định lượng QSPM. 59 4.5 Các biện pháp hỗ trợ chiến lược đã chọn: 63 4.5.1 Biện pháp phát triển nguồn lực: 63 4.5.2 Biện pháp phát triển công nghệ: 64 4.5.3 Nâng cao hiệu quả công tác tài chính: 65 4.5.4 Công tác tiếp thị: 65 Lời kết: 66 Giới thiệu đề tài: Lý do chọn đề tài: Ngày nay không ai có thể phủ nhận vị trí quan trọng của ngành sữa trong nền kinh tế, vì sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp nhiều giá trị dinh dưỡng cho xã hội, nâng cao sức khỏe và trí tuệ cho con người. Ở các nước phát triển có đời sống cao như Mỹ, các nước châu âu, châu úc, công nghiệp chế biến sữa phát triển rất mạnh và phong phú. Mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa ở các nước này tính trên bình quân đầu người rất cao từ 350- 450 lít sữa/ người/năm. Đối với các nước này , sản xuất đang hướng vào xuất khẩu, do thị trường trong nước đã bão hòa. Đối với các nước đang phát triển kinh tế, ngành sữa cũng đang tăng cao và dần dần chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Theo Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc thì tăng trưởng ngành sữa ở các nước đang phát triển là trên 4% và xu hướng này càng tăng nhanh so với các nước phát triển. Công ty sữa Việt Nam ( Vinamilk) là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Công Nghiệp, được thành lập từ năm 1976. Công ty đã hoạt động trong cả hai cơ chế điều hành của nền kinh tế: nền kinh tế chỉ huy, kế hoạch hóa , bao cấp và nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của chính phủ. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh nghiệt ngã, công ty vẫn tiếp tục phát triển với một số thành tích nhất định. Chẳng hạn sản phẩm ngày càng phong phú , đa dạng về chủng loại, chất lượng, bao bì ngày càng được cải tiến, uy tín của sản phẩm càng được biết đến trong đại đa số người tiêu dùng Việt Nam. Trong hơn 30 năm qua, công ty đã chọn cho mình con đường phát triển đúng hướng, các sản phẩm của công ty không những có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trong nước , mà một số mặt hàng còn cạnh tranh được với nước ngoài trên thị trường xuất khẩu. Nhưng hiện nay một số vấn đề mới cũng đã phát sinh đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng. Cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới chúng ta đã gia nhập khối ASEAN, là thành viên của APEC và của WTO. Chúng ta đang tham gia một sân chơi bình đẳng. Như vậy thị trường và nền công nghiệp sữa của nước ta sẻ trãi qua những thử thách mới, và một trong những thử thách đó chính là làm sao xây dựng một hệ thống thị trường trong nước và ngoài nước phát triển một cách bền vững, đủ sức cạnh tranh với những đối thủ mạnh từ nước ngoài. Nhằm mục đích hỗ trợ phần nào cho ngành sữa Việt Nam mà Vinamilk là đại diện, vượt qua những thử thách trên, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước , thì Tôi đã chọn đề tài này với mong muốn xây dựng các chiến lược nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho Vinamilk thông qua đó tìm ra những giải pháp để đáp ứng với những đòi hỏi đã nêu trên. CHƯƠNG I : Tổng quan về Công Ty VINAMILK Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế biến sữa, tình hình sản xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa hiện nay của Việt Nam: Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển với mức tăng trưởng GDP năm 2007 rất cao, đạt 8,5% và dự đoán sẽ đạt 6,4% trong năm 2008. Tỷ lệ tăng trưởng này cao hơn nhiều so với tỷ lệ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2001-2005 và là một trong những tỷ lệ tăng trưởng cao nhất thế giới vào thời điểm đó. GDP tính trên đầu người của Việt Nam năm 2007 là 835USD, tăng 103 USD so với năm 2006 và dự kiến sẽ đạt 889 USD vào năm 2008.Ngoài ra, với thu nhập ngày càng tăng, người tiêu dùng có xu hướng mua các sản phẩm tốt cho sức khỏe hơn như sữa. Xu hướng tiêu thụ sữa ngày càng tăng đã giúp ngành công nghiệp sữa phát triển mạnh trong những năm gần đây. Theo số liệu từ Bộ Công nghiệp và Thương mại, sản lượng sữa tiêu thụ bình quân của một người Việt Nam hiện nay là 8 lít/người/năm và có thể sẽ tăng đến 10 lít vào năm 2010. Đây là những con số khá khiêm tốn so với mức tiêu thụ sữa của người Nhật 44 lít/năm,Singapore 33 lít/năm và Thái Lan 15 lít/năm. Vì vậy ngành công nghiệp chế biến sữa được dự đoán sẽ phát triển mạnh trong tương lai. Đặc biệt, các phân ngành có mức tăng trưởng vượt trội là sữa tươi (20%), sữa chua (15%), sữa bột (10%) và kem (10%). Ngoài ra, chính phủ còn có kế hoạch đầu tư vào các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi trong nước và giảm lệ thuộc vào sữa bột nhập khẩu. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VINAMILK. lịch sử hình thành: Công ty sữa Việt Nam Vinamilk là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Công Nghiệp, được thành lập ngày 20/8/1976, trên cơ sở tiếp quản 6 nhà máy thuộc ngành nghề chế biến thực phẩm sau ngày miền nam hoàn toàn giải phóng: Nhà máy sữa Thống Nhất Nhà máy sữa Trường Thọ Nhà máy sữa Dielac Nhà máy Café Biên Hòa Nhà máy Bột Bích Chi Nhà máy bánh kẹo Lubico 1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I. 1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam. 1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt Nam. 1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa. 1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam. 1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. 2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh. 2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty. 2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng. 2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. * Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007. 2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. * Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe. * Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm. 2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi: TẦM NHÌN “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “ SỨ MỆNH “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội” GIÁ TRỊ CỐT LÕI Chính trực Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch. Tôn trọng Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng. Công bằng Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác. Tuân thủ Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty. Đạo đức Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức. Thành tích đạt được: Thời gian  Danh hiệu  Cơ quan trao tặng   1985  Huân chương lao động hạng III  Chủ tịch nước   1991  Huân chương lao động hạng II  Chủ tịch nước   1996  Huân chương lao động hạng I  Chủ tịch nước   2000  Anh Hùng Lao động  Chủ tịch nước   2001  Huân chương Lao động Hạng III cho 3 nhà máy thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường Thọ  Chủ tịch nước   2005  Huân chương Độc lập Hạng III cho Công ty  Chủ tịch nước   2005  Huân chương Lao động Hạng III cho nhà máy Sữa Hà Nội  Chủ tịch nước   2006  Huân chương Lao động Hạng II cho 3 nhà máy thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất, Trường Thọ  Chủ tịch nước   2006  Được tôn vinh và đoạt giải thưởng của Tổ chức sở hữu trí tuệ Thế giới WIPO  WIPO   2006  “Siêu Cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín  Hiệp hội sở hữu trí tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam   1991-2005  Liên tục nhận cờ luân lưu là "Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua Ngành Công Nghiệp VN"  Chính Phủ   Các năm từ 1995-2009  Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao”  Báo Sài Gòn tiếp thị   2009  Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm  Cục An toàn thực phẩm   2009  Thương hiệu ưa thích nhất năm 2008-2009  Báo Sài Gòn giải phóng cấp giấy chứng nhận và cúp   2009  “Doanh nghiệp xanh” cho 3 đơn vị của Vinamilk: Nhà máy sữa Sài gòn; Nhà máy sữa Thống Nhất và nhà máy sữa Trường Thọ  Uỷ ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh   2009  Cúp vàng “Thương hiệu chứng khoán Uy tín 2009” và giải thưởng “Doanh nghiệp tiêu biểu trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009”  Hiệp hội kinh doanh chứng khoán, Trung tâm Thông tin tín dụng,Tạp chí chứng khoán VIệt Nam   2009  Thương hiệu hàng đầu Việt Nam  Liên Hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt nam, Viện KHCN Phương Nam và tạp chí Thương Hiệu Việt bình chọn ngày 13/10/2009   2010  Hàng VNCLC  SGTT    Thương hiệu mạnh VN 2010  Thời báo Kinh tế VN    Thương Hiệu Quốc Gia  Bộ Công Thương    SCANha đam và STNC100% được nhiều NTD yêu thích  Báo Ngon bình chọn    1 trong 10 TH nổi tiếng nhất Châu Á  Superbrands nghiên cứu    Thương hiệu nổi tiếng tại Việt  Nam  Tạp Chí Thương Hiệu Việt    Cúp"Tự hào thương hiệu Việt"  Báo Đại Đoàn kết phối hợp    1 trong 15 DN được chọn  Đài THVN    200DN tốt nhất tại Châu Á-TBD  Của tạp chí Forbes Asia,    Thượng hiệu chứng khoán uy tín 2010  HH kinh doanh CK    31/1000 DN đóng thuế thu nhập lớn nhất VN  V1000    Top 5 DN lớn nhất VN  VNR    Top 10 Thương người tiêu dùng thích nhất VN  AC   Cơ cấu tổ chức quản lý: Cơ cấu tổ chức theo hệ thống: Cơ cấu bộ máy quản lý: Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan thông quan chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh cùa Công ty. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan trừ những vấn đề do ĐHĐCĐ quyết định. Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành công ty. Tổng giám đốc quyết định các vấn dề hàng ngày của công ty. Phòng kinh doanh: thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh, theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, xây dựng mạng lưới kênh phân phối, chính sách phân phối, chính sách giá. Phòng Marketing: hoạch định chiến lược xây dựng nhãn hiệu các sản phẩm, xây dựng chiến lược giá, phân tích và xác định nhu cầu thị trường… Phòng nhân sự: phụ trách các vần đề về nhân sự. Phòng dự án: lập, triển khai, giám sát đầu tư dự án mới và mở rộng sản xuất cho các nhà máy… Phòng cung ứng điều vận: mua sắm, cung cấp nguyên nhiên liệu, vật tư kỹ thuật, thực hiện các công tác xuất nhập khẩu, nhận đơn đặt hàng của khách hàng… Phòng tài chính kế toán: quản lý, điều hành các hoạt động tài chính kế toán. Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển sản phẩm: nghiên cứu sản phẩm mới, công bố sản phẩm, giám sát quy trình, công nghệ, nghiên cứu và tìm hiểu thị trường. Phòng khám đa khoa: khám, tư vấn dinh dưỡng và sức khỏe, tư vấn các sản phẩm của Công ty cho khách hàng, phối hợp với Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển sản phẩm mới trong việc đưa ra các sản phẩm có thành phần dinh dưỡng phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Các nhà máy: thực hiện kế hoạch sản xuất đảm bảo về số lượng và chất lượng. Phòng kiểm soát nội bộ: kiểm soát việc thực hiện quy chế, chính sách, thủ tục của Công ty đề ra. Xí nghiệp kho vận: thực hiện giao hàng và thu tiền, quản lý cơ sở vật chất, nguyên vật liệu. Các chi nhánh: giám sát việc thực hiện các chính sách, quyết định của Công ty đề ra, đề xuất cải tiến sản phẩm. Các dòng sản phẩm chính của công ty: Vinamilk không ngừng đưa vào thị trường các sản phẩm mới thông qua bộ phận nghiên cứu và phát triển đầu ngành của công ty để dần dần phát triển ở các sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao và chào bán nhiều loại sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của nhiều thành phần khách hàng khác nhau trong ngành sữa. Hiện tại, các sản phẩm của Vinamilk bao gồm: Doanh thu của Vinamilk tính theo dòng sản phẩm (2007) Dòng sản phẩm  Thị phần  % doanh thu (bình quân)  Tỷ lệ tăng trưởng năm 2007   Sữa đặc  79%  34%  38%   Sữa tươi  35%  26%  18%   Sữa bột ngũ cốc ăn liền  14%  24%  -21%*   Sữa chua: uống ăn  24%      96%  10%  10%   Sản phẩm khác   6%    *Tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) 2004-2007:16% Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 của Vinamilk Sữa đặc (chiếm 34% doanh thu) Sữa đặc là dòng sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu trong nước của công ty. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt tỷ lệ tăng trưởng 38% và chiếm 79% thị phần, phục vụ chủ yếu phân khúc thị trường bình dân và có sức cầu lệ thuộc chủ yếu vào sự gia tăng dân số. Người tiêu dùng chủ yếu sử dụng sữa này để làm chất tạo ngọt, uống cà phê hoặc pha cocktail trái cây. Tại những vùng nông thôn và vùng có phần lớn dân cư có thu nhập thấp, người tiêu dùng chủ yếu dùng sữa này để uống. Hầu hết người tiêu dùng đều quá quen thuộc với nhãn hiệu sữa “Ông Thọ” và “ Ngôi sao Phương Nam”. Dutch Lady là đối thủ cạnh tranh chính nhưng hiện vẫn chưa đánh bại được Vinamilk trên thị trường sữa đặc. Sữa tươi (chiếm 26% doanh thu) Năm 2007, sữa tươi đạt mức tăng trưởng 18%, chiếm khoảng 26% tổng doanh thu của công ty và có tỷ trọng đóng góp cao thứ nhì vào doanh thu so với tất cả các dòng sản phẩm của công ty. Sữa tươi Vinamilk chiếm 35% thị phần. Đây là dòng sản phẩm có tính đa dạng cao với nhiều nhãn hiệu. Tuy nhiên, Vinamilk đã phải nhường lại vị trí dẫn đầu trên phân khúc thị trường này cho Dutch Lady vì công ty này có mối quan hệ công chúng mạnh hơn và chiến lược marketing tốt hơn. Sữa bột và ngũ cốc ăn liền (chiếm 24% doanh thu) Sữa bột chiếm 24% doanh thu năm 2007 của Vinamilk. Vinamilk (cùng với Abbott và Dutch Lady) là một trong ba công ty dẫn đầu thị trường Việt Nam về doanh số sữa bột, trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần. Vinamilk chào bán sữa bột và ngũ cốc ăn liền dành cho trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và người lớn tuổi. Các nhãn hàng nổi tiếng gồm Dielac, Dielac Mamma, Dielac Alpha, Dielac Sure, Ridielac Riadvance… Đối với dòng sản phẩm này, Vinamilk tập trungvào các thị trường cấp trung và Dutch Lady là đối thủ cạnh tranh sát cánh với Vinamilk với các sản phẩm Dutch Lady 123 và Dutch Lady 456. Trong khi đó, Abbott lại tập trung chủ yếu vào thị trường cấp cao. Bất chấp sự canh tranh gay gắt đang diễn ra trong ngành sữa, doanh thu từ sữa bột của Vinamilk trong năm 2006 vẫn tăng đáng kể so với năm 2005. Tuy nhiên doanh thu năm 2007 đã giảm 21% do doanh thu từ xuất khẩu, chủ yếu sang Iraq, giảm mặc dù đã hồi phục vào năm 2008. Sữa chua (chiếm 10% doanh thu) Sữa chua uống Vinamilk chiếm 26% thị phần và sữa chua ăn chiếm 96% thị phần. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt mức tăng trưởng 10% so với năm 2006. Các sản phẩm khác (chiếm dưới 2% doanh thu) Nhóm sản phẩm này bao gồm nhiều sản phẩm khác nhau như kem, phô mai, bánh flan, sữa đậu nành, nước ép trái cây, nước tinh khiết và trà. Cà phê là sản phẩm mới nhất của Vinamilk, với các nhãn hiệu như Moment Coffee, True Coffee và Kolac.. Do cà phê vẫn còn trong giai đoạn phát triển thí điểm nên chỉ chiếm 1% trong tổng doanh thu của công ty. Bia (được tính vào thu nhập tài chính) Mới đây, Vinamilk đã thành lập liên doanh với SAB Miller (công ty sản xuất bia lớn thứ nhì thế giới về sản lượng bia) để sản xuất bia Zorok với tổng vốn đầu tư 27 triệu USD. Vinamilk đã góp khoảng 50% vốn trong liên doanh này. Hiện nay, bia là một loại thức uống rất phổ biến tại Việt Nam, được minh chứng qua sản lượng bia sản xuất và tiêu thụ ngày càng tăng trong vài năm qua. Lượng bia sản xuất trong nước năm 2003 là 1,3 tỷ lít, tăng lên 1,4 tỷ lít trong năm 2004 và có thể sẽ đạt 2,5 tỷ lít vào năm 2010. Tuy nhiên, lượng bia tiệu thụ bình quân tính trên đầu người tại Việt Nam vẫn còn thấp so với các nước khác trong khu vực. Bia Zorok được đưa ra thị trường vào đầu năm 2007 và đã thu hút sự chú ý của khách hàng. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: Năm 2010,VNM đạt 15,845 tỷ đồng doanh thu vượt 9.8% so với kế hoạch 14,428 tỷ đồng doanh thu cả năm 2010. Lợi nhuận từ hoạt động SXKD quý 3 tăng so với cùng kỳ là do sản lượng bán ra của Công ty tăng 36,57% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó
Luận văn liên quan