Đồ án Xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm Bentonite

Từ khi ra đời cho đến nay những sản phẩm từ dầu mỏ và khí đã và đang đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và tiêu dùng của mỗi quốc gia trên toàn thế giới. Ngành công nghiệp dầu khí ở Việt Nam đã trải qua hơn 30 năm phát triển đang từng bước trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn trong công cuộc xây dựng và phất triển đất nước. Sự ra đời của luật dầu khí năm 1993 và được sửa đổi năm 200, luật đầu tư nước ngoài, đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí trên lãnh thổ Việt Nam. Đây là sự quan tâm của đảng và nhà nước ta với ngành công nghiệp dầu khí giúp nó có những bước phát triển nhảy vọt. Với lợi thế như vậy Tổng Công ty dầu khí Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong nước cũng như trong khu vực. Với mục tiêu xậy dựng ngành công nghiệp dầu khí hoàn chỉnh từ thượng nguồn đến hạ nguồn, phải dữ nguyên tắc độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạnh hóa trong hợp tác quốc tế, làm cơ sở cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Công ty Dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí (DMC) là một đợn vị thành viên của Tổng Công ty dầu khí Việt Nam được giao nghiệm vụ chuyên sản xuất và kinh doanh hóa phẩm dầu khí và dung dịch khoan phục vụ cho việc khoan và thăm dò dầu khí. Công ty Cổ phần Hóa phẩm Dầu khí DMC – Miền Bắc là một đơn vị sản xuất chình của Công ty DMC. Với nhiệm vụ được giao là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm như: Barite API phục vụ cho khai thác dầu khí và các sản phẩm Feldspar, CaCO3, Dolomite phục vụ cho các ngành xây dựng, gốm sứ, thủy tinh Sau nhiều năm hoạt động Công ty DMC đã có sự tiến bộ rất rõ rệt và đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ đóng góp cho sự phát triển của ngành dầu khí nước nhà. Từ lúc ngành dầu khí phỉa nhập khẩu 100% những loại dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí, trên cơ sở công nghệ của mình tạo ra đên này, Công ty đã thỏa mãn phần lớn nhu cầu của ngành, và từng bước xuất khẩu với chất lượng lớn. Hiện nay phần lớn tổng doanh thu bán hàng của Công ty là do nguốn hàng xuất khẩu đem lại Để đạt được thành tích đó, có sự đóng góp không nhỏ của Công ty. Hàng năm xưởng sản xuất đã đem lại doanh thu từ việc sản xuất sản phẩm cho Công ty tương đối lớn, với dây chuyền sản xuất hiện đại, đội ngũ cán bộ có trình đọ chuyên môn cao. Hàng năm Xí nghiệp đã hoàn thành những kế hoạch mà Công ty giao. Ngoài việc sản xuất sản phẩm phục vụ ngành dầu khí, Công ty còn mở rộng sản xuất một số sản phẩm phục vụ một số ngành trong nước như: Gốm sứ, thủy tinh Với sự phát triển mạnh mẽ như vậy công ty cần xây dựng một định mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp để công tác quản lý quá trình sản xuất diễn ra thông suốt hơn. Chính vì lý do đó với sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn cũng như các anh chị tai công ty em xin phép được xây dựng đồ án với đề tài như sau: “ Xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm Bentonite” Chương 1: Tình hình chung và điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty Cổ phần hóa phẩm dầu khí và dung dịch khoan DMC-Miền Bắc Chương 2: Phần tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần hóa phẩm dầu khí và dung dịch khoan DMC-Miền Bắc Chương 3: Xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm Bentonite.

doc114 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3717 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm Bentonite, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU       Từ khi ra đời cho đến nay những sản phẩm từ dầu mỏ và khí đã và đang đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và tiêu dùng của mỗi quốc gia trên toàn thế giới. Ngành công nghiệp dầu khí ở Việt Nam đã trải qua hơn 30 năm phát triển đang từng bước trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn trong công cuộc xây dựng và phất triển đất nước. Sự ra đời của luật dầu khí năm 1993 và được sửa đổi năm 200, luật đầu tư nước ngoài, đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí trên lãnh thổ Việt Nam. Đây là sự quan tâm của đảng và nhà nước ta với ngành công nghiệp dầu khí giúp nó có những bước phát triển nhảy vọt. Với lợi thế như vậy Tổng Công ty dầu khí Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong nước cũng như trong khu vực. Với mục tiêu xậy dựng ngành công nghiệp dầu khí hoàn chỉnh từ thượng nguồn đến hạ nguồn, phải dữ nguyên tắc độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạnh hóa trong hợp tác quốc tế, làm cơ sở cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác.            Công ty Dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí (DMC) là một đợn vị thành viên của Tổng Công ty dầu khí Việt Nam được giao nghiệm vụ chuyên sản xuất và kinh doanh hóa phẩm dầu khí và dung dịch khoan phục vụ cho việc khoan và thăm dò dầu khí. Công ty Cổ phần Hóa phẩm Dầu khí DMC – Miền Bắc là một đơn vị sản xuất chình của Công ty DMC. Với nhiệm vụ được giao là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm như: Barite API phục vụ cho khai thác dầu khí và các sản phẩm Feldspar, CaCO3, Dolomite phục vụ cho các ngành xây dựng, gốm sứ, thủy tinh… Sau nhiều năm hoạt động Công ty DMC đã có sự tiến bộ rất rõ rệt và đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ đóng góp cho sự phát triển của ngành dầu khí nước nhà. Từ lúc ngành dầu khí phỉa nhập khẩu 100% những loại dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí, trên cơ sở công nghệ của mình tạo ra đên này, Công ty đã thỏa mãn phần lớn nhu cầu của ngành, và từng bước xuất khẩu với chất lượng lớn. Hiện nay phần lớn tổng doanh thu bán hàng của Công ty là do nguốn hàng xuất khẩu đem lại            Để đạt được thành tích đó, có sự đóng góp không nhỏ của Công ty. Hàng năm xưởng sản xuất đã đem lại doanh thu từ việc sản xuất sản phẩm cho Công ty tương đối lớn, với dây chuyền sản xuất hiện đại, đội ngũ cán bộ có trình đọ chuyên môn cao. Hàng năm Xí nghiệp đã hoàn thành những kế hoạch mà Công ty giao. Ngoài việc sản xuất sản phẩm phục vụ ngành dầu khí, Công ty còn mở rộng sản xuất một số sản phẩm phục vụ một số ngành trong nước như: Gốm sứ, thủy tinh… Với sự phát triển mạnh mẽ như vậy công ty cần xây dựng một định mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp để công tác quản lý quá trình sản xuất diễn ra thông suốt hơn. Chính vì lý do đó với sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn cũng như các anh chị tai công ty em xin phép được xây dựng đồ án với đề tài nhu sau: “ Xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm Bentonite”           Chương 1: Tình hình chung và điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty Cổ phần hóa phẩm dầu khí và dung dịch khoan DMC-Miền Bắc           Chương 2: Phần tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần hóa phẩm dầu khí và dung dịch khoan DMC-Miền Bắc            Chương 3:  Xây dựng mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm Bentonite.       Nhưng do kiến thực còn hạn chế, vì vậy lần đầu tiên được trực tiếp tiếp xúc với những công việc cụ thể em không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực tập. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô cùng các bạn, để đồ án tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn. Tác giả xin chân thành cảm ơn sụ hướng dẫn tận tình của cô giáo – Phan Thị Thái, cùng các cô chú anh chị trong Chi nhánh Công ty cổ phần dung dịch khoan và hóa phẩm dầu DMC – Miền Bắc đã nhiệt tình giúp đơ và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành đồ án này. Hà Nội, ngày… tháng… năm 2011 Sinh viên thực hiện Lưu Xuân Thắng CHƯƠNG 1 TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV HÓA PHẨM DẦU KHÍ DMC – MIỀN BẮC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MTV DMC – MIỀN BẮC Giới thiệu về công ty Tên Công ty: Công ty TNHH một thành viên Hóa phẩm Dầu khí DMC-Miền Bắc (TÊN CŨ : CÔNG TY THHH 1TV DMC-HÀ NỘI) Tên giao dịch quốc tế : DMC-NORTHERN PETROLIUM CHEMICALS ONE MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANY Tên viết tắt: DMC-NORTH CO.,LTD Địa chỉ: Xã Đình Xuyên – Yên Viên – huyện Gia Lâm - Hà Nội Điện thoại: (04) 3514 6868 Fax: (04) 3511 5634 Vốn điều lệ: 40.000.000.000 đồng Mã số thuế: 0103009579 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty                 Việc phát hiện ra dòng dầu công nghiệp đầu tiên ở mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng và đặc biệt là việc phát hiện tầng móng chứa dầu có trữ lượng lớn ở vùng mỏ Bạch Hổ đã đưa sản lượng khai thác dầu thô tăng vọt. Với chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước, cùng với đó là sự hấp dẫn của luật đầu tư nước ngoài đã bắt đầu thu hút đầu tư ngày càng tăng của các Công ty Dầu khí như: Total, Shell, Petronas, BP, Statoil, Enterprise oil, … trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí ở thềm lục địa Việt Nam. Ngành Dầu khí chủ trương đẩy mạnh tiến trình khoan thăm dò và khai thác dầu khí trên diện rộng ở thềm lục địa Việt Nam, đồng thời với việc xây dựng, phát triển lĩnh vực dịch vụ dầu khí. Chính trong bối cảnh đó, theo quyết định số 182 ngày 08/03/1990 của Tổng cục Dầu khí (nay là Tập Đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam) Công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí (DMC) đã được thành lập với nhiệm vụ cung cấp các hóa phẩm và dịch vụ dung dịch khoan cho các nhà thầu Dầu khí tại Việt Nam và trong khu vực. Mục tiêu của Công ty là từng bước vươn lên trở thành nhà thầu phụ dung dịch khoan ở Việt Nam, khu vực Đông Nam Á, và thế giới.             Sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều loại vật tư hóa phẩm được sản xuất từ nguyên liệu sẵn có trong nước và các dịch vụ kỹ thuật công nghệ do lực lượng cán bộ khoa học của Công ty nghiên cứu và triển khai áp dụng. Các sản phẩm truyền thống của Công ty như Barite API DAK, Bentonite API DAK, xi măng giếng khoan G DAK, Calcium Carbonate DAK, mang thương hiệu DMC đã có mặt tại 12 nước khu vực Châu Á Thái Bình Dương (Úc, Newzealand, Malaysia, Indonesia, Singapore, Philippin, Brunei, Nga, Nhật, Hàn Quốc, Thái Lan, Băngladesh,…) Trung Đông và Trung Mỹ với khả năng tiêu thụ hàng trăm ngàn tấn sản phẩm mỗi năm.                 Ngày 28/04/2005theo quyết định số 1544/QĐ-TCCB của Bộ Công nghiệp, Công ty dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Ngày 30/05/2008, Công ty chính thức chuyển đổi thành Tổng Công ty Cổ phần Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí.            Xí nghiệp hóa phẩm dầu khí Yên Viên là một trong những đợn vị sản xuất của Công ty. Được thành lập ngày 8/12/1990. Xí nghiệp đặt tại xã Định Xuyên - Gia Lâm - Hà Nội. Ngày đầu thành lập Xí nghiệp có 4 phòng ban giúp việc cho ban giám đốc đó là: Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Kế hoạch vật tư vận tải, Phòng Kỹ thuật và 2 xưởng sản xuất barite xưởng cơ điện. Cơ sở vật chất của Xí nghiệp còn nghéo nàn, lạc hậu, mày móc thô sơ, sản xuất Barite trên cơ sở hệ thống nghiền bi 2T/h. Trong khi chưa có thiết bị mới, Xí nghiệp đã kiên trì sáng tạo đưa ra hàng loạt các biện pháp nhăm cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm đã cung cấp hàng vạn tấn Barite cho các nhà thầu trong nước và ngoài nước.    Năm 2001, Cơ sở sản xuất Yên Viên lại được đổi tên thành Xí nghiệp Hóa phẩm Dầu khí Yên Viên thuộc Công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí (DMC). Ngày 19/1/2006 theo quyết định số 26/QĐ-HĐQT của Hội đồng Quản trị Công ty TNHH một thành viên Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí (nay là Tổng Công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí – CTCP), Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí tại Yên Viên (viết tắt là Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên DMC tại Yên Viên) được thành lập trên cơ sở chuyển đổi Xí nghiệp Hóa phẩm Dầu khí Yên Viên trực thuộc Công ty CP Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí. Ngày 25/12/2007, Hội đồng quản trị Công ty TNHH một thành viên Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí có Quyết định số 1800/QĐ-DMC về việc thành lập Công ty TNHH một thành viên DMC-Yên Viên trên cơ sở kế thừa toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ, con người của Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí tại Yên Viên. (Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí tại Yên Viên giải thế theo quyết định số 95/QĐ-DMC ngày 14/1/2008). Ngày 9/1/2008, Hội đồng quản trị Công ty TNHH một thành viên Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí có quyết định số 61/QĐ-DMC về việc thành lập Công ty TNHH một thành viên DMC-Hà Nội. Ngày 20/3/2008, Hội đồng quản trị Công ty TNHH một thành viên Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí có quyết định số 393/QĐ-DMC về việc sáp nhập Công ty TNHH một thành viên DMC-Yên Viên vào Công ty TNHH một thành viên DMC-Hà Nội. Ngày 22/4/2009, Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí-CTCP có quyết định thay đổi tên Công ty TNHH một thành viên DMC-Hà Nội thành Công ty TNHH 1 thành viên Hóa phẩm Dầu khí DMC - Miền Bắc. Tên chủ sở hữu : Tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí-CTCP 1.1.3. Lĩnh vực đăng kí kinh doanh Sản xuất kinh doanh các nguyên vật liệu, các loại hóa chất, hóa phẩm, thiết bị phục vụ cho khoan thăm dò, khai thác dầu khí và các ngành công nghiệp khác. Kinh doanh các sản phẩm phục vụ cho ngành công nghiệp hóa dầu. Kinh doanh thiết bị vật tư nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành công nghiệp dầu khí, ngành khai thác khoáng sản và các ngành công nghiệp khác. Kinh doanh nguyên vật liệu, vật tư, bao bì cho ngành giấy, ngành sơn, các loại phân bón sản xuất trong và ngoài nước. Kinh doanh các loại vật tư, hóa chất, các thiết bị, vật tư phương tiện phục vụ cho việc sản xuất các loại vật tư phục vụ cho công nghiệp và dân dụng. Kinh doanh khoáng sản phục vụ cho sản xuât dung dịch khoan dầu khí : Barite, Sét Bentonite, Canxi Carbonate, Silicaflour, Dolomite và Fladspar. Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ôtô theo hợp đồng, dịch vụ logistic và thi công cơ giới. 1.2 CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT KỸ THUẬT 1.2.1 Vị trí địa lý: Công ty TNHH MTV HPDK DMC – Miền Bắc có trụ sở chính tại số 23 Láng Hạ - TP. Hà Nội là đơn vị trực thuộc của Tổng công ty Dung dịch khoan và Hoá phẩm Dầu khí và cơ sở sản xuất nằm tại Yên viên – Gia Lâm – Hà Nội đây là Thủ đô của cả nước nên vị trí địa lý rất thuận lợi cho sản xuất cũng như hoạt động của Công ty. 1.2.2 Đặc điểm khí hậu: Vùng hoạt động của Công ty thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, căn cứ vào tài liệu khí tượng thuỷ văn thì trong năm tháng 1 là tháng có nhiệt độ thấp nhất, trung bình từ 160C thấp nhất 80C. Tháng nóng nhất là tháng 5, nhiệt độ trung bình 360C, cao nhất 390C, mùa mưa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9 lượng mưa trung bình hàng năm 2725mm. Mùa Đông thường có rét hại, rét đậm thời gian ngắn và kèm theo gió mùa Đông Bắc, độ ẩm cao. Với điều kiện khí hậu như vậy làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn khi cần quặng khô trong sản xuất. 1.2.3 Điều kiện xã hội: Công ty đặt tại Thủ đô Hà Nội, nơi có mật độ dân cư đông đúc, trong vùng có các ngành công nghiệp phát triển, trình độ dân trí cao, các trường Đại học và Trung tâm nghiên cứu tập trung nhiều. Đây là điều kiện tốt cho Công ty phát triển sâu về khoa học kỹ thuật và tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu. Công ty còn có chi nhánh, cơ sở sản xuất ở Gia Lâm, thu hút được nhiều lao động tại các địa phương. Nhưng lao động trực tiếp của Công ty chủ yếu là lao động phổ thông, cần phải được đào tạo, đang là vấn đề khó khăn trong chuyên môn hóa và nâng cao năng suất lao động. 1.2.4 Điều kiện kinh tế: Do công ty nằm ở phía bắc Hà Nội đây là trung tâm văn hóa kinh tế chính trị của cả nước. Nơi đây tập chung nhiều nhà máy Xí nghiệp như gốm, sứ, gạch…Khá thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Đường xá đi lại thuận lợi gần cảng, tầu ga, đường giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển quặng và tiêu thu sản phẩm. Với điều kiện như trên khá thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty được thành lập với 2 xưởng chính và 2 xưởng phục vụ cho sản xuất sản phẩm cùng bộ phận quản lý. Chính vì thế việc quản lý tổ chức sản xuất tổ chức lao động khá hợp lý. Từng bước giảm giá thành, nâng cao năng suất lao động. 1.3 Công nghệ sản xuất của doanh nghiệp: 1.3.1. Công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tập hợp các phương tiện kỹ thuật những phương pháp chế tạo ra sản phẩm. Để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu của thị trường, thì bắt buộc doanh nghiệp phải nghiên cứu nâng cao công nghệ sản xuất. Được sự giúp đỡ của Công ty dầu khí Việt Nam và Công ty DMC đến nay Công ty TNHH MTV DMC – Miền Bắc đã có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, áp dụng dạng tuyển 5R hiện đại của Mỹ đảm bảo theo yêu cầu: Nâng cao trình độ cơ khí và tự động hóa qui trình sản xuất Áp dụng phương pháp công nghệ tiên tiến nhằm tăng năng suất lao động và tiết kiệm nguyên liệu Nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế Các sản phẩm của Công ty chủ yếu là Barite, CaCO3, Dolomite, Feldpas. Được sản xuất do 2 xưởng Barite và FCD trên hệ thống quy trình công nghệ máy 5R. 1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất bột Barite trên hệ thống 5R. 1.3.2.1. Mô tả chung. Là quy trình công nghệ sản xuất bột Barite đồng thời phân biệt bột quặng Barite với quặng khác ( Feldspas, CaCO3 ). 1.3.2.2. Ưu, nhược điểm của công nghệ. - Ưu điểm: + Dây truyền hệ thống khép kín, tiết kiệm nguyên liệu, không ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân. + Do được nhập từ nước ngoài nên máy có công suất chạy lớn, cho sản phẩm chất lượng cao. - Nhược điểm: + Đòi hỏi công nhân có trình độ tay nghề cao. 1.3.2.3. Quy trình công nghệ máy 5R. Sơ đồ quy trình công nghệ được trình bày trong hình 1.1.  Hình1.1:Sơ đồ công nghệ HTM 5R của xí nghiệp. * Quy trình công nghệ máy 5R. Nguyên liệu thô dạng cục trước tiên được nạp vào Hopper chứa liệu. Sau đó nguyên liệu được vận chuyển đến máy kẹp hàm. Tại máy kẹp hàm, nguyên liệu được nghiền thô trong hàm nghiền tới một cỡ nhất định ( bột hoặc vật liệu mịn có thể bỏ qua quá trình nghiền ). Sau đó được máy gầu tải nâng đưa vào khoang chứa (Boongke chứa liệu). Từ đó máy nạp liệu rung điện từ đều đặn và liên tục đưa từng khối lượng nhất định vật liệu vào máy chính để nghiền. Nguyên liệu nghiền ra còn ẩm ướt, nước bốc hơi và trở thành khí trong khi nghiền. Thêm nữa, còn có các dạng khí khác xâm nhập vào ống dẫn khí qua khớp nối bằng mặt bích của hệ thống ống khí. Kết quả làm tăng khối lượng không khí trong hệ thống chuyển không khí. Khối lượng không khí tăng lên được đưa vào một Xyclon nhỏ thông qua ống dẫn khí thừa giữa quạt gió và máy nghiền chính. Sau khi được gom lại trong máy Xyclon nhỏ và khí còn thừa lại đưa thải ra ngoài trời thông qua ống thoát khí ở trên đỉnh Xyclon nhỏ. Máy tách hạt được lắp đặt ở đỉnh của máy nghiền chính và ở máy tách hạt này có một đĩa dao, trên đĩa dao có các lưỡi dao gắn tại đó. Trục chính điều khiển những lưỡi dao này thông qua sự giảm tốc hai cấp. Do tốc độ quay của mô tơ điện từ có tốc độ điều chỉnh được có thể điều chỉnh tự động, tốc độ của đĩa dao có thể được điều chỉnh tương ứng. Nếu muốn có cơ hạt của sản phẩm cuối cùng thật mịn thì phải tăng tốc độ quay của các lưỡi dao để làm tăng tỉ lệ cọ sát giữa các lưỡi dao và hạt nghiền và có nhiều những hạt chưa đạt tiêu chuẩn được dao ném vào thành hộp. Những hạt này không còn lực nâng nữa do tác động không trọng lực và quay trở lại máy nghiền chính để nghiền lại. Trong khi đó, những hạt bột đủ trên chuẩn được hút ra theo dòng không khí và đi vào Xyclon lớn bằng ống hút bột. Trong Xyclon các hạt bột được tách loại từ không khí. Nguyên liệu nghiền xong đi vào Xyclon lớn theo hướng tiếp tuyến. Khi không khí quay với tốc độ cao sinh ra lực li tâm lớn, một phần lớn hạt bột được ném về phía vách máy. Những hạt này mất tốc độ khi va vào vách, rơi theo vách vì vậy nó tách khỏi dòng không khí. Dòng khí xoáy được đưa gần về phía trung tâm khí phần còn thu hẹp. Khi tới một điểm của côn, dòng khí bắt đầu xoáy và dâng lên tạo thành cột khí xoắn ốc đi lên trên và đi khỏi phần trên cùng của máy hút Xyclon lớn này, rồi được hút vào một cái quạt thổi, qua ống dẫn khí ngược và tiếp tục được đưa tiếp đi khỏi của thoát của quạt vào nôi chứa không khí ngược của máy nguyên liệu chính. Nó tạo thành hệ tuần hoàn. Bằng cách này, vật liệu được nghiền liên tục, rồi được dòng khí mang đi. Bởi vậy, toàn bộ hệ thống giữ vai trò vận chuyển vật liệu bột. Tại cửa thoát dưới của máy hút Xyclon lớn có lắp một khóa. Trong khi toàn bộ hệ thống hoạt động dưới áp suất âm khi bên ngoài máy chịu áp suất dương khóa khí này khóa chặt lại và giữ cho áp suất âm và dương tách ra. Đây là một biện pháp khá quan trọng, nếu không có khóa khí hoặc khóa này không thật kín thì kêt quả sẽ kém hơn hoặc sẽ không có bột. Như vậy sẽ ảnh hưởng tới sản lượng thành phẩm. Các thông số kỹ thuật của máy được trình bày ở bảng 1.2. Bảng thông số kỹ thuật của máy 5R Bảng 1.2 STT  Thông số  Đơn vị tính  Chỉ số   1  Đường kính con lăn  Mm  406   2  Chiều cao con lăn  Mm  189   3  Số con lăn  Chiếc  5   4  Đường kính vành nghiền  Mm  1270   5  Tốc độ quay trục chính  Vòng/phút  103   6  Cỡ hạt nguyên liệu  Mm  < 20   7  Cỡ hạt thành phẩm  Mm  0.044 - 0.125   8  Công suất trung bình  Tấn/h  19,5   9  Chiều dài  Mm  10600   10  Chiều rộng  Mm  6500   11  Chiều cao  Mm  1350   12  Tổng trọng lượng không kể thiết bị điện và hệ thống điều khiển  Tấn  26   1.3.2.4. Các giai đoạn của quy trình sản xuất bột Barite ( máy 5R ). a. Nguyên liệu thô ( quặng khô ). - Là nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất, chưa qua chế biến. - Yêu cầu : + Cần phân biệt đúng loại quặng đưa vào. + Đúng chủng loại, kích thước. b. Tuyển rửa. - Là quá trình chọn lựa và làm sạch quặng. -Yêu cầu: + Tỷ trọng chung > 4,2 g/cm3. + Độ sạch MBT < 2,0 ml. + Độ ẩm < 1%. c. Hopper ( boong ke chứa liệu ). - Là nơi chứa nguyên liệu khi mới đầu cho vào. - Yêu cầu quặng trước khi đưa vào Hopper: + Tỷ trọng chung > 4,2 g/cm3. + Độ sạch MBT < 2,0 ml. + Độ ẩm < 1%. + Kích thước quặng tối đa 150*150 mm. - Tốc độ và chất lượng nạp quặng vào Hopper. + Khối lượng tối đa cho phép là 3 tấn. + Công suất máy 7 – 9 tấn/h. d. Máy kẹp hàm, gầu tải. - Là nơi nguyên liệu thô được nghiền tới một cỡ nhất định. - Yêu cầu : +Công suất tối đa 7 – 9 tấn/h. + Cỡ hạt tối đa khi nạp vào máy kẹp hàm 150*150 mm. + Các vấn đề máy móc an toàn thiết bị. e. Hệ cấp liệu. - Là nơi cung cấp thêm nguyên liệu cho quá trình nghiền. - Yêu cầu: + Lượng tối đa chứa được 2 tấn. + An toàn máy móc thiết bị. f. Nghiền 5R. - Biến quặng Barite cơ hạt to thành bột theo yêu cầu chất lượng sản phẩm. - Yêu cầu: + An toàn cho con người, máy móc. + Năng suất cao. + Chất lượng sản phẩm tốt: Cỡ hạt < 6 µm: < 26%. Cỡ hạt > 7 µm: < 2,2%. g. Phối trộn và phụ gia. - Sau khi nghiền bột Barite được chuyển qua hệ thống phối trộn và trộn phụ gia. Trong giai đoạn này yêu cầu phải đạt đúng tỷ lệ theo tiêu chuẩn Philips. Bảng thông số kỹ thuật theo tiêu chuẩn Phillips. Bảng 1.1 STT  Chỉ Tiêu  Đơn vị  Tiêu chuẩn Phillips  Tiêu chuẩn DMC   1  Tỷ trọng bùn  g/cm3  2,12 min  2,16 min   2  Độ nhớt PV  Cpo  55 max  35 max   3  Độ Yh  Lps/100ft2  25 max  5 max   4  Độ kiềm PH   8,3 max  8 max   5  Hàm lượng Cát  % KL  6 max  3 max   6  Độ sạch MBT  Ml/10 bột  1,5 max  1,5 max   h. Đóng bao. -Sau khi trộn phụ gia, bột Barite được đưa ra đóng ba
Luận văn liên quan