Từ mặ đất trở xuống độ sâu 10m được chia thành 3 lớp:
- Lớp 1: Đất sét màu vàng đến xám tro nhạt, đất ẩm kết cấu mềm rời. Độ dày trung bình 3,5 – 4m
- Lớp 2: Đất á sét pha cát màu vàng nâu, xám tro, có lẫn chất dính và tạp chất hữu cơ hàm lượng hạt cát chiếm đa số, đất ẩm bão hòa nước, kết cấu mềm rời. Độ dày trung bình 5,5m
- Lớp 3: Đất sét màu xám đen, xám tro có lẫn chất hữu cơ đã phân giải, trạng thái chảy, kết cấu kém chặt.
Lớp 1 và 3 có tính năng xây dựng oots, lớp 2 đất á sét có tính năng xây dựng kém hơn, ổn định chậm, các lớp đất có thành phần cát nhiều dễ xảy ra hiện tượng cát chảy nên khi xây dựng các công trính, nhất là công trình ngầm phải có biện pháp thi công phù hợp. ( Nguồn: Công ty tư vấn thiết kế xây dựng thủy lợi Nghệ An)
23 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2533 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án đầu tư xây dựng nhà máy dệt vải sợi tổng hợp EmyZip - Công suất 5.000.000m/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là một công cụ mang tính khoa học và kỹ thuật được sử dụng để dự báo các tác động môi trường có khả năng xảy ra bởi dự án đầu tư, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp và biện pháp nhằm tăng cường các tác động tích cực, giảm thiểu các tác động tiêu cực, góp phần làm cho dự án đầu tư được bền vững trong thực tế triển khai. Mức độ chính xác của việc dự báo tác động sẽ xảy ra phụ thuộc vào hai nhóm các yếu tố cơ bản, đó là thông tin đầu vào cho dự báo và phương pháp dự báo.
Về thông tin đầu vào, điều cốt yếu là phải có các thông tin về hai đối tượng chính:
Một là, những nội dung của dự án có khả năng gây ra tác động môi trường – nguồn gây ra tác động.
Hai là, những thành phần môi trường xung quanh, bao gồm cả một số yếu tố về kinh tế và xã hội lien quan, có khả năng bị tác động bởi dự án – đối tượng bị tác động.
Về phương pháp dự báo cũng có sự phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mức độ sẵn có của các thông tin đầu vào, loại hình dự án, địa điểm thực hiện dự án…
CHƯƠNG I. MÔ TẢ TÓM TĂT DỰ ÁN
Tên dự án
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy dệt vải sợi tổng hợp EmyZip. Công suất 5.000.000m/năm.
Tổng mức đầu tư: 50 tỷ đồng
Chủ dự án
Cơ quan chủ dự án: Công ty TNHH TMDV sản xuất EmyZip
Giám đốc: Ông Đậu Đức Khang
Địa chỉ liên hệ: Quỳnh Văn – Quỳnh Lưu – Nghệ An
Số điện thoại: 01674030814
Vị trí địa lý của dự án
Nhà máy dệt vải tổng hợp nằm trong Khu công nghiệp Bắc Vinh, Xã Nghi Kim – TP Vinh – Nghệ An
Nội dung chủ yếu của dự án
Sản phẩm, công suất
Sản phẩm: Vải sợi tổng hợp
Công suất: 5.000.000m/năm
Nguyên liệu, nhiên liệu
Nguyên vật liệu chính
STT
Tên nguyên liệu
Đơn vị
Số lượng
Dự kiến nguồn cung cấp
1
PolyesterR/W Fabric
Kg
2.300.000
Mỹ
2
Acrylic spun yarn
Kg
2.000.000
Mỹ
3
Polyester DTY
Kg
500.000
Mỹ
4
Dầu Silicone
Kg
2.500
Mỹ
5
Màu phân tán
Kg
2.500
Mỹ
6
Phụ gia thuốc nhuộm
Kg
2.500
Mỹ
7
Thuốc nhuộm
Kg
2.500
Mỹ
Bảng 1.1: Nhu cầu nguyên vật liệu chính cho sản xuất ổn định
Nguyên vật liệu phụ
STT
Tên nguyên liệu
Đơn vị
Số lượng
Nguồn cung cấp
1
Túi nhựa Poly
Cái
500.000
Việt Nam
2
Ống vải
Cái
500.000
Việt Nam
3
Thùng Carton
Cái
5.000
Việt Nam
Bảng 1.2: Nhu cầu nguyên vật liệu phụ cho sản xuất ổn định
Hóa chất
STT
Tên hóa chất
Công dụng
1
VA-UR
Ổn định oxi
2
VETANOL-R
Chất tẩy dầu
3
STAPAN-IL
Chống gãy cotton
4
FIX-300
Cầm màu cho phẩm hoạt tính trực tiếp
5
VETADOLH
Thấm đều cotton
6
VETANOL-NF
Giặt sau nhuộm hoạt tính
7
VETANOL-N
Chất giặt ngấm tiền xử lý cotton
8
STAPAN-MF0
Hồ mềm muối axit béo
9
STAPAN-M240
Hồ mềm silicon
Bảng 1.3: Hóa chấ nấu, tẩy trắng vải
STT
Tên hóa chất
Công dụng
1
SNZ.RED HF-6BN
Đỏ cánh sen
2
SNZ.SCARLET SHF-2G
Đỏ cờ
3
SNZ.G.YELLOW HF-2GR
Vàng chùa
4
SNZ. YELLOW HF-4GL
Vàng chanh
5
SNZ.BR.BLUE R 150%
Xanh biển
6
SNZ..N.BLUE HF-2GB
Xanh đen
7
SNZ.BLACK B 150%
Đen ánh xanh
8
SNZ.BLACK HF-GR 130%
Đen ánh đỏ
9
SNZ.T/Q BLUE HF-G 165%
Xanh turquoise
10
SNZ.ARANGE SHF-RR
Cam
11
SNZ.VIOLET SHF-3B
Tím
Bảng 1.4: Hóa chất sử dụng nhuộm vải
Trang thiết bị, máy móc
Trang thiết bị, máy móc cũ
STT
Thiết bị
Số lượng
Năm sản xuất
Tình trạng thiết bị
Nguồn gốc
1
Máy nhuộm
5
2009
65-70%
Mỹ
2
Máy vắt ly tâm
3
2010
70-80%
Anh
3
Máy ép hồ
1
2007
55-60%
Việt Nam
4
Máy định hình
1
2010
85-90%
Mỹ
5
Máy lọc nước
1
2009
70-75%
Việt Nam
Bảng 1.5: Danh mục trang thiêt bị cũ
Trang thiết bị, máy móc mới
STT
Thiết bị
Số lượng
Năm sản xuất
Tình trạng thiết bị
Nguồn gốc
1
Máy nhuộm
5
2012
100%
Mỹ
2
Máy compact vải
1
2012
100%
Đài loan
3
Máy ép hồ
1
2012
100%
Việt Nam
4
Máy định hình
1
2012
100%
Mỹ
5
Máy xẻ biên
1
2012
100%
Việt Nam
6
Máy cuốn cây
1
2012
100%
Việt Nam
7
Lò tải nhiệt
1
2012
100%
Úc
8
Máy dệt kim
4
2012
100%
Việt Nam
Bảng 1.6: Danh mục trang thiết bị mới
Quy trình công nghệ sản xuất
Dệt vải: Đan xen hai hay nhiều hệ thống sợi vải với nhau tạo thành các tấm vải mộc thô.
Giũ hồ: Tách các thành phần của hồ bám trên vải mộc bằng các phương pháp enjym hoặc axit. Vải sau khi giũ hồ được giặt bằng nước, xà phòng, xút, chất ngấm rồi đưa sang nấu tẩy.
Nấu vải: Loại trừ phần hồ còn lại và các tạp chất thiên nhiên của xơ sợi như dầu mỡ, sáp… Sau khi nấu vải có độ mao dẫn và khả năng thấm ướt cao, hấp thụ hóa chất, thuốc nhuộm cao hươn, vải mềm mại và đẹp hơn. Vải được nấu trong dung dịch kiềm và các chất tẩy giặt ở áp suất cao (1-3at) và nhiệt độ cao (120-1300C). Sau đó vải được giặt nhiều lần.
Tẩy trắng: Mục đích tẩy màu tự nhiên của vải, làm sạch các vết bẩn và loại trừ phần hồ còn lại và các tạp chất thiên nhiên của sợi như dầu, mỡ, sáp… làm cho vải có độ trắng đúng yêu cầu chất lượng. Các chất tẩy thường dùng là Natri Clorit, Natrihypoclorit, Hydro peroxyt cùng các chất phụ trợ.
Giặt: Sử dụng Axit sunfuric, Hydro peroxyt và các chất tẩy giặt nhằm mục đích làm sạch các vết bẩn và loại trừ các hóa chất còn sót lại trên vải.
Làm bóng vải: Mục đích làm cho sợi cotton trương nở, làm tăng kích thước các mao quản giữa các mạch phân tử làm cho xơ sợi trở nên xốp hơn, dễ thấm nước, sợi bóng hơn, tăng khả năng bắt màu thuốc nhuộm.
Nhuộm:
Ép thuốc nhuộm: Vải được chuyển sang công đoạn ép thuốc nhuộm nhờ máy ép thuốc nhuộm và qua các buồng sấy gia nhiệt.
Gắn thuốc nhuộm: Tiếp tục cho vải qua máy chưng, giặt và sấy khô để gắn thuốc nhuộm vào xơ.
Hoàn tất, định hình: Kết thúc công đoạn gắn nhuộm và sau khi giặt, vải được chuyển sang khâu định hình để xử lý giảm thấp độ co trước khi sử dụng.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ công nghệ dệt vải kèm dòng thải
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
Điều kiện tự nhiên và môi trường
Điều kiện về địa lý, địa chất
Địa hình
Đây là khu vực với hiện trạng chủ yếu là đất nông nghiệp và một phần là đất bỏ hoang
Khu đất có độ cao địa hình tương đối bằng phẳng: 4,2 – 4,6m
Địa chất
Từ mặ đất trở xuống độ sâu 10m được chia thành 3 lớp:
Lớp 1: Đất sét màu vàng đến xám tro nhạt, đất ẩm kết cấu mềm rời. Độ dày trung bình 3,5 – 4m
Lớp 2: Đất á sét pha cát màu vàng nâu, xám tro, có lẫn chất dính và tạp chất hữu cơ hàm lượng hạt cát chiếm đa số, đất ẩm bão hòa nước, kết cấu mềm rời. Độ dày trung bình 5,5m
Lớp 3: Đất sét màu xám đen, xám tro có lẫn chất hữu cơ đã phân giải, trạng thái chảy, kết cấu kém chặt.
Lớp 1 và 3 có tính năng xây dựng oots, lớp 2 đất á sét có tính năng xây dựng kém hơn, ổn định chậm, các lớp đất có thành phần cát nhiều dễ xảy ra hiện tượng cát chảy nên khi xây dựng các công trính, nhất là công trình ngầm phải có biện pháp thi công phù hợp. ( Nguồn: Công ty tư vấn thiết kế xây dựng thủy lợi Nghệ An)
Điều kiện về khí tượng thủy văn
Khí hậu
Khí hậu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt và có sự biến động lớn từ mùa này sang mùa khác.
Nhiệt độ trung bình hàng năm : 240C
Nhiệt độ cao tuyệt đối: 42,10C
Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 40C
Độ ẩm trung bình năm: 85-90%
Số giờ nắng trung bình 1.696 giờ. Năng lượng bức xạ dồi dào, trug bình 12 tỷ Keal/ha năm, lượng mưa trung bình hàng năm là 2000mm.
Gió có 2 mùa gió đặc trưng:
Gió Tây Nam – gió khô xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 9
Gió Đông Bắc – mang theo mưa phùn lạnh ẩm ướt kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
Thủy văn
Trong khu vực dự án không có sông suối chảy qua, nguồn nước ngầm ở độ sâu 2,0m và ổn định ở độ sâu 15-20m.
Ngoài ra, khu vực có một mương thủy lợi và một mương thoát nước mặt, nước thải chảy từ phía Đông về phía Tây.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế
Phát huy lợi thể của xã nằm phụ cận thành phố Vinh, những năm gần đây, dưới sự chỉ đạo của các cấp, các ngành cùng chủ trương sát thực của Đảng ủy, chính quyền địa phương, Nghi Kim đã có bước đột phá trong phát triển kinh tế xã hội. Chỉ tiêu phát triển kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ ở tất cả các lính vực tạo nên những chuyển biến tích cực. Đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể.
Năm 2008, tổng giá trị sản xuất đạt 126 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tể đạt 15%.
Trong năm, xã đã xây dựng, triển khai kịp thời các đề án về huy động nội lực và các nguồn lực để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng, thực hiện tốt các chể độ ưu đãi, khuyến khích phát triển sản xuất, xây dựng các công trình trọng điểm.
Giá trị sản xuất trên tất cá các lĩnh vực kinh tế tăng trưởng mạnh, trong đó giá trị sản xuất của ngành Nông – Lâm – Ngư đạt 28,8 tỷ đồng, ngành Công nghiệp – Xây dựng đạt 36 tỷ đồng, Dịch vụ - Thương Mại đạt 61,2 tỷ đồng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chú trọng vào công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Đến cuối năm 2008 sản xuất công nghiệp chiếm tới 28,5%, dịch vụ - thương mại chiếm 48,5%.
Nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tổng sản lượng lương thực cả năm đạt 1.808,6 tấn, tổng đàn trâu, bò là 993 con, đàn lợn 5.830 con.
Điều kiện xã hội
Song song với phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội cũng có nhiều chuyển biến tích cực.
Phong trào khuyễn học phát triển mạnh mẽ nhờ vậy đã động viên, khích lệ các em học sinh phấn đấu học tập ngày càng tốt hơn. Chất lượng giáo dục đào tạo được quan tâm, số giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi các cấp, học sinh đậu vào các trường đại học cao đẳng ngày càng tăng. Năm 2008, toàn xã có 81 em học sinh thi đậu vào các trường đại học, cao đẳng và 71 gia đình hiếu học xuất sắc.
Mạng lưới y tế được tăng cường và đẩy mạnh, công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân được quan tâm có chất lượng.
Xã đặc biệt quan tâm đến công tác xuất khẩu lao động. Năm 2008, toàn xã có 30 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Công tác chính sách xã hội được thực hiện đảm bảo. Năm 2008, xã thu quỹ đền ơn đáp nghĩa được gần 20 triệu đồng, đầu tư cho việc sửa chữa đài tượng niệm, xây dựng nhà tính nghĩa, cấp sổ tiets kiệm cho đối tượng chính sách… trên địa bàn với tổng tiền trên 40 triệu đồng.
Đến nay 100% xóm có nhà văn hóa, xây dựng 10 đơn vị đạt tiêu chuẩn làng văn hóa cấp huyện, tỉnh, xét công nhận 1.993 gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa. Tổ chức cho 570 lượt người tham gia các lớp xóa đói giảm nghèo và móc sợi xuất khẩu, 6 lớp học tiếp thu kỹ thuật trồng cây dưa hấu, chăn nuôi và phòng trừ sâu bệnh cho bà con nông dân.
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Các nguồn gây tác động đến môi trường từ dự án
Các nguồn gây tác động trong quá trình thi công dự án
Các nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
STT
Các hoạt động
Nguồn gây tác động
1
San lấp mặt bằng
Xe ủi san lấp mặt bằng, xe vậ chuyển vật liệu san lấp
2
Tập kết, dự trữ, bảo quản nhiên nguyên vật liệu phục vụ công trình
Xe tải vận chuyển vật liệu xây dựng phát sinh bụi và khí thải.
Xảy ra rò rỉ, phát tán chất ô nhiễm từ các kho chứa, bãi chứa nhiên nguyên vật liệu
3
Xây dựng nhà ở, hệ thống giao thông, bến bãi, hệ thống cấp thoát và xử lý nước…
Tác động tiêu cực từ các máy móc phục vụ thi công xây dựng
Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn… làm ô nhiễm không khí, đất, nước.
Ô nhiễm không khí từ bê tong và các vật liệu xây dựng
4
Lắp đặt thiết bị dân dụng, thiết bị điện, viễn thông…
Khí thải, bụi từ phương tiện vận chuyển thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ lắp đặt, hoạt động của máy móc…
Quá trình thi công có gia nhiệt làm ô nhiễm môi trường.
5
Sinh hoạt của công nhân tại công trường
Phát sinh chất thải sinh hoạt
Bảng 3.1: Các nguồn gây tác động liên quan đến chất thải quá trình thi công
+ Tác động do bụi
Trong quá trình xây dựng, các hoạt động thi công sẽ phát sinh bụi ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí: Bụi phát sinh từ hoạt động đào đắp, bụi phát sinh từ hoạt động vận chuyển, bốc dỡ vật liệu và thiết bị xây dựng…
STT
Hạng mục
Đơn vị
Khối lượng
1
Cát
m3
300
2
Đất đào
m3
3.000
3
Đất đắp
m3
5.000
4
Đá dăm loại I
m3
200
5
Đá hộc
m3
250
Bảng 3.2: Khối lượng xây lắp chính dựu kiến của dự án
STT
Quá trình gây ô nhiễm
Hệ số phát thải
1
Đào, đắp đất
1÷100
2
Bốc dỡ
0,1÷1
3
Vận chuyển
0,1÷1
Bảng 3.3: Hệ số phát thải bụi theo tài liệu đánh giá nhanh của WHO
Căn cứ vào hệ số phát thải bụi theo tài liệu đánh giá nhanh của WHO và khối lượng xây lắp chính của dự án ta tính được:
Lượng bụi phát sinh từ quá trình đào đắp:
LBụi đào, đắp = Khối lượng*Hệ số phát thải bụi
= (3.000+5.000)*(1÷100)/1.000 = 8÷800 (kg)
Lượng bụi phát sinh từ các hoạt động bốc dỡ và vận chuyển vật liệu:
LBụi bốc dỡ, vận chuyển = Khối lượng*Hệ số phát thải bụi
= (300+3.000+5.000+200+250)*(0,1÷1)/1.000
= 0,875÷8,75 (kg)
+ Tác động do khí thải
Hoạt động của các phương tiện máy móc thi công sẽ phát sinh các loại khí thải vào môi trường không khí: Khói hàn có chứa bụi, CO, SO2, NOx; khói thải của các phương tiện thi công cơ giơi; Trong quá trình xây dựng, dự án có thể sử dụng máy phát điện dự phòng nên có thể là nguồn gây ra ô nhiễm không khí…
Hoạt động
Bụi
SO2
NOx
CO
VOC
Vận chuyển, Thi công
4,3 kg/tấn
0,1kg/tấn
5,5kg/tấn
28kg/tấn
12kg/tấn
Bảng 3.4: Hệ số phát thải ô nhiễm không khí theo tài liệu đánh giá nhanh của WHO
Ước tính lượng dầu tiêu thụ trung bình khoảng 0,005 tấn/ngày.
Lượng bụi thải ra không khí trong một ngày của hoạt động thi công:
LBụi = 4,3*0,005 = 0,0215 kg/ngày
Lượng SO2 thải ra không khí trong một ngày của hoạt động thi công
LSO2 = 0,1*0,005 = 0,0005 kg/ngày
Lượng NOx thải ra không khí trong một ngày của hoạt động thi công
LNOx = 5,5*0,005 = 0,0275 kg/ngày
Lượng CO thải ra không khí trong một ngày của hoạt động thi công
LCO = 28*0,005 = 0,14 kg/ngày
Lượng VOC thải ra không khí trong một ngày của hoạt động thi công
LVOC = 12*0,005 = 0,06 kg/ngày
Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
STT
Nguồn gây tác động
1
Gây ngập úng cục bộ, gây xói mòn…
2
Sự tập trung công nhân xây dựng có thể gây ra xáo trộn đời sống xã hội địa phương, dịch bệnh…
Bảng 3.5: Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải của quá trình thi công dự án
Các nguồn gây tác động trong quá trình hoạt động dự án
Các nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
+ Nước thải sản xuất
Sản lượng 5.000.000 tấn/năm, tức là 13.698 tấn/ngày.
Lượng nước thải hàng ngày đưa vào môi trường:
Vnước thải = Sản lượng*Hệ số tải lượng
= 13.698 * 42/1.000 = 575,316 (m3 nước thải/ngày)
Tải lượng BOD5 hàng ngày đưa vào môi trường:
LBOD = Sản lượng*Hệ số tải lượng
= 13.698*30/1.000 = 410,94 (kg/ngày)
Tải lượng chất rắn lơ lửng hàng ngày đưa vào môi trường:
LTSS = Sản lượng*Hệ số tải lượng
= 13.698*35/1.000 = 479,43 (kg/ngày)
STT
Hoạt động
Nguồn gây tác động
1
Giũ hồ
Nước thải chưa tinh bột, glucose, carboxy metyl xelulo, polyvinyl alcol, nhựa, chất béo và sáp làm cho nước thải có tải lượng BOD cao
2
Nấu vải
Nước thải có độ kiềm cao, chứa dầu mỡ, chất tẩy rửa và một lượng lớn hồ tinh bột.
Nước thải chứa các chất hóa học khó phân hủy: PVA (polyvinylalcohol), NaOH, H2O2, NaOCl, axit axetic…
3
Tẩy trắng
Nước thải chứa kiềm dư, chất tẩy rửa.
Nước thải còn có chứa một hàm lượng các chất halogen hữu cơ. Các chất này có thể gây ung thư.
4
Làm bóng vải
Quá trình ngâm kiềm sử dụng lượng lớn NaOH nên làm cho nước thải có giá trị pH lên tới khoảng 14.
5
Nhuộm vải
Phần hóa chất và thuốc nhuộm không gắn vào vải đi vào nước thải gây ra độ màu và tải lượng COD cao.
Để cho thuốc nhuộm bắt màu vào vải phải sử dụng một lượng lớn muối (NaCl, Na2SO4), các chất cầm màu… Dư lượng các chất này đổ vào nước thải gây ô nhiễm trầm trọng nước thải.
Sử dụng các chất phân tán, sunfua, indanthrene… nên nước thải có thành phần các chất với nồng độ và độ màu cao.
6
Hoàn thiện, định hình
Sử dụng một vài hóa chất và chất tổng hợp: Silicon, acrylic, florin… các loại hóa chất này khó phân hủy.
Bảng 3.6: Các nguồn gây tác động liên quan đến nước thải của quá trình hoạt động dự án
+ Khí thải sản xuất
STT
Hoạt động
Nguồn gây tác động
1
Giũ hồ
Phát thải oxit Nitơ, Oxit lưu huỳnh, CO do sử dụng các hợp chất hồ vải
2
Tẩy trắng
Phát thải Clo, Oxit Clo do sử dụng hợp chất của Clo
3
Nhuộm vải
Phát thải H2S do sử dụng thuốc nhuộm
4
Hoàn thiện, định hình
Phát thải Fomaldehit, hợp chất hữu cơ dễ bay hơi do nhiệt ở khâu sản xuất sợi tổng hợp
Bảng 3.7: Các nguồn gây tác động liên quan đến khí thải của quá trình hoạt động dự án
Tải lượng bụi hàng ngày đưa vào môi trường:
LBụi = Sản lượng*Hệ số tải lượng
= 13.698*3,5/1.000 = 47,943 (Tấn/ngày)
Tải lượng SO2 hàng ngày đưa vào môi trường:
LSO2 = Sản lượng*Hệ số tải lượng
= 13.698*19,5/1.000 = 267,111 (Tấn/ngày)
Tải lượng NOx hàng ngày đưa vào môi trường:
LNOx = Sản lượng*Hệ số tải lượng
= 13.698*17/1.000 = 232.866 (Tấn/ngày)
Tải lượng CO hàng ngày đưa vào môi trường:
LCO = Sản lượng*Hệ số tải lượng
= 13.698*0,3/1.000 = 4,2 (Tấn/ngày)
+ Chất thải rắn
STT
Hoạt động
Nguồn tác động
1
Chuẩn bị nguyên liệu
Sợi và vải
2
Dệt may
Sợi, chỉ và các đầu vải thừa
3
Giũ hồ
Các đầu vải thừa
4
Nấu vải
Bụi, len, sáp, than
5
Nhuộm vải
Các đầu vải thừa, các thùng chứa thuốc nhuộm,
6
Hoàn thiện, định hình
Sợi, chỉ vải thừa
Bảng 3.8: Các nguồn gây tác động liên quan đến chất thải rắn của quá trình hoạt động dự án
Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
STT
Nguồn gây tác động
1
Nước mưa có thể gây ngập úng cục bộ tại khu vực nếu chủ dự án không có phương án tôn nền và có phương án thoát nước hiệu quả
2
Sự tăng mật độ và thành phần dân cư có thể gây các vấn đề tiêu cực, mất trật tự khu vực nếu chủ dự án không có hướng quản lý hiệu quả
Bảng 3.9: Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải của quá trình hoạt động dự án
Các vấn đề môi trường cần đánh giá
Các vấn đề môi trường cần đánh giá của quá trình thi công dự án
STT
Nhân tố môi trường
San lấp mặt bằng
Xây dựng phân xưởng
Xây dựng hệ thống xử lý
Xây dựng nhà kho
1
Không khí
*
*
*
*
2
Tiếng ồn
*
*
*
*
3
Nước mặt
*
*
*
*
4
Nước ngầm
*
5
Hệ thống thoát nước
*
*
*
*
6
Hệ sinh thái dưới nước
*
*
*
*
7
Cảnh quan môi trường
*
*
*
*
8
Sức khỏe công nhân
*
*
*
*
9
Sức khỏe người dân
*
*
*
*
10
Thực vật trên cạn
*
*
*
*
11
Động vật trên cạn
*
*
*
*
12
Giao thông
*
*
*
*
13
Cơ sở hạ tầng
*
*
*
*
14
An toàn lao động
*
*
*
*
Bảng 3.11 Các vấn đề môi trường cần đánh giá của quá trình thi công dự án
Các vấn đề môi trường cần đánh giá của quá trình hoạt động dự án
STT
Nhân tố môi trường
Dệt vải
Giũ hồ
Nấu vải
Tẩy trắng
Giặt
Làm bóng vải
Nhuộm vải
Hoàn thiện
1
Không khí
*
*
*
*
*
*
*
2
Tiếng ồn
*
*
*
3
Nước mặt
*
*
*
*
*
*
*
4
Nước ngầm
*
*
*
*
*
*
*
5
Hệ thống thoát nước
*
*
*
*
*
*
*
6
Hệ sinh thái dưới nước
*
*
*
*
*
*
*
7
Cảnh quan môi trường
*
*
*
*
*
*
*
8
Sức khỏe công nhân
*
*
*
*
*
*
*
*
9
Sức khỏe người dân
*
*
*
*
*
*
*
10
Thực vật trên cạn
*
*
*
*
*
*
*
11
Động vật trên cạn
*
*
*
*
*
*
*
12
Giao thông
*
*
13
Cơ sở hạ tầng
*
*
*
*
*
*
*
*
14
An toàn lao động
*
*
*
*
*
*
*
*
Bảng 3.12: Các vấn đề môi trường cần đánh giá của quá trình hoạt động dự án
Các phương pháp đánh giá tác động đối với dự án dệt nhuộm
Phương pháp đánh giá nhanh tải lượng chất thải
Để giảm bớt ảnh hưởng của tính chủ quan trong phương pháp danh mục môi trường, tổ chức y tế WHO đã đề nghị sủ dụng phương pháp đánh giá nhanh tác động môi trường. Nó cho phép xác định nhanh nồng độ các chất ô nhiễm có trong chất thải đối với các dự án. Từ đó có thể dự báo nhanh khả năng tác động môi trường của các nguồn gây ô nhiễm. Nó xác định thông qua công thức sau:
Lj = Sản lượng * ej
Lj: Tải lượng của chất ô nhiễm
Sản lượng: Số lượng sản phẩm hay đơn vị sản phẩm được sản xuất ra trong một khoảng thời gian nhất định (đơn vị sản phẩm/ năm).
ej: Hệ số tải lượng của chất ô nhiễm.
Phương pháp ma trận đơn giản
Với phương pháp ma trận đơn giản người ta lập bảng ma trận môi trường trong đó các cột ghi những hoạt động môi trường quan trọng có tác động đến môi trường, các hàng ghi những nhân tố môi trường. Giao điểm giữa cột với hàng được đánh dấu “ x ” hoặc dấu “ * ” nếu hoạt động dự án ghi ở cột đó không tác động đến nhân tô môi trường ghi ở hàng đó thì bỏ trống.
CHƯƠN