Hồ sơ ngành hàng hạt Điều

Cây điều bắt đầu được biết đến như một loại cây trồng có giá trị kinh tế ở nước ta mới chỉ trong vòng 20 năm nay. Ðặc biệt, trong sáu năm qua kể từ khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về đề án phát triển điều đến năm 2010, ngành sản xuất điều đã phát triển mạnh mẽ cả về diện tích, năng suất, sản lượng điều thô, nhân điều và kim ngạch xuất khẩu. Cây điều được trồng ở Việt Nam từ thế kỷ 18, nhưng việc khai thác tiềm năng kinh tế của cây điều ở Việt Nam thực sự khởi đầu từ thập niên 80, người dân được khuyến khích trồng điều lấy hạt xuất khẩu. Năm 1975 Việt Nam mới có 500 ha điều (nghiên cứu ứng dụng cho ngành lâm nghiệp), năm 1995 có 190.300 ha và năm 2005 đã đạt 433.000 ha (tăng hơn 800 lần so với năm 1975); năng suất đạt 1,06 tấn/ha (tăng hai lần so với giai đoạn 1995-2000); sản lượng hạt điều đạt 350.000 tấn. Năm 1988, Việt Nam xuất ra thị trường thế giới 33 tấn nhân điều. Ðến năm 2005 nước ta đã có hơn 200 nhà máy chế biến với tổng công suất khoảng 600.000 tấn hạt điều nguyên liệu/năm, xuất khẩu được 110.000 tấn nhân điều thô, giá trị kim ngạch là 500 triệu USD, đứng hàng thứ hai trên thế giới về nhân điều thô xuất khẩu.

doc28 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3346 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hồ sơ ngành hàng hạt Điều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỒ SƠ NGÀNH HÀNG HẠT ĐIỀU Nhóm chuyên gia ngành hàng 1. Tình hình sản xuất ngành hàng trong nước và trên thế giới: 1.1. Lịch sử phát triển của ngành hàng Cây điều bắt đầu được biết đến như một loại cây trồng có giá trị kinh tế ở nước ta mới chỉ trong vòng 20 năm nay. Ðặc biệt, trong sáu năm qua kể từ khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về đề án phát triển điều đến năm 2010, ngành sản xuất điều đã phát triển mạnh mẽ cả về diện tích, năng suất, sản lượng điều thô, nhân điều và kim ngạch xuất khẩu. Cây điều được trồng ở Việt Nam từ thế kỷ 18, nhưng việc khai thác tiềm năng kinh tế của cây điều ở Việt Nam thực sự khởi đầu từ thập niên 80, người dân được khuyến khích trồng điều lấy hạt xuất khẩu. Năm 1975 Việt Nam mới có 500 ha điều (nghiên cứu ứng dụng cho ngành lâm nghiệp), năm 1995 có 190.300 ha và năm 2005 đã đạt 433.000 ha (tăng hơn 800 lần so với năm 1975); năng suất đạt 1,06 tấn/ha (tăng hai lần so với giai đoạn 1995-2000); sản lượng hạt điều đạt 350.000 tấn. Năm 1988, Việt Nam xuất ra thị trường thế giới 33 tấn nhân điều. Ðến năm 2005 nước ta đã có hơn 200 nhà máy chế biến với tổng công suất khoảng 600.000 tấn hạt điều nguyên liệu/năm, xuất khẩu được 110.000 tấn nhân điều thô, giá trị kim ngạch là 500 triệu USD, đứng hàng thứ hai trên thế giới về nhân điều thô xuất khẩu. 1.2. Đặc điểm sinh thái, sinh sản của cây điều Cây điều dễ trồng, vốn đầu tư thấp, tính chịu hạn cao vừa có giá trị thực phẩm, vừa sản xuất được dầu điều, phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Phát triển diện tích điều ở những vùng có điều kiện, kết hợp cải tạo, thâm canh vườn điều hiện có với trồng mới, giải quyết việc làm. Ðó là những hướng rất phù hợp điều kiện phát triển của nước ta. Cây điều trồng được ở bốn vùng sinh thái nông nghiệp: Ðông Nam Bộ, Tây Nguyên, duyên hải Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long; trong đó riêng diện tích điều ở Ðông Nam Bộ chiếm 70% diện tích điều toàn quốc. Cây điều trồng được trên ba nhóm đất chính là: đất đỏ vàng (76%), đất xám (20%) và đất cát biển (4%). Từ sau năm 1999, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cho phép trồng khu vực hóa mười giống điều như PN1, LG1, MH4/5, MH5/4 v.v. được nhân giống bằng phương pháp ghép, cho năng suất 2-3 tấn/ha ở nhiều tỉnh của Ðông Nam Bộ. Hàng chục giống điều mới khác có năng suất, chất lượng cao hơn so với giống điều nêu trên được tuyển chọn mới từ trong nước hoặc nhập nội được chuẩn bị đưa ra sản xuất. Với chiều hướng phát triển như vậy, năng suất vườn điều Việt Nam có điều kiện vươn lên đứng hàng đầu thế giới. Cùng với việc giới thiệu các giống điều mới, các nhà khoa học đã đưa ra ba quy trình: Nhân giống điều, thâm canh điều và cải tạo các vườn điều cũ. Các biện pháp kỹ thuật bón phân hữu cơ và vô cơ, phòng trừ sâu bệnh hại điều, tỉa cành tạo tán, làm cỏ v.v. đã được nhiều nông dân áp dụng có kết quả, góp phần quyết định tăng năng suất, chất lượng vườn điều ở nước ta, nhất là ở các tỉnh: Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Ðồng Nai. 1.3. Các sản phẩm chính của ngành hàng hoặc là nguyên liệu thô cho những sản phẩm nào Sản phẩm chính của ngành hàng là nhân điều, tức là nhân hạt, được tách từ hạt điều thô (quả). Nhân hạt điều qua chế biến đã được rang chín, có mùi vị thơm ngon rất đặc trưng, dùng để ăn như là một dạng hạt (tương tự như hạt dẻ, các loại hạt khác ở các nước phương Tây) hoặc làm các loại bánh kẹo. Sản phẩm thứ hai của ngành hàng là dầu hạt điều. Đây là dầu trích ra từ vỏ hạt điều (sau khi tách nhân), có giá trị sử dụng công nghiệp rất cao như dùng chế biến sơn công nghiệp. Hiện nay, nước ta đã có mười cơ sở chế biến dầu điều từ vỏ hạt điều với sản lượng dao động từ 12.000 - 15.000 tấn/năm. Giá xuất khẩu đạt 425 – 450 USD/tấn. Sản lượng dầu ước tính nếu chế biến toàn bộ hơn 310 ngàn tấn vỏ hạt là 46,4 ngàn tấn. Như vậy, lượng vỏ hạt điều đưa vào chế biến dầu chỉ khoảng 100 ngàn tấn, 29% lượng vỏ hạt có được. Lượng còn lại chủ yếu các cơ sở chế biến dùng làm chất đốt, vừa gây ô nhiễm vừa lãng phí nguồn nguyên liệu quý giá này. 1.4. Tình hình diện tích, năng suất và sản lượng của ngành hàng trong nước theo chuỗi thời gian hàng năm (có thể từ 1996 đến 2005) Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, diện tích trồng điều ở Việt Nam tăng từ 70 ngàn ha vào năm 1990 lên đến 327,8 ngàn ha năm 2005, tức là tăng 4,68 lần trong vòng 15 năm (bảng 1). Nhưng theo báo cáo rà soát quy hoạch ngành điều của Viện Quy hoạch Thiết kế nông nghiệp, diện tích thực sự năm 2005 lên đến 433.546 ha. Tuy nhiên, hiện nay chưa thống kê được diện tích đang cho thu hoạch. Bảng 1. Diện tích, sản lượng và xuất khẩu điều Việt Nam Năm  Diện tích (ha)  Sản lượng (tấn)  Xuất khẩu (tấn)  loại sản phẩm  Trị giá (triệu USD)  Ghi chú   1975  500        1990  70.000  28.000  27.000  hạt  14,00  Xuất khẩu nhân điều: 286 tấn   1991  75.000  31.000  30.000  hạt  23,00  Xuất khẩu nhân điều: 360 tấn   1992  78.973  32.004  51.700  hạt  46,53  Xuất khẩu nhân điều: 1.400 tấn   1993  122.530  69.089  47.700  hạt  49,00  Xuất khẩu nhân điều: 6.000 tấn   1994  172.740  87.957  49.500  hạt  75,00  Xuất khẩu nhân điều: 9.526 tấn   1995  187.553  92.512  18.257  nhân  90,00    1996  194.900  59.200  23.791  nhân  110,00    1997  202.500  70.100  33.300  nhân  133,33    1998  191.800  54.000  25.200  nhân  116,95  nhập khẩu: 10.000 tấn hạt   1999  189.102  55.028  18.390  nhân  109,75  nhập khẩu: 20.000 tấn hạt   2000  195.576  67.599  34.200  nhân  167,32  nhập khẩu: 35.000 tấn hạt   2001  198.914  70.006  43.709  nhân  151,75  nhập khẩu: 50.000 tấn hạt   2002  240.300  128.800  62.207  nhân  209,00  nhập khẩu: 50.000 tấn hạt   2003  257.900  159.300  83.399  nhân  284,50  nhập khẩu: 60.000 tấn hạt   2004  282.113  206.407  105.051  nhân  435,89  nhập khẩu: 75.000 tấn hạt   2005  327.800  232.000  108.790  nhân  501,51  nhập khẩu: 110.000 tấn hạt   Nguồn: Tổng cục Thống kê 1.5. Tình hình diện tích, năng xuất và sản lượng ngành hàng tại một số quốc gia chính sản xuất ngành hàng trên thế giới theo chuỗi thời gian Sản lượng hạt điều thế giới mấy năm qua liên tục tăng, phản ánh xu hướng sản lượng của châu Phi và Việt Nam, mà nguyên nhân chính là tăng diện tích trồng điều. Theo số liệu của FAO, diện tích điều cho thu hoạch năm 2004 của 20 nước có diện tích điều lớn nhất vào khoảng 3,1 triệu ha so với 2,1 triệu ha trong năm 1993 (bảng 2 và hình 1). Trong đó, năm nước có diện tích điều đang thu hoạch lớn nhất là Ấn Độ (730 ngàn ha, 23,8%); Brazil (691 ngàn ha, 22,5%); Nigeria (324 ngàn ha, 10,6%; Việt Nam (282 ngàn ha, 9,2%) và Indonesia (260 ngàn ha, 8,5%). Trong vòng 10 năm qua, sản lượng điều thế giới tăng gấp hơn 2 lần, đạt gần 2 triệu tấn. Trong đó, hai nước có sản lượng lớn nhất là Ấn Độ và Việt Nam.  Theo số liệu của FAO, năng suất điều trên thế giới khá thấp. Hầu hết các nước trồng điều đạt dưới 1 tấn/ha. Điều này cũng phản ảnh thực tế là cây điều vốn chưa được coi là cây trồng có tiềm năng kinh tế cao và được thâm canh. Nhiều nước vẫn trồng điều phân tán với mục đích phủ xanh đất trống đồi trọc, có nghĩa là đóng vai trò như cây lâm nghiệp là chính. Ở Việt Nam ta trước đây, quan niệm này cũng rất phổ biến. Nông dân trồng điều hoàn toàn không chăm sóc, bón phân, tưới nước. Chỉ từ các năm 90 trở lại đây, khi sản phẩm hạt điều xuất khẩu được và trở nên có giá trị cao thì cây điều mới được coi là cây trồng nông nghiệp, có vai trò, vị trí tương tự như cây cà phê, cao su. Mặc dù vậy, năng suất điều ở một số nước lại khá cao. Thống kê của FAO năm 2004 (bảng 3) cho thấy có 6/20 nước được thống kê có năng suất điều từ 1 tấn/ha trở lên. Đặc biệt, năng suất điều của Kenya rất cao, đạt 5 tấn/ha. Ở những năm trước nữa, năng suất điều của Kenya đạt đến hơn 6 tấn/ha (?). Riêng Việt Nam, FAO thống kê năng suất bình quân ở mức 2,92 tấn/ha năm 2004. Tuy nhiên, số liệu của Viện Quy hoạch Thiết kế nông nghiệp là 1,06 tấn/ha. Mặc dù chưa có những căn cứ xác đáng để tính năng suất chính xác, nhất là diện tích điều đang cho thu hoạch, nhưng ở một số vùng trồng điều của Việt Nam, đã có hộ nông dân đạt năng suất trên dưới 4 tấn hạt/ha. Bảng 2. Diện tích điều đang thu hoạch ở các nước trồng điều chủ yếu trên thế giới Đơn vị: nghìn ha Stt  Nước  1996  1997  1998  1999  2000  2001  2002  2003  2004   1  Benin  130  165  165  180  185  185  185  185  185   2  Brazil  547,72  582,21  621,42  612,74  651,17  638,56  665,01  682,5  691,06   3  Burkina Faso  6,5  7  9  9  9  9  9  9  9   4  Côte d'Ivoire  70  70  95  95  120  120  110  128  125   5  El Salvador  5,32  3,5  3,5  3,5  3,5  3,6  3,6  3,6  3,6   6  Ghana  3  13  13  13  13  13  13  13  13   7  Guinea-Bissau  105  150  160  190  210  210  212  212  212   8  India  635  659  675  706  686  720  740  730  730   9  Indonesia  229,79  234,15  236,87  250  260  260  260  260  260   10  Kenya  1,6  1,4  2,3  2  2  2  2  2  2   11  Madagascar  16  16,5  16  16,5  16  16  16  16  16   12  Malaysia  7  7  7  7  7  7  7  7  7   13  Mozambique  75  60  65  66  50  50  50  50  50   14  Nigeria  175  243  243,2  278  291  291  321  321  324   15  Philippines  7  18  15  17  17  17  17  17  17   16  Senegal  9,5  9,5  25  55  25  15  16  16  16   17  Sri Lanka  20,81  21,14  20,64  21,2  23,06  23,58  23,75  22,39  22,64   18  Tanzania  65  60  80  85,43  90  90  80  80  80   19  Thailand  20  20  21  22  22  22  23  23  24   20  Viet Nam  194,9  202,5  191,8  143,7  195,6  199,2  240,2  261,5  282,3   Nguồn: FAO Stat, 1990-2004 Bảng 3. Năng suất điều (hạt thô) ở các nước trồng điều chính trên thế giới Đơn vị: tấn/ha Nước  1996  1997  1998  1999  2000  2001  2002  2003  2004   Benin  0,15  0,15  0,15  0,17  0,22  0,22  0,22  0,22  0,22   Brazil  0,31  0,22  0,09  0,24  0,21  0,19  0,25  0,27  0,26   Burkina Faso  0,38  0,36  0,28  0,39  0,39  0,39  0,39  0,39  0,39   Côte d'Ivoire  0,45  0,52  0,41  0,43  0,65  0,67  0,63  0,66  0,72   El Salvador  0,72  0,75  0,75  0,72  0,72  0,72  0,72  0,72  0,72   Ghana  0,5  0,58  0,58  0,58  0,58  0,58  0,58  0,58  0,58   Guinea-Bissau  0,37  0,39  0,4  0,39  0,35  0,4  0,38  0,38  0,38   India  0,66  0,65  0,53  0,65  0,76  0,63  0,62  0,64  0,63   Indonesia  0,29  0,31  0,37  0,36  0,32  0,35  0,45  0,46  0,46   Kenya  6,25  6,25  6,32  6,13  6,25  6,25  5,02  5  5   Madagascar  0,41  0,42  0,41  0,42  0,41  0,41  0,41  0,41  0,41   Malaysia  1,86  1,86  1,86  1,86  1,86  1,86  1,86  1,86  1,86   Mozambique  0,89  0,72  0,8  0,89  1,16  1,16  1,16  1,16  1,16   Nigeria  0,63  0,51  0,63  0,63  0,63  0,64  0,58  0,65  0,66   Philippines  0,43  0,44  0,4  0,41  0,41  0,41  0,41  0,41  0,41   Senegal  0,26  0,26  0,28  0,27  0,28  0,27  0,28  0,28  0,28   Sri Lanka  0,26  0,23  0,34  0,25  0,2  0,23  0,22  0,25  0,27   Tanzania  1,26  1,09  1,17  1,25  1,35  1,35  1,25  1,25  1,25   Thailand  1  1  1  1  1  1  1  1  1   Viet Nam  1,21  1,32  1,13  1,15  1,38  1,47  2,14  2,51  2,92   Nguồn: FAO Stat, 1990-200 1.6. Chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm (trong nước và một số nước khác trên thế giới) thay đổi theo chuỗi thời gian hằng năm, có thể từ 1996 đến 2005 Theo số liệu nghiên cứu của Viện Quy hoạch Thiết kế nông nghiệp (2006) và kế thừa số liệu của đề tài KC.06.04.NN (2005) do Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam thực hiện, chi phí sản xuất qua từng các công đoạn của ngành hàng điều như sau: Bảng 4. Phân tích chi phí - lợi nhuận của các công đoạn sản xuất – thu mua – chế biến và xuất khẩu điều (tính bình quân 1 tấn hạt điều) Đơn vị: nghìn VNĐ Hạng mục  Năm 2004  Năm 2005   Công đoạn sản xuất ở nông hộ     Tổng chi phí sản xuất bình quân  4.122,50  3.578,50   Giá trị sản lượng bình quân  7.880,00  10.000,00   Lãi bình quân  3.757,50  6.421,50   Công đoạn thu mua (thương lái, đại lý)     Thương lái mua gom     Tổng chi phí, trong đó:  8.316,20  10.498,00   - Mua của nông hộ  7.880,00  10.000,00   - Chi phí khác  436,20  498,00   Giá trị bán ra (cho đại lý)  8.660,00  11.049,00   Lãi bình quân  343,80  551,00   Đại lý thu mua hạt điều     Tổng chi phí, trong đó:  9.191,18  11.631,00   - Mua của thương lái  8.660,00  11.049,00   - Chi phí khác  531,18  582,00   Giá trị bán ra (cho cơ sở chế biến)  10.060,00  12.600,00   Lãi bình quân  865,80  969,00   Cơ sở chế biến xuất khẩu     Tổng chi phí, trong đó:  14.474,41  18.496,50   - Hạt điều  10.060,00  13.696,00   - Lao động  2.447,36  2.691,70   - Chi phí khác + VAT  1.967,05  2.163,80   Tổng giá trị xuất khẩu  15.856,53  16.942,54   Lãi lỗ  1.382,13  -1.551,96   Nguồn: Viện Quy hoạch Thiết kế nông nghiệp (2006) Theo kết quả nghiên cứu mang tính sơ bộ này, chi phí sản xuất, chế biến xuất khẩu điều và phân phối lợi nhuận giữa các tác nhân tham gia ngành hàng điều tương đối hợp lý trong năm 2004, bảo đảm tất cả các bên đều có lợi nhuận. Số liệu năm 2005 lại cho thấy sự bất hợp lý khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh thu mua nguyên liệu với giá rất cao, phải chịu lỗ trong công đoạn chế biến - xuất khẩu thì nông dân lại có lợi cao (do giá thu mua cao bất hợp lý). Các thương lái mua gom từ nông dân và đại lý thu mua hạt điều lại có lợi nhuận cao và ổn định. Diễn biến phân phối lợi nhuận nội bộ ngành hàng có lẽ vẫn tiếp diễn theo xu hướng này trong năm 2006 và 2007, khi tình trạng cạnh tranh thu mua nguyên liệu của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu không giảm (do năng lực chế biến quá chênh lệch với cung nguyên liệu) và giá xuất khẩu chưa được cải thiện. 2. Tình hình thị trường trong nước 2.1. Các kênh marketing của sản phẩm Theo kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam (2005), hiện có 5 kênh tiêu thụ sản phẩm hạt điều thô (hình 2). Hình 2. Sơ đồ kênh tiêu thụ điều Kênh tiêu thụ điều hiện nay có 5 kênh chính : Kênh (1): Người trồng điều – Doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu Kênh (2): Người trồng điều - Hộ thu gom - Đại lý kinh doanh nông sản – Doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu Kênh (3): Người trồng điều - Đại lý kinh doanh nông sản – Doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu Kênh (4) Người trồng điều – Hộ thu gom - Công ty thương mại các huyện, tỉnh – Doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu Kênh (5): Người trồng điều - Hộ thu gom – Doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu Trong đó kênh (2) là phổ biến nhất: sản phẩm điều hạt đi từ các tác nhân là người trồng điều, qua hộ thu gom, Đại lý kinh doanh nông sản và Doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu điều. 2.2. Qui mô và nhu cầu của thị trường nội địa đối với ngành hàng Cũng theo đánh giá của Viện Quy hoạch Thiết kế nông nghiệp (2006), thị trường tiêu thụ nhân điều đã qua chế biến trong nước chiếm tỷ lệ nhỏ, từ 1,81% đến 2,2% sản lượng nhân chế chế biến. Số liệu cho biết lượng tiêu thụ cụ thể như sau: Bảng 5: Lượng tiêu thụ điều nội địa (1995-2005) Năm  Sản lượng tiêu thụ nội địa (tấn)  Tỷ lệ so Tổng sản lượng (%)   1995  600  2,2   2000  700  2,01   2001  800  1,81   2002  1.300  2,05   2004  2.100  1,96   2005  2.075  1,87   Dạng sản phẩm tiêu thụ nội địa chủ yếu là các loại thực phẩm có chứa nhân hạt điều, mà chủ yếu là bánh kẹo (điều rang muối, chao dầu, kẹo, bánh). Ngoài nhân hạt điều, ngành hàng điều còn cung cấp gỗ cây điều, chủ yếu là nhiên liệu (củi đốt) cho các cơ sở sản xuất gạch và gốm sứ. Các địa phương sử dụng nhiều là Bình Thuận, Bình Dương, Đồng Nai. Giá gỗ nhiên liệu vào khoảng 50-70 ngàn đồng/m3. 2.3. Số lượng cơ sở sản xuất chính của ngành hàng Hiện nay chưa có số liệu thống kê chính thức về số lượng các nông hộ, doanh nghiệp tham gia trong chuỗi ngành hàng điều ở Việt Nam. Trên thực tế, hầu hết nông hộ trồng điều có diện tích canh tác từ 1-3 ha. Mặc dù vậy, nông dân thường xen canh hoặc trồng đa canh nhiều loại cây trồng ngắn và dài ngày khác nhau trên đất sản xuất của họ. Nếu ước tính mỗi hộ trồng điều có bình quân 1 ha cho cây điều, số hộ nông dân liên quan sẽ là 433 ngàn hộ, tương ứng với diện tích canh tác là 433 ngàn ha. Số liệu của Viện Quy hoạch Thiết kế nông nghiệp cho biết có 219 cơ sở, nhà máy chế biến hạt điều (năm 2005); với tổng công suất chế biến là 674 ngàn tấn/năm; số người tham gia mua, bán điều nguyên liệu vào khoảng 3.000. Số lao động trong ngành chế biến xuất khẩu vào khoảng 210 ngàn. Cũng theo nguồn thông tin này, ngành điều Việt Nam tạo ra 450 ngàn công ăn việc làm, trong đó nông nghiệp có 135 ngàn; chế biến và xuất khẩu 300 ngàn lao động và dịch vụ cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản phẩm có 15 ngàn lao động. 3. Tình hình thị trường quốc tế 3.1. Qui mô thị trường nước ngoài của ngành hàng (sức mua của một số thị trường chính trong vài năm gần đây và/hoặc lượng nhập khẩu của các thị trường này) Hiện nay, Việt Nam đang tiến sát Ấn Độ về sản xuất điều. Sản lượng điều thô Ấn Độ tài khoá 2005/06 đạt 573.000 tấn, so với 544.000 tấn tài khoá 2004/05 và 535.000 tấn tài khoá trước đó. Xuất khẩu nhân điều Ấn Độ năm 2005/06 đạt 114.143 tấn, so với 126.667 tấn năm 2004/05. Trong khi đó, Việt Nam bắt đầu vượt qua mức 100.000 tấn nhân điều xuất khẩu từ năm 2004 và đạt khoảng 109.000 tấn nhân điều xuất khẩu năm 2005. Khác biệt cơ bản là Việt Nam xuất khẩu hầu hết nhân hạt điều sản xuất được trong khi Ấn Độ tự tiêu thụ gần một nửa sản lượng. Chính vì sự gia tăng liên tục của diện tích trồng và sản lượng nhân điều, cạnh tranh gia tăng làm cho giá điều hạt và nhân hạt điều có xu hướng giảm. Đồng thời, diễn biến giá điều trên thị trường thế giới còn phụ thuộc vào sản lượng hàng năm và cạnh tranh từ những loại hạt khác. Đặc trưng của thị trường điều xuất khẩu điều thế giới năm 2006 là gia tăng cạnh tranh trên thị trường đẩy giá mặt hàng này liên tục giảm từ đầu năm. Trong khi nguồn cung nhân hạt điều từ các nước sản xuất đều tăng lên thì nhu cầu liên tục giảm từ đầu năm tới nay, đặc biệt là Mỹ - thị trường tiêu thụ điều lớn nhất thế giới. Giá quả hạnh trên thị trường thế giới giảm, và tiêu thụ những loại hạt khác tăng lên trên những thị trường tiêu thụ lớn cạnh tranh trực tiếp với hạt điều. 3.2. Kim ngạch xuất khẩu ngành hàng của các nước xuất khẩu chính theo chuỗi thời gian hàng năm (có thể từ 1996 đến 2005) Theo ước tính của Bộ Thương mại, năm 2006 ngành điều sẽ xuất khẩu được khoảng 130 ngàn tấn nhân điều các loại và đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 520 triệu USD. Như vậy so với năm 2005 thì xuất khẩu nhân điều tăng trên 20% về lượng nhưng chỉ tăng trên 3% về trị giá. So với kế hoạch xuất khẩu năm 2006 chỉ đạt 87% chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu. Về giá bình quân xuất khẩu năm nay dự kiến sẽ giảm hơn giá bình quân xuất khẩu năm 2005 khoảng 13 – 14%. Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại đến 10/12/2006, toàn
Luận văn liên quan