Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay, hội nhập và tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế tất yếu khách quan lôi cuốn ngày càng nhiều các nước tham gia, buộc các nước phải thực hiện chiến lược mở cửa kinh tế nhằm tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế và vượt qua thách thức thì mới có thể phát triển nhanh nền kinh tế của quốc gia mình, đóng góp chung vào tăng trưởng kinh tế khu vực và toàn cầu. Không một quốc gia nào có thể phát triển được nếu không tham gia vào quá trình này và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung này. Hiện nay mỗi quốc gia muốn phát triển thì không còn cách nào khác là tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) - Tổ chức thương mại toàn cầu lớn nhất, quan trọng nhất thu hút tới 149 quốc gia thành viên và chi phối đến 95% tổng kim ngạch thương mại thế giới. Đây cũng chính là nguyên nhân chi phối trong việc định hướng cho kế hoạch phát triển kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây. Các chính sách mà Nhà nước Việt Nam đưa ra đều phục vụ cho mục tiêu được là thành viên chính thức của WTO xem đó như là một con đường tốt nhất để rút ngắn tụt hậu so với các nước khác và có điều kiện phát huy tối ưu hơn những lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Mặc dù vị thế của Việt Nam khi gia nhập WTO không giống như các nước thành viên khác (ví dụ như nước láng giềng Trung Quốc) nhưng chúng ta có thể rút kinh nghiệm từ những thành công và hạn chế của các nước đó để có thể tiến hành tốt nhất tự do hoá thương mại theo như cam kết từ đó đưa nền kinh tế phát triển một cách hiệu quả và hạn chế những thua thiệt mà quá trình cạnh tranh không cân sức này mang lại.
Chính vì lý do này, mà em chọn đề tài “WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên của WTO” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại thương của mình.
1. Bố cục của đề tài
NgoàI phần lời nói đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về WTO
1.Lịch sử hình thành và phát triển của WTO
2.Điều kiện cần thiết để tham gia WTO
3.Những lợi thế mà WTO mang lại cho các nước thành viên
Chương II. Khái quát chung về kinh tế Việt Nam
I.Đặc điểm cơ bản của các ngành kinh tế chủ chốt của Việt nam trước khi gia nhập WTO
II. Những tác động từ việc gia nhập WTO
Chương III. Những lợi thế của Việt Nam khi gia nhập WTO
I.Lợi thế về thương mại
II. Lợi thế về xuất khẩu
III. Lợi thế về môi trường đầu tư
VI.Lợi thế về tài chính, ngân hàng
V.Lợi thế về các ngành dịch vụ
84 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2683 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên của WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay, hội nhập và tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế tất yếu khách quan lôi cuốn ngày càng nhiều các nước tham gia, buộc các nước phải thực hiện chiến lược mở cửa kinh tế nhằm tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế và vượt qua thách thức thì mới có thể phát triển nhanh nền kinh tế của quốc gia mình, đóng góp chung vào tăng trưởng kinh tế khu vực và toàn cầu. Không một quốc gia nào có thể phát triển được nếu không tham gia vào quá trình này và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung này. Hiện nay mỗi quốc gia muốn phát triển thì không còn cách nào khác là tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) - Tổ chức thương mại toàn cầu lớn nhất, quan trọng nhất thu hút tới 149 quốc gia thành viên và chi phối đến 95% tổng kim ngạch thương mại thế giới. Đây cũng chính là nguyên nhân chi phối trong việc định hướng cho kế hoạch phát triển kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây. Các chính sách mà Nhà nước Việt Nam đưa ra đều phục vụ cho mục tiêu được là thành viên chính thức của WTO xem đó như là một con đường tốt nhất để rút ngắn tụt hậu so với các nước khác và có điều kiện phát huy tối ưu hơn những lợi thế so sánh của mình trong phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Mặc dù vị thế của Việt Nam khi gia nhập WTO không giống như các nước thành viên khác (ví dụ như nước láng giềng Trung Quốc) nhưng chúng ta có thể rút kinh nghiệm từ những thành công và hạn chế của các nước đó để có thể tiến hành tốt nhất tự do hoá thương mại theo như cam kết từ đó đưa nền kinh tế phát triển một cách hiệu quả và hạn chế những thua thiệt mà quá trình cạnh tranh không cân sức này mang lại.
Chính vì lý do này, mà em chọn đề tài “WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam khi trở thành thành viên của WTO” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp Đại học Ngoại thương của mình.
Bố cục của đề tài
NgoàI phần lời nói đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về WTO
1.Lịch sử hình thành và phát triển của WTO
2.Điều kiện cần thiết để tham gia WTO
3.Những lợi thế mà WTO mang lại cho các nước thành viên
Chương II. Khái quát chung về kinh tế Việt Nam
I.Đặc điểm cơ bản của các ngành kinh tế chủ chốt của Việt nam trước khi gia nhập WTO
II. Những tác động từ việc gia nhập WTO
Chương III. Những lợi thế của Việt Nam khi gia nhập WTO
I.Lợi thế về thương mại
II. Lợi thế về xuất khẩu
III. Lợi thế về môi trường đầu tư
VI.Lợi thế về tài chính, ngân hàng
V.Lợi thế về các ngành dịch vụ
MỤC LỤC
Lời nói mở đầu
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ WTO
I.Lịch sử hình thành và phát triển của WTO
1.Lịch sử hình thành và phát triển của WTO
2. Chức năng của WTO
3. Mục tiêu của WTO
4. Các nguyên tắc hoạt động của WTO
5. Cơ cấu tổ chức của WTO
II. Điều kiện cần thiết để tham gia WTO
III.Những lợi ích mà WTO mang lại cho các nước thành viên
CHƯƠNG II
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KINH TẾ VIỆT NAM
I.Đặc điểm cơ bản của các ngành kinh tế chủ chốt của Việt Nam trước khi gia nhập WTO
1. Công nghiệp
1.1Ngành dệt may
1.2. Các ngành công nghiệp lắp ráp (điện tử, ô tô, xe máy)
1.3. Công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu
2. Nông nghiệp
II. Những tác động từ việc gia nhập WTO
1. Tác động đến kinh tế
2.Tác động đến xã hội
CHƯƠNG III
NHỮNG LỢI THẾ CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO
I. Lợi thế về thương mại
1. Khái quát thương mại Việt nam trước khi gia nhập WTO
2. Phân tích những điều kiện mà WTO đem lại cho thương mại Việt Nam
2.1 Thương mại tự do giúp giảm chi phí cuộc sống và tăng thu nhập
2.2 Kích thích tăng trưởng kinh tế
3.Thực trạng thương mại Việt nam khi tham gia WTO
II/ Lợi thế về xuất khẩu
1.Khái quát xuất khẩu Việt nam trước khi gia nhập WTO
2.Những lợi thế mà WTO mang lại cho xuất khẩu Việt nam.
2.1 Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
2.2 Các định hướng chiến lược trong kỳ hội nhập
III/Lợi thế về môi trường đầu tư
1.Vài nét cơ bản về môi trường kinh doanh của Việt Nam
2.Các yếu tố tạo nên lợi thế của môi trường kinh doanh
2.1 Các định hướng chiến lược trong giai đoạn hội nhập
2.2 Những kết quả đạt được
VI. Lợi thế về tài chính
V. Lợi thế về các ngành dịch vụ
VI. Lợi thế về Nông nghiệp
KẾT LUẬN
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ WTO
1. Lịch sử hình thành và phát triển của WTO
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của WTO
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization – WTO) ra đời trên cơ sở kế tục tổ chức tiền thân là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (The General Agreement on Tariffs anh Trade – GATT). Đây là tổ chức quốc tế duy nhất đề ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và đang được các nước đàm phán và ký kết.
Hội nghị Bretton Woods năm 1944 đã đề xuất thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (International Trade Organization – ITO) với mục đích thiết lập các qui tắc và luật lệ cho thương mại giữa các nước. Hiến chương ITO được nhất trí tại Hội nghị của Liên hợp quốc về Thương mại và việc làm tại Havana tháng 3 năm 1948. Tuy nhiên, Thượng nghị viện Hoa Kỳ đã không phê chuẩn hiến chương này. Một số nhà sử học cho rằng sự thất bại đó bắt nguồn từ việc giới doanh nghiệp Hoa Kỳ lo ngại rằng Tổ chức Thương mại quốc tế có thể được sử dụng để kiểm soát chứ không phải đem lại tự do hoạt động cho các doanh nghiệp lớn của Hoa Kỳ (Lisa Wilkins, 1997).
ITO chết yểu, nhưng hiệp định mà ITO định dựa vào để điều chỉnh thương mại quốc tế vẫn tồn tại. Đó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT).
GATT ra đời sau Đại chiến Thế giới lần thứ II trong trào lưu hình thành hàng loạt cơ chế đa biên nhằm điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế. GATT đóng vai trò là khung pháp lý chủ yếu của hệ thống thương mại đa phương trong suốt gần 50 năm mà điển hình là Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển, thường được biết đến như là Ngân hàng Thế giới (World Bank – WB) và Quỹ tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund – IMF) ngày nay. Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho thương mại quốc tế điều tiết các lĩnh vực về công ăn việc làm, về thương mại hàng hóa, khắc phục tình trạng hạn chế, ràng buộc các hoạt động này phát triển,23 nước sáng lập GATT đã cùng một số nước khác tham gia Hội nghị về thương mại và việc làm, dự thảo Hiến chương La Havana để thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (International Trade Oganization –ITO) với tư cách là cơ quan chuyên môn của Liên Hiệp Quốc. Đồng thời, các nước này cùng tiến hành các cuộc đàm phán về thuế quan và xử lý các biện pháp bảo hộ mậu dịch đang áp dụng tràn lan trong thương mại quốc tế từ đầu những năm 30, nhằm thực hiện mục tiêu tự do hoá mậu dịch, mở đường cho kinh tế thương mại phát triển, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân của các nước thành viên.
Hiến chương thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) nói trên đã được thoả thuận tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ tháng 11/1947 đến 24/3/1948, nhưng do một số quốc gia gặp khó khăn trong phê chuẩn, nên việc thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) đã không thực hiện được.
Mặc dù vậy, kiên trì mục tiêu đã định, và với kết quả đáng khích lệ đã đạt được ở vòng đàm phán thuế đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên tham gia đàm phán, chiếm khoảng 1/5 tổng lượng mậu dịch thế giới, 23 nước sáng lập đã cùng nhau ký kết Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), chính thức có hiệu lực vào tháng 1/1948.
Từ đó tới nay, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan. Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 do thương mại quốc tế không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phán không chỉ về thuế quan mà còn tập trung xây dựng các Hiệp định, hình thành các chuẩn mực, luật chơi điều tiết các vấn đề về hàng rào phi thuế quan, về thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư có liên quan đến thương mại, về thương mại hàng nông sản, hàng dệt may, về cơ chế giải quyết tranh chấp. Với diện điều tiết của hệ thống thương mại đa biên được mở rộng, nên Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) với tư cách là một sự thoả thuận có nhiều nội dung ký kết mang tính chất tuỳ ý đã tỏ ra không thích hợp. Do đó, ngày 15/4/1994, tại Marrakesh (Marốc), kết thúc Hiệp Uruguay, các thành viên của GATT đã cùng nhau ký Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp của GATT. Theo đó, WTO chính thức được thành lập độc lập với hệ thống Liên hợp quốc và đi vào hoạt động từ 1/1/1995.
Vậy WTO là gì? Có thể hình dung đơn giản về WTO như sau:
WTO là nơi đề ra những qui định: Để điều tiết hoạt động thương mại giữa các quốc gia trên qui mô toàn thế giới hoặc gần như toàn thế giới. Tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2005, WTO có 149 thành viên.
WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán: Người ta thường nói, bản thân sự ra đời của WTO là kết quả của các cuộc đàm phán. Sau khi ra đời, WTO đang tiếp tục tổ chức các cuộc đàm phán mới. “Tất cả những gì tổ chức này làm được là đều thông qua con đường đàm phán”. Có thể nói, WTO chính là diễn đàn để các quốc gia, các thành viên tiến hành thoả thuận, thương lượng, nhân nhượng nhau về các vấn đề thương mại, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ…, để giải quyết tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại giữa các bên.
WTO gồm các qui định pháp lý nền tảng của thương mại quốc tế: Ra đời với kết quả ghi nhận trong hơn 26.000 trang văn bản pháp lý, WTO tạo ra một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ để mỗi thành viên hoạch định và thực thi chính sách nhằm mở rộng thương mại, tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân các nước thành viên. Các văn bản pháp lý này bản chất là các “hợp đồng”, theo đó chính phủ các nước tham gia ký kết công nhận (thông qua việc gia nhập và trở thành thành viên của WTO) cam kết duy trì chính sách thương mại trong khuôn khổ những vấn đề đã thoả thuận. Tuy là do các chính phủ ký kết nhưng thực chất mục tiêu của các thoả thuận này là để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các nhà sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ, các nhà nhập khẩu thực hiện hoạt động kinh doanh, buôn bán của mình.
WTO giúp các nước giải quyết tranh chấp: Nếu mục tiêu kinh tế của WTO là nhằm thúc đẩy tiến trình tự do hoá thương mại hàng hoá, dịch vụ, trao đổi, trao đổi các sáng chế, kiểu dáng, phát minh…(gọi chung là quyền tài sản sở hữu trí tuệ) thì các hoạt động của WTO nhằm giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên theo các qui định đã thoả thuận, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế và luật lệ của WTO chính là “mục tiêu chính trị” của WTO. Mục tiêu cuối cùng của các mục tiêu kinh tế và mục tiêu chính trị nói trên là nhằm tới “mục tiêu xã hội” của WTO là nhằm nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.
1.2. Chức năng của WTO
WTO có 6 chức năng chính:
- WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và điều hành và những mục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên của WTO, cũng như cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều hành việc thực hiện các hiệp định nhiều bên.
- WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những qui định của WTO. WTO cũng là diễn đàn cho các cuộc đàm phán tiếp theo giữa các thành viên về những quan hệ thương mại đa biên; đồng thời WTO là một thiết chế để thực thi các kết quả từ việc đàm phán đó hoặc thực thi các quyết định do Hội nghị Bộ trưởng đưa ra.
- WTO sẽ thoả thuận về những qui tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- WTO sẽ thi hành Cơ chế rà soát chính sách thương mại (của các nước thành viên).
- Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển.
- Để đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính sách kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới và các cơ quan trực thuộc của nó.
1.3. Mục tiêu của WTO
- Mục tiêu kinh tế: Thúc đẩy tiến trình tự do hoá thương mại hàng hóa và dịch vụ; phát triển bền vững và bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển thể chế thị trường. Những hoạt động này được thực hiện thông qua việc loại bỏ hàng rào thương mại, nâng cao nhận thức và hiểu biết của chính phủ, tổ chức và cá nhân về các qui định điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế, xây dựng môi trường pháp lý, thương mại rõ ràng.
- Mục tiêu chính trị: Giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại giữa các thành viên trong khuôn khổ hệ thống thương mại đa phương phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế và luật lệ của tổ chức này; bảo đảm cho các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ hưởng lợi ích đích thực từ sự tăng trưởng của thương mại thế giới, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nước và khuyến khích hội nhập ngày càng sâu hơn vào đời sống kinh tế thế giới.
- Mục tiêu xã hội: Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân của các nước thành viên, đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
1.4. Các nguyên tắc hoạt động của WTO
- Nguyên tắc không phân biệt đối xử: bao gồm 2 nguyên tắc nhỏ là dành cho quy chế đối xử quốc gia. Quy chế tối huệ quốc có nghĩa là tất cả hàng hoá, dịch vụ và công ty của các thành viên WTO đều được hưởng một chính sách chung bình đẳng. Quy chế đối xử quốc gia là không có sự phân biệt đối xử giữa hàng hóa, dịch vụ và các công ty của nước ngoài trên thị trường trên thị trường nội địa. Nguyên tắc không phân biệt đối xử cho phép đảm bảo đối xử bình đẳng giữa các thành viên với nhau trên thị trường cả trong nước và trên thế giới.
- Nguyên tắc tiếp cận thị trường: Nguyên tắc này được hiểu trên hai khía cạnh. Thứ nhất, các nước thành viên mở cửa thị trường cho nhau thông qua việc cắt giảm từng bước, đi tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Thứ hai, các chính sách và luật lệ thương mại phải được công bố công khai, kịp thời, minh bạch. Cả hai khía cạnh này đều nhằm tạo ra một môi trường thương mại bình đẳng cho tất cả các nước thành viên tiếp cận.
- Nguyên tắc cạnh tranh công bằng: Nguyên tắc này yêu cầu các nước chỉ được sử dụng thuế là công cụ duy nhất để bảo hộ. Các biện pháp phi thuế quan (giấy phép, hạn ngạch, hạn chế nhập khẩu,...) đều không được sử dụng. Các biểu thuế phải được giảm dần trong quá trình hội nhập theo thời gian thoả thuận.
- Nguyên tắc áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết: Khi thị trường và nền kinh tế của một nước thành viên bị hàng nhập khẩu đe doạ, thì nước đó có quyền khước từ một nghĩa vụ nào đó hoặc có hành động khẩn cấp, cần thiết để bảo vệ sản xuất và thị trường trong nước.
- Nguyên tắc ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển: Các nước đang phát triển được kéo dài thời gian thực hiện cam kết và mức độ cam kết thấp hơn, phạm vi nhỏ hơn so với các nước phát triển.
Hoạt động của WTO dựa vào 16 hiệp định: Hiệp định về thuế quan và thương mại; Hiệp định về nông nghiệp; Hiệp định về các biện pháp tự vệ dịch tễ (kiểm dịch động thực vật); Hiệp định về hàng may mặc, hàng dệt; Hiệp định về rào cản kỹ thuật đối với thương mại; Hiệp định về đầu tư liên quan đến thương mại; Hiệp định về chống bán phá giá; Hiệp định về định giá hải quan; Hiệp định về kiểm định hàng hoá khi xuất khẩu hàng hóa; Hiệp định về chứng nhận xuất xứ hàng hoá; Hiệp định về thủ tục cấp phép xuất nhập khẩu; Hiệp định về biện pháp bảo hộ, trợ giá; Hiệp định về thương mại dịch vụ (GATS); Hiệp định về sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIPS); Hiệp định về các biện pháp tự vệ; Hiệp định liên quan đến vấn đề giải quyết tranh chấp.
1.5. Cơ cấu tổ chức của WTO
Tất cả các thành viên WTO đều có thể tham gia vào các hội đồng, uỷ ban của WTO, ngoại trừ Cơ quan Phúc thẩm, các Ban Hội thẩm giải quyết tranh chấp và các uỷ ban đặc thù.
- Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng – Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ít nhất hai năm một lần. Hội nghị có sự tham gia của tất cả các thành viên WTO. Các thành viên này có thể là một nước hoặc một liên minh thuế quan (chẳng hạn như Cộng đồng châu Âu). Hội nghị Bộ trưởng có thể ra quyết định đối với bất kỳ vấn đề trong các thỏa ước thương mại đa phương của WTO.
- Cấp thứ hai: Đại hội đồng – Công việc hàng ngày của WTO được đảm nhiêm bởi 3 cơ quan: Đại hội đồng, Hội đồng giải quyết tranh chấp và Hội đồng rà soát các chính sách Thương mại. Tuy tên gọi khác nhau, nhưng thực tế thành phần của 3 cơ quan đều giống nhau, đều bao gồm đại diện (thường là cấp đại sứ hoặc tương đương) của tất cả các nước thành viên. Điểm khác nhau giữa chúng là chúng được nhóm họp để thực hiện các chức năng khác nhau của WTO.
Đại hội đồng là cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO tại Geneva, được nhóm họp thường xuyên. Đại Hội đồng bao gồm đại diện (thường là cấp đại sứ hoặc tương đương) của tất cả các nước thành viên và có thẩm quyền quyết định nhân danh Hội nghị bộ trưởng (vốn chỉ nhóm họp hai năm một lần) đối với tất cả các công việc của WTO.
Hội đồng giải quyết tranh chấp được nhóm họp để xem xét và phê chuẩn các phán quyết về giải quyết tranh chấp do Ban hội thẩm hoặc Cơ quan phúc thẩm đệ trình. Hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên (cấp đại sứ hoặc tương đương).
Hội đồng rà soát chính sách thương mại được nhóm họp để thực hiện việc rà soát chính sách thương mại của các thành viên theo cơ chế rà soát chính sách thương mại. Đối với những thành viên có tiềm lực kinh tế lớn, việc rà soát diễn ra khoảng hai đến ba năm một lần. Đối với những thành viên khác, việc rà soát có thể tiến hành cách quãng hơn.
- Cấp thứ ba: Các Hội đồng thương mại
Các Hội đồng thương mại hoạt động dưới quyền của Đại Hội đồng. Có ba Hội đồng Thương mại là: Hội đồng Thương mại Hàng hóa, Hội đồng thương mại dịch vụ và Hội đồng các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Thương mại. Mỗi hội đồng đảm trách một lĩnh vực riêng. Cũng tương tự như Đại Hội đồng, các hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên WTO. Bên cạnh 3 Hội đồng này còn có 6 uỷ ban và cơ quan độc lập khác chịu trách nhiệm báo cáo lên Đại Hội đồng các vấn đề riêng rẽ như thương mại và phát triển, môi trường, các thoả thuận thương mại khu vực, và các vấn đề quản lý khác. Đáng chú ý là trong số này có Nhóm công tác về việc Gia nhập chịu trách nhiệm làm việc với các nước xin gia nhập WTO.
Hội đồng Thương mại hàng hoá chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), tức là các hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế về hàng hoá.
Hội đồng Thương mại dịch vụ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS), tức là các hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế về dịch vụ.
Hội đồng các khía cạnh của Quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định về Các khía cạnh của Quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Thương mại (TRIPS), cũng như việc phối hợp với các tổ chức quốc tế khác trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ.
- Cấp thứ tư: Các Uỷ ban và Cơ quan
Dưới các Hội đồng trên là các Uỷ ban và cơ quan phụ trách các lĩnh vực chuyên môn riêng biệt.
Dưới Hội đồng thương mại hàng hóa là 11 Uỷ ban, 1 nhóm công tác và 1 uỷ ban đặc thù.
Dưới Hội đồng thương mại dịch vụ là 2 Uỷ ban, 2 nhóm công tác và 2 Uỷ ban đặc thù.
Dưới Hội đồng giải quyết tranh chấp (cấp thứ 2) là Ban Hội thẩm và Cơ quan Phúc thẩm.
Ngoài ra, do yêu cầu của Vòng đám phán Doha, WTO đã thành lập Uỷ ban đàm phán Thương mại trực thuộc Đại Hội đồng để thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho đàm phán. Uỷ ban này bao gồm nhiều nhóm làm việc liên quan đến các lĩnh vực chuyên môn khác nhau. 2. Điều kiện cần thiết để tham gia WTO
Để có thể là thành viên gia của tổ chức thương mại thế giới WTO, các quốc gia phải thực hiện theo các yêu cầu mà tổ chức đặt ra.
Trước tiên