Luận án Đặc điểm của hành động hỏi và hồi đáp hỏi trong tiếng việt từ góc độ phân tầng xã hội

1.1. Trong giao tiếp, con người thường sử dụng hành động ngôn ngữ để thực hiện các mục đích nói của mình như: trình bày, yêu cầu, hỏi, khen, chê, trách, tuyên bố, buộc tội trong đó hành động hỏi được sử dụng với tần suất cao. Có thể nói, hỏi là một hành động phổ biến trong giao tiếp của con người gắn với đặc trưng ngôn ngữ -văn hóa của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng giao tiếp. 1.2. Nói đến hỏi là nghĩ ngay đến hồi đáp. Vì thế, hỏi và đáp là hai mặt của một quá trình thống nhất, là tiền đề tồn tại của nhau và cả hai cùng hướng đến một đích chung, đó là làm sáng tỏ một thông tin, một vấn đề chưa biết, chưa được làm rõ. Trong quá trình giao tiếp, người hỏi không biết, không rõ thông tin thì sẽ thực hiện hành động hỏi nhằm bổ sung điều mình cần tìm kiếm; còn người được hỏi là người cung cấp thông tin, bổ sung cái thiếu hụt cho người hỏi. Hỏi – trả lời về thực chất chính là mối quan hệ tương hỗ giữa cái chưa biết và cái đã biết và khi tương tác hỏi – đáp được thực hiện thì nhận thức về đối tượng được nâng lên một bước. Trong các nghiên cứu ngôn ngữ, hành động hỏi và hồi đáp hỏi được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Từ góc độ ngữ nghĩa, hỏi trong tiếng Việt được xem xét từ các đơn vị ngôn ngữ tạo nên hành động hỏi như chủ thể hỏi, đối tượng được hỏi, nội dung hỏi, từ dùng để hỏi.Từ góc độ ngữ dụng học, hỏi được tiếp cận từ với lí thuyết hành động ngôn ngữ (speech acts), trong đó hành động ở lời được quan tâm và hiệu lực ở lời được xem xét trong các ngữ cảnh giao tiếp khác nhau. Từ góc độ ngôn ngữ học xã hội, hành động hỏi và hồi đáp hỏi được nghiên cứu theo quan hệ tương tác giao tiếp có sự phân tầng về xã hội. Theo hướng này, hỏi và hồi đáp hỏi được xem xét dưới tác động của các biến xã hội như: tuổi, giới, nghề nghiệp, thu nhập, địa vị, học vấn. của người hỏi và người được hỏi. 1.3. Giao tiếp là quá trình lựa chọn ngôn ngữ của các nhân vật giao tiếp và quá trình này chịu sự tác động của hàng loạt các nhân tố ngôn ngữ - xã hội. Các nhân tố như tuổi, giới, nghề nghiệp, thu nhập, địa vị, học vấn.là các biến xã hội quan trọng tác động vào hoạt động giao tiếp của con người. Theo đó, ngôn ngữ chính là sự phản chiếu trung thực xã hội, sự biến đổi xã hội cũng như bản sắc, văn hóa của cá nhân và cộng đồng. Vì vậy, khi có sự phân chia con người trong xã hội thành các tầng bậc khác nhau thì kéo theo đó cũng có những đặc trưng trong cách sử dụng ngôn ngữ giữa các nhóm người thuộc các tầng lớp xã hội khác nhau và cách thức giao tiếp cũng mang màu sắc khác nhau. Hành động hỏi và hồi đáp hỏi xuất hiện với tần suất lớn trong giao tiếp sẽ không nằm ngoài sự tác động của các nhân tố thuộc phân tầng xã hội.

doc164 trang | Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 13/01/2024 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đặc điểm của hành động hỏi và hồi đáp hỏi trong tiếng việt từ góc độ phân tầng xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI BÙI ĐOAN TRANG ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNH ĐỘNG HỎI VÀ HỒI ĐÁP HỎI TRONG TIẾNG VIỆT TỪ GÓC ĐỘ PHÂN TẦNG XÃ HỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ Hà Nội - 2023 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI BÙI ĐOAN TRANG ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNH ĐỘNG HỎI VÀ HỒI ĐÁP HỎI TRONG TIẾNG VIỆT TỪ GÓC ĐỘ PHÂN TẦNG XÃ HỘI Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 9. 22. 90. 20 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS. Nguyễn Văn Khang 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Lương Hà Nội - 2023 LỜI CAM ĐOAN Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những tư liệu và số liệu trong luận án là trung thực do tôi thực hiện. Đề tài nghiên cứu và các kết luận chưa được ai công bố. Tác giả luận án Bùi Đoan Trang MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bảng tổng hợp số lượng chủ đề xuất hiện trong hành động hỏi 41 Bảng 2.2. Chủ đề xuất hiện trong hành động hỏi từ góc độ giới 46 Bảng 2.3. Bảng tổng hợp số lượng chủ đề xuất hiện trong hành động hỏi từ góc độ địa vị 48 Bảng 2.4. Biểu thức hỏi tổng quát trong tiếng Việt từ góc độ tuổi 55 Bảng 2.5. Biểu thức hỏi chuyên biệt trong tiếng Việt từ góc độ tuổi 58 Bảng 2.6. Biểu thức hỏi lựa chọn từ góc độ tuổi 61 Bảng 3.1. Hồi đáp tích cực cho hành động hỏi trong tiếng Việt từ góc độ tuổi 91 Bảng 3.2. Hồi đáp tiêu cực cho HĐH trong tiếng Việt từ góc độ tuổi 99 Bảng 3.3. Hồi đáp tích cực cho HĐH trong tiếng Việt từ góc độ giới 106 Bảng 3.4. Hồi đáp tiêu cực cho HĐH trong tiếng Việt từ góc độ giới 112 Bảng 3.5. Hồi đáp tích cực cho HĐH trong tiếng Việt từ góc độ địa vị 119 Bảng 3.6. Hồi đáp tiêu cực cho HĐH trong tiếng Việt từ góc độ địa vị 124 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Các chủ đề xuất hiện trong hành động hỏi 40 Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ các nhóm biểu thức hỏi thường gặp trong tiếng Việt từ góc độ phân tầng xã hội 54 Biểu đồ 2.3a. Biểu thức hỏi tổng quát theo chủ đề hỏi của nam giới 62 Biểu đồ 2.3b. Biểu thức hỏi tổng quát theo chủ đề hỏi của nữ giới 62 Biểu đồ 2.4a. Biểu thức hỏi chuyên biệt theo chủ đề hỏi của nam giới 65 Biểu đồ 2.4b. Biểu thức hỏi chuyên biệt theo chủ đề hỏi của nữ giới 65 Biểu đồ 2.5a. Biểu thức hỏi lựa chọn theo chủ đề hỏi của nam giới 68 Biểu đồ 2.5b. Biểu thức hỏi lựa chọn theo chủ đề hỏi của nữ giới 68 Biểu đồ 2.6. Biểu thức hỏi tổng quát theo chủ đề vai giao tiếp trên - dưới 69 Biểu đồ 2.7. Biểu thức hỏi tổng quát theo chủ đề vai giao tiếp ngang vai 71 Biểu đồ 2.8. Biểu thức hỏi tổng quát theo chủ đề vai giao tiếp dưới – trên 71 Biểu đồ 2.9. Biểu thức hỏi chuyên biệt theo chủ đề vai giao tiếp trên – dưới 72 Biểu đồ 2.10. Biểu thức hỏi chuyên biệt theo chủ đề vai giao tiếp ngang vai 73 Biểu đồ 2.11. Biểu thức hỏi chuyên biệt theo chủ đề vai giao tiếp dưới – trên 74 Biểu đồ 2.12a. Biểu thức hỏi lựa chọn theo chủ đề thuộc vai trên – vai dưới 75 Biểu đồ 2.12b. Biểu thức hỏi lựa chọn theo chủ đề thuộc ngang vai 75 Biểu đồ 2.12c . Biểu thức hỏi lựa chọn theo chủ đề thuộc vai dưới – vai trên 75 Biểu đồ 3.1. Biểu đồ hồi đáp tích cực và hồi đáp tiêu cực trong tiếng Việt từ góc độ tuổi 90 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ hồi đáp tích cực và hồi đáp tiêu cực trong tiếng Việt từ góc độ giới 105 Biểu đồ 3.3. Biểu đồ tổng hợp số lượng các kiểu hồi đáp hỏi trong tiếng Việt từ góc độ địa vị 118 BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT HĐH: BTH: PTXH: PN: CTLTT: CTLGT: Hành động hỏi Biểu thức hỏi Phân tầng xã hội Phát ngôn Câu trả lời trực tiếp Câu trả lời gián tiếp MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn đề tài 1.1. Trong giao tiếp, con người thường sử dụng hành động ngôn ngữ để thực hiện các mục đích nói của mình như: trình bày, yêu cầu, hỏi, khen, chê, trách, tuyên bố, buộc tộitrong đó hành động hỏi được sử dụng với tần suất cao. Có thể nói, hỏi là một hành động phổ biến trong giao tiếp của con người gắn với đặc trưng ngôn ngữ -văn hóa của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng giao tiếp. 1.2. Nói đến hỏi là nghĩ ngay đến hồi đáp. Vì thế, hỏi và đáp là hai mặt của một quá trình thống nhất, là tiền đề tồn tại của nhau và cả hai cùng hướng đến một đích chung, đó là làm sáng tỏ một thông tin, một vấn đề chưa biết, chưa được làm rõ. Trong quá trình giao tiếp, người hỏi không biết, không rõ thông tin thì sẽ thực hiện hành động hỏi nhằm bổ sung điều mình cần tìm kiếm; còn người được hỏi là người cung cấp thông tin, bổ sung cái thiếu hụt cho người hỏi. Hỏi – trả lời về thực chất chính là mối quan hệ tương hỗ giữa cái chưa biết và cái đã biết và khi tương tác hỏi – đáp được thực hiện thì nhận thức về đối tượng được nâng lên một bước. Trong các nghiên cứu ngôn ngữ, hành động hỏi và hồi đáp hỏi được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Từ góc độ ngữ nghĩa, hỏi trong tiếng Việt được xem xét từ các đơn vị ngôn ngữ tạo nên hành động hỏi như chủ thể hỏi, đối tượng được hỏi, nội dung hỏi, từ dùng để hỏi...Từ góc độ ngữ dụng học, hỏi được tiếp cận từ với lí thuyết hành động ngôn ngữ (speech acts), trong đó hành động ở lời được quan tâm và hiệu lực ở lời được xem xét trong các ngữ cảnh giao tiếp khác nhau. Từ góc độ ngôn ngữ học xã hội, hành động hỏi và hồi đáp hỏi được nghiên cứu theo quan hệ tương tác giao tiếp có sự phân tầng về xã hội. Theo hướng này, hỏi và hồi đáp hỏi được xem xét dưới tác động của các biến xã hội như: tuổi, giới, nghề nghiệp, thu nhập, địa vị, học vấn... của người hỏi và người được hỏi. 1.3. Giao tiếp là quá trình lựa chọn ngôn ngữ của các nhân vật giao tiếp và quá trình này chịu sự tác động của hàng loạt các nhân tố ngôn ngữ - xã hội. Các nhân tố như tuổi, giới, nghề nghiệp, thu nhập, địa vị, học vấn...là các biến xã hội quan trọng tác động vào hoạt động giao tiếp của con người. Theo đó, ngôn ngữ chính là sự phản chiếu trung thực xã hội, sự biến đổi xã hội cũng như bản sắc, văn hóa của cá nhân và cộng đồng. Vì vậy, khi có sự phân chia con người trong xã hội thành các tầng bậc khác nhau thì kéo theo đó cũng có những đặc trưng trong cách sử dụng ngôn ngữ giữa các nhóm người thuộc các tầng lớp xã hội khác nhau và cách thức giao tiếp cũng mang màu sắc khác nhau. Hành động hỏi và hồi đáp hỏi xuất hiện với tần suất lớn trong giao tiếp sẽ không nằm ngoài sự tác động của các nhân tố thuộc phân tầng xã hội. Ở Việt Nam, đã có những nghiên cứu về câu hỏi, hành động hỏi, nhưng hành động hỏi gắn với đặc điểm phân tầng của các vai giao tiếp lại chưa có một đề tài, luận án nào nghiên cứu chuyên sâu. Chính bởi vậy, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Đặc điểm của hành động hỏi và hồi đáp hỏi trong tiếng Việt từ góc độ phân tầng xã hội” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án này nhằm mục đích chỉ ra các đặc điểm về nội dung và hình thức của hành động hỏi – hồi đáp hỏi dưới sự chi phối của ba nhân tố: tuổi, giới, địa vị, qua đó thấy được sự chi phối của các nhân tố xã hội đối với giao tiếp, vấn đề lựa chọn ngôn ngữ trong giao tiếpKết quả dự kiến đạt được sẽ góp phần vào nghiên cứu Ngữ dụng học tiếng Việt, cụ thể là hành động ngôn ngữ và Ngôn ngữ học xã hội tiếng Việt, cụ thể là sự phân tầng xã hội trong sử dụng ngôn ngữ. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Xây dựng cơ sở lí thuyết cho luận án. - Khảo sát, phân loại hành động hỏi và hồi đáp hỏi từ góc độ phân tầng xã hội. - Tìm hiểu sự chi phối của các nhân tố xã hội đối với hành động hỏi và hồi đáp hỏi. 3. Đối tượng, phạm vi và tư liệu nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên của luận án là hành động hỏi và hồi đáp hỏi trong giao tiếp bằng tiếng Việt dưới sự chi phối của các nhân tố xã hội là giới, tuổi và địa vị. Cụ thể luận án chỉ nghiên cứu hành động hỏi trực tiếp. Để có thể tập trung nghiên cứu sâu, luận án này giới hạn: - Khảo sát hành động hỏi với các chủ đề hỏi và các biểu thức ngôn ngữ thực hiện hành động hỏi; khảo sát hồi đáp hỏi với các kiểu hồi đáp tích cực và hồi đáp tiêu cực - Từ góc độ phân tầng xã hội, luận án chọn ba nhân tố là giới, tuổi và địa vị để khảo sát biểu hiện của hành động hỏi và hồi đáp hỏi bởi đây là ba nhân tố chi phối mạnh nhất tới nội dung và mục đích giao tiếp của người Việt. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về hành động hỏi luận án chỉ nghiên cứu hành động hỏi trực tiếp. - Về sự chi phối của lí thuyết phân tầng xã hội luận án chỉ nghiên cứu ở ba nhân tố: tuổi, giới, địa vị. 3.3. Tư liệu nghiên cứu Để thực hiện luận án này, chúng tôi khai thác ba nguồn ngữ liệu là ngữ liệu thực tế; ngữ liệu trong game show truyền hình và ngữ liệu từ trong các tác phẩm văn học. Tuy nhiên, việc thu thập ngữ liệu thực tế gặp nhiều khó khăn bởi dịch covid kéo dài từ cuối năm 2020 cho đến khi hoàn thành luận án. Vì số ngữ liệu thực tế chúng tôi thu thập không được nhiều, không đủ cho việc thực hiện luận án nên chúng tôi kết hợp loại ngữ liệu thứ hai, đó là nguồn ngữ liệu từ giao tiếp của các gameshow truyền hình và từ các tác phẩm văn học. Ngữ liệu ghi âm thu được chuyển thành văn bản word để tiện cho xử lí ngữ liệu. Để “bù đắp” cho tư liệu khảo sát từ thực tế, luận án khai thác nguồn tư liệu của gameshow truyền hình thực tế, đó là chương trình Thương vụ bạc tỉ. Đây là một gameshow thu hút sự quan tâm của nhiều khán giả. Mặc dù có thể có hạn chế nhất định nhưng đây là cuộc trao đổi trực tiếp, chất vấn, tranh biện qua lại, mặt đối mặt giữa những người tham gia nên cũng thể hiện được tính sống động của ngôn ngữ trong giao tiếp. Với ngữ liệu từ truyền hình kiểu này, chúng tôi cũng có những cách xử lí phù hợp. Các nhân vật tham gia chương trình, chúng tôi khai thác các thông tin như tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp và địa vị xã hội mà ít vi phạm tính riêng tư. Các diễn ngôn tương tác – sản phẩm sau mỗi cuộc chơi cũng được chúng tôi ghi ra thành văn bản word để dễ dàng khai thác. Với những ngữ liệu được trích từ tác phẩm văn học chúng tôi lập hồ sơ thông tin cá nhân của các nhân vật theo ba đại lượng trên. Chúng tôi chỉ xem xét ngôn ngữ của những nhân vật có thông tin cụ thể và các thông tin này được chúng tôi khai thác xử lí để phục vụ cho luận án. 4. Phương pháp và thủ pháp nghiên cứu Để thực hiện luận án, chúng tôi sử dụng các phương pháp và thủ pháp sau đây: 1) Phương pháp miêu tả là phương pháp chính được chúng tôi sử dụng trong luận án này nhằm miêu tả đặc điểm của các hành động hỏi và hồi đáp hỏi. Phương pháp này bao gồm các thủ pháp sau được sử dụng: - Thủ pháp thống kê và phân loại: Thủ pháp thống kê và phân loại được chúng tôi sử dụng khi nghiên cứu phát ngôn hỏi và hồi đáp hỏi trong giao tiếp tiếng Việt. Chúng tôi tiến hành thống kê các phát ngôn này trong một số truyện ngắn, tiểu thuyết, từ thực tế và từ gameshow truyền hình. Sau khi thống kê phát ngôn hỏi và hồi đáp hỏi, chúng tôi tiến hành phân loại các phát ngôn này thành các tiểu nhóm khác nhau nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu của luận án. - Thủ pháp phân tích thành tố nghĩa: Các thành tố nghĩa của phát ngôn hỏi và hồi đáp hỏi cũng được chúng tôi nghiên cứu nhằm chỉ ra các ý nghĩa khác nhau của từng loại phát ngôn hỏi và hồi đáp hỏi trong từng tình huống giao tiếp. 2) Phương pháp khảo sát: Phương pháp này có mục đích thu thập các phát ngôn hỏi và hồi đáp hỏi trong các văn bản, trong các video chương trình truyền hình, trong thực tế. Phương pháp này cung cấp những tư liệu cho việc thực hiện luận án. Cụ thể là, chúng tôi ghi âm những cuộc thoại ngẫu nhiên tại một số công ty, trường học của những đối tượng với những trình độ khác nhau, tuổi tác khác nhau, giới tính khác nhau để tìm ra những cặp tương tác hỏi - đáp phù hợp. Chúng tôi còn thống kê những cặp hỏi - đáp trong các tác phẩm văn học của những nhân vật và những cặp hỏi - đáp trong game show truyền hình. Những nhân tố xã hội của các nhân vật này được chúng tôi xây dựng theo những tiêu chí là tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp 3) Phương pháp phân tích diễn ngôn: Phân tích các cuộc hội thoại đặt trong các mối quan hệ với ngữ cảnh và các yếu tố xã hội (giới, tuổi, quyền lực) tác động đến việc sử dụng hành động hỏi và hồi đáp hỏi trong tiếng Việt. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lí luận - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ thêm các đặc điểm của hành động hỏi - hồi đáp hỏi dưới sự chi phối của các nhân tố phân tầng xã hội. - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ sự chi phối của các yếu tố phân tầng xã hội (tuổi, giới, địa vị) tác động tới hành động ngôn ngữ nói chung và hành động hỏi, hồi đáp hỏi nói riêng. - Các kết quả nghiên cứu của luận án còn giúp thấy được vai trò của hành động hỏi, hồi đáp hành động hỏi trong văn bản cũng như trong thực tế giao tiếp xã hội. - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần chứng minh tính đúng đắn của các lí thuyết mà luận án vận dụng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Hành động hỏi và hồi đáp hành động hỏi có một vị trí, vai trò rất quan trọng trong giao tiếp, vì thế, việc nghiên cứu sâu hơn về hành động hỏi từ góc độ phân tầng xã hội giúp chúng ta có thể sử dụng hành động ngôn ngữ này phù hợp với các hoạt động giao tiếp vốn rất đa dạng của con người nhất là dưới góc độ phân tầng xã hội. - Kết quả nghiên cứu còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giao tiếp nói chung và việc giảng dạy ngôn ngữ tiếng Việt nói riêng. 7. Bố cục của luận án Luận án ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, có cấu trúc 3 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận Chương 2. Đặc điểm của hành động hỏi xét từ góc độ phân tầng xã hội Chương 3. Đặc điểm của hồi đáp hỏi xét từ góc độ phân tầng xã hội Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Tổng quan nghiên cứu hành động hỏi và hồi đáp hỏi trong tiếng Việt Luận án tổng thuật lịch sử nghiên cứu hành động hỏi và hồi đáp hỏi từ các công trình sách, tạp chí, chuyên đề, chuyên khảo, luận án, luận văn của các tác giả theo hai góc độ: - Hành động hỏi và hồi đáp hành động hỏi trong tiếng Việt từ góc độ lí thuyết hành động ngôn ngữ. - Hành động hỏi và hồi đáp hành động hỏi trong tiếng Việt từ góc độ lí thuyết phân tầng xã hội. 1.1.1. Hành động hỏi và hồi đáp hành động hỏi trong tiếng Việt từ góc độ lí thuyết hành động ngôn ngữ Hành động ngôn ngữ được coi là xương sống của ngữ dụng học. Hành động hỏi là một trong những hành động ngôn ngữ có tần suất sử dụng cao. Lí thuyết về hành động ngôn ngữ đề cập đến nhiều vấn đề trong đó có hành động hỏi. Một số sách về ngữ dụng, một số bài viết, chuyên khảo, chuyên đề, luận án, luận văn đã đề cập đến đối tượng nghiên cứu này. Hành động hỏi và hồi đáp hỏi thường được đề cập trong các sách về ngữ dụng. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu của các tác giả như: Đỗ Hữu Châu - Đại cương ngôn ngữ học, tập 2; Nguyễn Thiện Giáp - Dụng học Việt ngữ, tập 1; Nguyễn Đức Dân - Ngữ dụng học, tập 1. Trong Đại cương ngôn ngữ học, tập 2 [12], khi trình bày về lí thuyết hành động ngôn ngữ, hành động hỏi được Đỗ Hữu Châu nói đến khi trình bày nội dung Hai thành phần ngữ nghĩa của phát ngôn. Theo ông, ngữ nghĩa của tất cả các phát ngôn là sự tổng hợp của hai thành phần nghĩa là hiệu lực ở lời và nội dung mệnh đề. Với hầu hết phát ngôn hỏi thành phần nội dung mệnh đề thường chứa một hàm mệnh đề chứ không phải chỉ chứa một mệnh đề. Trường hợp phát ngôn hỏi chỉ chứa một mệnh đề là các phát ngôn hỏi mà người đáp chỉ có thể đưa ra một lựa chọn trả lời là có/không. Bên cạnh đó, trong nội dung Điều kiện sử dụng hành vi ở lời, tác giả cũng đã trình bày bốn điều kiện sử dụng hành động ở lời của hành động hỏi theo 4 tiêu chí phân loại của Searle gồm: điều kiện nội dung mệnh đề, điều kiện chuẩn bị, điều kiện chân thành, điều kiện căn bản. Đây chính là cơ sở để nhận diện hành động hỏi có được thực hiện đúng với đích ở lời hỏi hay không. Trong Dụng học Việt ngữ, tập 1 [24], ở chương 3 - Lí thuyết hành động ngôn từ, phần hành động ngôn từ trực tiếp và hành động ngôn từ gián tiếp, Nguyễn Thiện Giáp đã liệt kê các cấu trúc hỏi và phân tích mối quan hệ giữa một cấu trúc và một chức năng. Khi nào có quan hệ trực tiếp giữa một cấu trúc và một chức năng thì chúng ta có một hành động ngôn từ trực tiếp. Khi nào có quan hệ gián tiếp giữa một cấu trúc và một chức năng thì chúng ta có một hành động ngôn từ gián tiếp. Như vậy, cũng giống như Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Thiện Giáp cũng đã xác định cách để nhận diện hành động ngôn ngữ nói chung và hành động hỏi nói riêng khi nào được dùng theo lối trực tiếp, khi nào được dùng theo lối gián tiếp. Trong Ngữ dụng học, tập 1 [17], Nguyễn Đức Dân đã chỉ ra những dấu hiệu ngữ vi của hành động ngôn ngữ nói chung và hành động hỏi nói riêng. Đó là mục đích nói không phải lúc nào cũng được thực hiện bằng động từ ngữ vi của chính nó. Bên cạnh những động từ ngữ vi thực hiện hành động tại lời (hành động ở lời theo cách gọi của Đỗ Hữu Châu) thì còn có những dấu hiệu ngữ vi khác để nhận diện hành động tại lời: “Chẳng hạn, chúng ta có một loạt cấu trúc khác nhau để thể hiện hành vi tại lời hỏi. Đó là: “có-P. không?”, “P à?”, “P-ấy à?”, “P-phải không?”. Và những câu hỏi về thời gian, không gian, nguyên nhân, cách thức, số lượngdùng tới các từ phiếm chỉ đặc thù: bao giờ, khi nào, ở đâu, vì sao, bao nhiêu, cách nào” [17; tr.49]. Cũng giống như Đỗ Hữu Châu và Nguyễn Thiện Giáp, Nguyễn Đức Dân đã chỉ ra một số đặc điểm của hành động ngôn ngữ gián tiếp, đó là, hành động hỏi có thể được sử dụng để thực hiện một hành động ngôn ngữ gián tiếp khác như là đề nghị, thông báođồng thời hành động đề nghi, thông báo cũng có thể được sử dụng để thực hiện gián tiếp hành động hỏi. Như vậy ở một số sách về ngữ dụng học đã bàn đến hành động hỏi trong lí thuyết hành động ngôn từ trên các bình diện như: hiệu lực ở lời của hành động hỏi, các điều kiện thực hiện hiệu lực ở lời của hành động hỏi, sự phân biệt hành động hỏi trực tiếp – gián tiếp. Các công trình trên đã cung cấp một cái nhìn khái quát, đa diện cho đối tượng được nghiên cứu của luận án. Nếu như những công trình trên đã tiếp cận hành động hỏi và hồi đáp hỏi một cách tổng quát với các vấn đề lí thuyết cơ bản thì những chuyên khảo, luận án, luận văn dưới đây đã đi sâu nghiên cứu hành động hỏi; mối quan hệ giữa hỏi và trả lời tức là đã quan tâm đi sâu đến những bình diện ngữ nghĩa, ngữ dụngmà cụ thể là sự tương tác hỏi – đáp trong những ngữ cảnh giao tiếp cụ thể; trong mối quan hệ giao văn hóa của các ngôn ngữ khác nhau. Có thể điểm qua kết quả nghiên cứu ở những luận án của một số tác giả tiêu biểu như: Luận án Câu nghi vấn tiếng Việt, một số kiểu câu nghi vấn thường không dùng để hỏi của Nguyễn Thị Thìn (1994) [81]; luận án Một số tiểu từ tình thái dứt câu dùng để hỏi với việc biểu thị các hành vi ngôn ngữ của Nguyễn Thị Lương (1995) [57]; luận án Ngữ nghĩa - ngữ dụng câu hỏi chính danh của Lê Đông (1996) [22]; luận án Ngữ nghĩa, ngữ dụng của câu hỏi tu từ tiếng Việt của Lê Thị Thu Hoài (2013) [85]; chuyên khảo Câu trả lời gián tiếp có nghĩa hàm ẩn cho câu hỏi chính danh của Lê Anh Xuân (1999) [94]; chuyên khảo Hành động ngôn từ gián tiếp và sự tri nhận của Đặng Thị Hảo Tâm (2008) [73] Trong những công trình này, các tác giả đã chỉ ra đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ dụng của câu hỏi chính danh, câu hỏi tu từ; phân loại câu hỏi chính danh và các thông tin bổ trợ thường gặp; khẳng định phản ứng trả lời là đặc trưng của hành động hỏi; một số kiểu cấu trúc của câu nghi vấn không dùng để hỏi; nghĩa của câu hỏi thông qua các tiểu từ tình thái nghi vấn cuối câu; một số hành động ngôn từ gián tiếp được thực hiện bằng hành động hỏi; các đặc điểm của câu trả lời hàm ẩn cho câu hỏi chính danh... Những kết quả nghiên cứu này đã góp phần cung cấp cái nhìn rõ ràng, đầy đủ hơn về hành động hỏi trong tiếng Việt. Đi sâu nghiên cứu hành động hỏi từ những phạm vi giao tiếp cụ thể, có thể kể đến các công trình sau: Luận án Phát ngôn chứa hành động hỏi trong giao tiếp mua bán bằng tiếng Việt của Mai Thị Kiều Phượng (2007) [65]; Hành động ngôn ngữ qua câu hỏi tu từ trong thơ Chế Lan Viên và thơ Tố Hữu của Phạm Thị Như Hoa (2015) [38]; Cặp thoại hỏi – trả lời, cầu khiến – hồi đáp trong kịch Lưu Quang Vũ của Đàm Thị Ngọc Hà (2017) [30]; Câu hỏi trong hội thoại dạy học của Nguyễn Thị Hồng Ngân (2010) [64] Việc xem xét hành động hỏi từ lí thuy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_dac_diem_cua_hanh_dong_hoi_va_hoi_dap_hoi_trong_tien.doc
  • docNCS BÙI ĐOAN TRANG - TÓM TẮT TIẾNG ANH.doc
  • docNCS BÙI ĐOAN TRANG - TÓM TẮT TIẾNG VIỆT.doc
  • pdfNCS BÙI ĐOAN TRANG QĐ HĐ CHẤM LUẬN ÁN CẤP TRƯỜNG.pdf
  • pdfNCS BÙI ĐOAN TRANG TÓM TẮT KẾT LUẬN MỚI TIẾNG ANH.pdf
  • pdfNCS BÙI ĐOAN TRANG TÓM TẮT KẾT LUẬN MỚI TIẾNG VIỆT.pdf
Luận văn liên quan