Cam quýt là một trong những cây ăn quả đặc sản của Việt Nam bởi giá trị
dinh dƣỡng và kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có chứa 6-12% đƣờng, hàm
lƣợng vitamin C từ 40-90mg/100g quả tƣơi, các axit hữu cơ 0,4-1,2% trong đó có
nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng với các chất khoáng và dầu thơm,
mặt khác cam có thể dùng ăn tƣơi, làm mứt, nƣớc giải khát, chữa bệnh. Trong
những năm gần đây, diện tích trồng cam ở nƣớc ta ngày càng đƣợc mở rộng, việc
phát triển cây cam đƣợc xem nhƣ là một giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu cây
trồng ở nhiều địa phƣơng (Hà Minh Trung và cs., 2008).
Hà Giang là một trong những vùng cam quýt lớn của miền Bắc và cả
nƣớc, có lịch sử phát triển từ lâu đời, đặc biệt đƣợc phát triển mạnh với mục đích
hàng hóa từ những năm 80 của thế kỷ XX trở lại đây. Vùng trồng cam quýt của
Hà Giang đã có những thời kỳ đạt tới trên 7.000 ha và sản lƣợng trên 50.000 tấn
vào những năm 2000, là một trong những nguồn thu nhập quan trọng của đồng
bào các dân tộc tỉnh Hà Giang. Hà Giang cũng là một vùng có tập đoàn giống
cây có múi đa dạng và phong phú. Theo kết quả điều tra của các nhà khoa học đã
phát hiện đƣợc 17 giống cây có múi thuộc 5 loài trong tổng số 11 loài đƣợc phát
hiện ở Việt Nam, trong đó cam sành là giống đƣợc trồng nhiều nhất, chiếm tới
trên 95% diện tích và sản lƣợng (Sở NN&PTNT Hà Giang, 2013)
176 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ VĂN HIẾU
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SUY THOÁI
CAM SÀNH TRỒNG TẠI BẮC QUANG, HÀ GIANG
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ VĂN HIẾU
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SUY THOÁI
CAM SÀNH TRỒNG TẠI BẮC QUANG, HÀ GIANG
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 62.62.01.10
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO
2. PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG
HÀ NỘI, 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học
vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận án
Vũ Văn Hiếu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣơng Thảo và PGS.TS. Vũ Quang Sáng, những
ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Sinh lý thực vật, Khoa Nông học, Bộ môn Công nghệ sinh học thực vật, Khoa
Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tập thể Lãnh đạo Sở Nông nghiệp&PTNT tỉnh Hà Giang,
Lãnh đạo Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo Đức, Lãnh đạo Trƣờng Trung cấp KTKT
tỉnh Hà Giang đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ tôi về công việc và tạo điều kiện để tôi tham
gia thực hiện chƣơng trình phục hồi, phát triển vùng cam sành Hà Giang theo hƣớng
hàng hóa giai đoạn 2011 – 2015 tầm nhìn 2020.
Chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp, cán bộ Trung tâm KHKT giống cây
trồng Đạo Đức; cán bộ, giáo viên Trƣờng Trung cấp Kinh tế kỹ thuật tỉnh Hà Giang nơi
mà tôi đã từng công tác trong nhiều năm, cũng là nơi sinh hoạt chuyên môn của tôi đã
luôn chia sẻ kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu và giúp đỡ tôi trên mọi phƣơng diện.
Xin ghi nhận nơi đây tình cảm yêu thƣơng của vợ, con, cha mẹ, anh chị em và
toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã luôn hết lòng động viên tinh thần trong suốt thời gian
học tập và hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận án
Vũ Văn Hiếu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
Trích yếu luận án ix
Thesis abstract xi
PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Những đóng góp mới của luận án 3
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 5
2.2 tình hình sản xuất và tiêu thụ quả có múi trong nƣớc và trên thế giới 5
2.2.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ quả có múi trên thế giới 5
2.2.2 Tình hình sản xuất tiêu thụ quả có múi ở Việt Nam 6
2.3 Tình hình nghiên cứu hiện tƣợng suy thoái ở cây có múi trong nƣớc và
trên thế giới 7
2.3.1 Hiện tƣợng suy thoái ở cây ăn quả có múi 7
2.3.2 Những nghiên cứu về nguyên nhân suy thoái 8
2.4 Một số kết luận rút ra từ phân tích tổng quan 32
PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 34
3.1.1 Địa điểm nghiên cứu 34
3.1.2 Thời gian nghiên cứu 34
3.2 Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu 34
iv
3.3 Nội dung nghiên cứu 38
3.3.1 Điều tra đánh giá thực trạng suy thoái của cam sành trồng tại Bắc Quang 38
3.3.2 Phân tích các nguyên nhân suy thoái của cam sành trồng tại Bắc Quang 38
3.3.3 Nghiên cứu một số giải pháp khắc phục 38
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu 39
3.4.1 Điều tra đánh giá thực trạng suy thoái của cam sành Bắc Quang 39
3.4.2 Phân tích các nguyên nhân suy thoái của cam sành Bắc Quang 39
3.4.3 Nghiên cứu một số giải pháp khắc phục 44
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1 Thực trạng suy thoái của cam sành Bắc Quang 50
4.2 Các nguyên nhân suy thoái của cam sành trồng tại Bắc Quang 56
4.2.1 Nguyên nhân suy thoái do giống 56
4.2.2 63
4.2.3 69
4.3 Một số giải pháp khắc phục suy thoái cam sành Bắc Quang - Hà Giang 76
4.3.1 Tạo nguồn vật liệu sạch bệnh bằng vi ghép đỉnh sinh trƣởng 76
4.3.2 Giải pháp bổ sung dinh dƣỡng, tăng cƣờng sức sinh trƣởng của cây (bổ
sung phân hữu cơ và vô cơ NPK kết hợp với phân vi lƣợng bón lá) 86
4.3.3 Kết quả nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu, bệnh tổng hợp 94
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 100
5.1 Kết luận 100
5.2 Kiến nghị 101
Danh mục các công trình đã công bố 102
Tài liệu tham khảo 103
Phần phụ lục 111
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADN Axit Deoxyribo Nucleic
BA 6- Benzylaminopurin
Cây S0 Cây đầu dòng
Cây S1 Cây đƣợc nhân giống vô tính từ cây đầu dòng
Cây S2 Cây đƣợc nhân giống vô tính từ cây S1
CEVd Bệnh exocortis (Citrus exocortis viroid)
Cs Cộng sự
CT Công thức
CTLV Bệnh tatter leaf (Citrus latter leaf capillovirus)
CTV Bệnh tristeza (Citrus tristeza closterovirus)
CV Cam vinh
DT Diện tích
ĐK Đƣờng kính
HC Hữu cơ
IPM Quản lý dịch hại tổng hợp
ISSR Inter-simple sequence repeat
KHKT Khoa học kỹ thuật
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
MĐ Mẫu đất
MS Môi trƣờng cơ bản của Murashige và Skoog
PCR Polymerase Chain Reaction
pH chỉ số đo độ hoạt động của các ion hiđrô (H+) trong dung dịch
RFLP Restriction fragment length polymorphism
RAPD Random amplified polymorphic DNA
RCB Bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên (Randomized Complete Design)
SSR Simple sequence repeat
TPCG Thành phần cơ giới
UBND Ủy ban nhân dân
VLG Vàng lá greening
α-NAA Α-Naphthalene Acetic Acid
∑ DT Tổng diện tích
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Diện tích, năng suất, sản lƣợng cây có múi năm 2005 - 2013 7
2.2 Tính lƣợng vôi bón theo pH KCl và thành phần cơ giới đất 16
2.3 19
2.4 Lƣợng phân bón cho cam ở thời kỳ kinh doanh 20
3.1 Mẫu đất thu thập tại vùng trồng cam sành huyện Bắc Quang 34
3.2 Mẫu lá cam sành thu thập tại vùng trồng cam sành huyện Bắc Quang 35
3.3 35
3.4 Các mồi RAPD 36
3.5 Các mồi ISSR 37
3.6 Thành phần phản ứng RAPD-PCR và ISSR-PCR 40
4.1 51
4.2 52
4.3 53
4.4 54
4.5 55
4.6 56
4.7 56
4.8 Số băng của 40 mẫu nghiên cứu với chỉ thị RAPD và ISSR 58
4.9 Các nhóm di truyền của 40 mẫu cam thông qua phân tích kiểu gen 61
4.10 64
4.11 Kết quả phân tích mẫu đất 66
4.12 Hàm lƣợng các nguyên tố dinh dƣỡng trong lá (so với thang chuẩn theo
Reuther &Smith) 67
4.13 Kết quả phân tích mẫu lá 68
4.14 70
4.15 71
4.16 Ảnh hƣởng của sâu, bệnh hại chính đến năng suất cam sành 72
4.17 73
4.18 74
vii
4.19 74
4.20 74
4.21 75
4.22 75
4.23 75
4.24 76
4.25 nhau 76
4.26 Ảnh hƣởng của thời gian khử trùng NaOCl 5,5% 78
4.27 Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến khả năng nhân nhanh của mẫu chồi
cam sành Bắc Quang sau 6 tuần nuôi cấy 79
4.28 Ảnh hƣởng của kích thƣớc chồi ghép đến hiệu quả vi ghép 80
4.29 Ảnh hƣởng tuổi cây gốc ghép đến hiệu quả vi ghép 81
4.30 Ảnh hƣởng của nồng độ đƣờng đến hiệu quả vi ghép 81
4.31 Ảnh hƣởng của một số cải tiến vi ghép đến hiệu quả vi ghép cam sành,
Bắc Quang – Hà Giang 83
4.32 Kết quả vi ghép lần 2 cây cam sành S0 trên gốc bƣởi chua 83
4.33 Kết quả xét nghiệm cây S0 với hai bệnh greening và tristeza 84
4.34 Ảnh hƣởng của phân bón đến chiều cao, đƣờng kính tán và đƣờng kính gốc 86
4.35 Ảnh hƣởng của phân bón đến thời gian xuất hiện lộc của cam sành 87
4.36 89
4.37 92
4.38 Ảnh hƣởng của phân bón đến tỷ lệ cây ra hoa, đậu quả của cam sành
năm 2015 93
4.39 Thành phần sâu bệnh và mức độ hại trên vƣờn thí nghiệm 94
4.40 Ảnh hƣởng của biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp đến chiều cao
cây, đƣờng kính gốc, đƣờng kính tán cây cam sành 95
4.41 Ảnh hƣởng của biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp đến thời gian
xuất hiện lộc (Đơn vị: ngày/tháng) 96
4.42 96
4.43 Ản 97
4.44 Thành phần sâu, bệnh hại và mức độ hại 98
4.45 Mức độ tái nhiễm bệnh greening và tristeza 98
viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Sản phẩm RAPD-PCR với mồi OPM12 và OPX18 59
4.2 Sản phẩm ISSR-PCR với mồi T1 và T3 60
4.3 Biểu đồ quan hệ di truyền của 39 mẫu cam sành Bắc Quang và 1 mẫu
cam Vinh (giống Xã Đoài) 62
4.4 Sự tạo chồi từ đoạn thân mang mắt ngủ cam sành Bắc Quang 78
4.5 Chồi cam sành Bắc Quang nhân nhanh trên môi trƣờng MS + 0 mg/l BA
(A) và môi trƣờng MS + 1 mg/l BA (B) sau 6 tuần nuôi cấy 79
4.6 Chồi ghép cam sành Bắc Quang trên gốc bƣởi chua (sau nảy mầm 3 tuần)
sau 2 tuần nuôi cấy 81
4.7 Cây vi ghép cam sành Bắc Quang trên gốc bƣởi chua sau 2 tuần (A), 4
tuần (B) nuôi cấy và sinh trƣởng phát triển sau vi ghép (C) 82
4.8 Cây cam sành sau ghép 20 ngày (A) và cây cam sành sau ghép 40 ngày (B) 84
ix
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Vũ Văn Hiếu
Tên luận án: Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và
một số giải pháp khắc phục
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 62.62.01.10
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá đƣợc hiện trạng và xác định đƣợc nguyên nhân chính gây suy thoái của
cam sành vùng Bắc Quang và đề xuất đƣợc một số giải pháp khôi phục và phát triển bền
vững cam sành tại Bắc Quang nói riêng và Hà Giang nói chung.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Điều tra đánh giá thực trạng suy thoái của cam sành trồng tại Bắc Quang
- - -
trồng trên 4 loại đất khác nhau với các mức suy thoái:
n
Phân tích các nguyên nhân suy thoái của cam sành trồng tại Bắc Quang
-
- Ngu
; (2)
- N
nh và mức độ hại; (2) Phân tích mối quan hệ giữa bệnh
với địa điểm trồng, đất trồng và tuổi cây bằng phần mềm SARS.
Nghiên cứu một số giải pháp khắc phục
Tạo nguồn vật liệu sạch bệnh bằng vi ghép đỉnh sinh trưởng
Phƣơng pháp vi ghép dựa theo quy trình của Navarro et al. (1975), có cải tiến để
x
phù hợp với giống cam sành. Quy trình gồm các bƣớc: Chuẩn bị gốc ghép, chuẩn bị chồi
ghép, vi ghép lần 1, nuôi cấy in vitro cây sau vi ghép, vi ghép lần 2, xét nghiệm bệnh.
Nghiên cứu một số giải pháp chống tái nhiễm bệnh vàng lá trên cây cam sành
- Bổ sung dinh dƣỡng, tăng cƣờng sức sinh trƣởng của cây cam sành
- Biện pháp phòng trừ sâu, bệnh tổng hợp
Kết quả chính và kết luận
Hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, ở các địa điểm khác nhau, trên
các loại đất khác nhau và các lứa tuổi cây khác nhau
Bắc Quang là vùng sản xuất cam sành lớn nhất của tỉnh Hà Giang, song đang bị
hiện tƣợng suy thoái nghiêm trọng làm ảnh hƣởng tới năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản
xuất. Hiện tƣợng suy thoái xảy ra ở tất cả các lứa tuổi và trên tất cả các loại đất trồng cam.
Lứa tuổi càng cao thì tỷ lệ và mức độ suy thoái càng nặng.
Đã xác định được nguyên nhân của hiện tượng suy thoái không phải thiếu dinh dưỡng,
sự thuần nhất của giống không cao mà do sự gây hại của sâu, bệnh
- Quần thể cam sành trồng ở Bắc Quang phân ly thành 5 nhóm khác nhau với hệ
số tƣơng đồng ở mức 0,7 (ngƣỡng thấp nhất của tính đồng nhất).
- Đã xác định đƣợc gây hại cam sành trồng tại Bắc Quang, trong
đó g cam s
tristeza.
-
Một số giải pháp cơ bản khắc phục hiện tượng suy thoái cam sành trồng tại Bắc
Quang
Đã tạo ra đƣợc 18 cây giống sạch bệnh S0 làm vật liệu cho nhân giống sạch bệnh
phục vụ sản xuất và đề xuất đƣợc quy trình tạo cây cam sành sạch bệnh bằng vi ghép
đỉnh sinh trƣởng; quy trình chăm sóc, phòng chống tái nhiễm trên đồng ruộng dựa trên
kết quả nghiên cứu bổ sung dinh dƣỡng và phòng trừ sâu, bệnh tổng hợp IPM.
xi
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Vu Van Hieu
Thesis title: Evaluation of situation of Sanh Orange (King Mandarin) degradation
growing in Bac Quang, Ha Giang and some solutions to rehabilitate .
Major: Crop science Code: 62.62.01.10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
This paper is to evaluate the actual state and identify the main causes of
deterioration of king orange trees in Bac Quang area as well as propose some remedies
for recovering and growing king orange tree sustainably in Bac Quang in particular and
Ha Giang in general.
Materials and Methods
Investigating the degradation of Bac Quang King Mandarin
Conducted in 6 key orange growing communes in Bac Quang district. Observing
and assessing the degree of degradation in 4 different ages: 1-3 years old, 4-6 years old,
7-10 years old and over 10 years old, planting on four different types of soil with
different levels of degradation: Level I: Plant growth starts to decrease but is still
productive. Level II: Poor growth, poor yield and quality. Level III: Growth is poor and
almost extinguished, no fruit or unusable fruit.
Analyzing the causes of degradation of Bac Quang King Mandarin
- Degradation due to crop variety: Assessing the level of uniformity of varieties
through analysis and evaluation of genetic diversity of genetic resources with RAPD, ISSR.
- Degradation due to lack of nutrition: Conducted as follows: (1) Investigating
and analyzing the situation of application of cultivation techniques (2) Analyzing and
assessing the nutritional status in different soil for growing orange compared with soil
requirements of Citrus, (3) Analyziing nutritional status of the leaves in the garden with
different growth levels (good, average, poor), compared with the standard scales of
Reuther and Smith.
- Degradation due to pests and diseases: (1) Investigating the overall situation of
pest, diseases, identification of pests, diseases and the severity. (2) Analyzing the
relationship between the disease and planting location, soil and tree age with SARS
software.
xii
Some remedies
Creating disease-free crop by shoot-tip micro-grafting
Micro-grafting method based on the process of Navarro et al. (1975), is improved to
fit the variety of King Mandarin. The process includes the following steps: Preparation of
rootstock, preparation of scion, 1st micro-grafting, in vitro culture for plants after micro-
grafting, 2nd micro-grafting, disease examination.
Studying several technical measures against re-infection of greening on King Mandarin
- Nutritional supplementation and growth strengthening in King Mandarin.
- Measures against general pests and diseases
Main findings and conclusions
The degradation in King Mandarin in Bac Quang region, in different locations, on
diffirent soil and plant age.
Bac Quang is the largest producer of oranges in Ha Giang province, but are under
severe degradation which affects the productivity, quality and production efficiency.
Degradation occurs at all ages and on all types of citrus fruits growing land. The higher the
age is, the more severe the rate and degree of degradation are.
The cause of degradation is not the lack of nutrition, homogenization of varieties, but the
damage of pests and disease.
- King Mandarin population in Bac Quang is divided into 5 different groups with
similarity coefficient of only 0.7 (the lowest level of heterogeneity).
- Identifed 20 harmful pests and diseases in the Bac Quang orange growing region,
in which the two most dangerous disease causing degradation on King Orange are greening
and tristeza.
- The generation of the diseases does not depend on the location and age.
Greening on clay schist soil and mica schist soil are much more than other soils.
Several remedies for the degradation on Bac Quang King Mandarin.
Creating 18 disease-free varieties S0 for materials of disease-free multiplication
serving the production and proposing the procedure to create disease-free King
Mandarin by shoot-tip micro-grating; care procedures, re-infection prevention on the
field based on the findings of nutritional supplementations and general pests, diseases
prevention IPM.
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT
Cam quýt là một trong những cây ăn quả đặc sản của Việt Nam bởi giá trị
dinh dƣỡng và kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có chứa 6-12% đƣờng, hàm
lƣợng vitamin C từ 40-90mg/100g quả tƣơi, các axit hữu cơ 0,4-1,2% trong đó có
nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng với các chất khoáng và dầu thơm,
mặt khác cam có thể dùng ăn tƣơi, làm mứt, nƣớc giải khát, chữa bệnh... Trong
những năm gần đây, diện tích trồng cam ở nƣớc ta ngày càng đƣợc mở rộng, việc
phát triển cây cam đƣợc xem nhƣ là một giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu cây
trồng ở nhiều địa phƣơng (Hà Minh Trung và cs., 2008).
Hà Giang là một trong những vùng cam quýt lớn của miền Bắc và cả
nƣớc, có lịch sử phát triển từ lâu đời, đặc biệt đƣợc phát triển mạnh với mục đích
hàng hóa từ những năm 80 của thế kỷ XX trở lại đây. Vùng trồng cam quýt của
Hà Giang đã có những thời kỳ đạt tới trên 7.000 ha và sản lƣợng trên 50.000 tấn
vào những năm 2000, là một trong những nguồn thu nhập quan trọng của đồng
bào các dân tộc tỉnh Hà Giang. Hà Giang cũng là một vùng có tập đoàn giống
cây có múi đa dạng và phong phú. Theo kết quả điều tra của các nhà khoa học đã
phát hiện đƣợc 17 giống cây có múi thuộc 5 loài trong tổng số 11 loài đƣợc phát
hiện ở Việt Nam, trong đó cam sành là giống đƣợc trồng nhiều nhất, chiếm tới
trên 95% diện tích và sản lƣợng (Sở NN&PTNT Hà Giang, 2013).
Bắc Quang là huyện động lực của tỉnh Hà Giang, là một trong những huyện
có điều kiện kinh tế, xã hội phát triển nhất tỉnh Hà Giang. Huyện Bắc Quang có điều
kiện đất đai, địa hình, chế độ thuỷ văn, điều kiện khí hậu thuận lợi cho nhiều loại
cây trồng phát triển đặc biệt là cây cam sành. Cây cam sành (Citrus nobilis) là cây
đem lại nguồn thu chủ yếu cho huyện, đã có rất nhiều hộ dân thu nhập từ 2 – 5 tỷ
đồng/năm nhờ vào cây cam sành. Tuy nhiên, lịch sử phát triển cam quýt ở Bắc
Quang rất thăng trầm. Vào năm 2000, diện tích cây có múi của huyện đã đạt tới
trên 3.500 ha và sản lƣợng khoảng 35.000 tấn, song những năm tiếp theo diện
tích bị giảm một cách nhanh chóng, năm 2006 diện tích là 3.035 ha, năm 2010
diện tích là 1.892,3 ha và năm 2011 diện tích còn 1.006,78 ha. Chỉ sau 10 năm
diện tích cam sành chỉ còn 34,9% và sau 11 năm diện tích cam sành trồng tại Bắc
Quang giảm chỉ còn 27,8%. Song song với sự suy giảm về diện tích là sự suy
2
giảm về năng suất và sản lƣợng cây cam sành. Năm 2005, năng suất là 7,41
tấn/ha, năm 2009 năng suất đạt 6,6 tấn/ha, năm 2010 năm suất là 6,86 tấn/ha và
năm 2011 chỉ còn 6,36 tấn/ha (UBND huyện Bắc Quang, 2014). Nhƣ vậy, có thể
nói hiện tƣợng suy thoái của vùng cam sành trồng tại Bắc Quang (diện tích, năng
suất, chất lƣợng và sản lƣợng liên tục suy giảm hàng chục năm, từ năm 2001 đến
năm 2011) đã diễn ra trong thời gian dài và ngày càng nghiêm trọng.
diện
tích, năng suất và trồng tại Bắ
... Tuy nhiên, việc đánh giá
hiện trạng và nguyên nhân nào gây hiện tƣợng suy thoái
Để phục hồi và phát triển cây cam sành trồng tại Bắc Quang một cách bền
vững và hiệu quả cần phải có những điều tra, nghiên cứu đánh giá một cách toàn
diện các yếu tố đất đai, đa dạng nguồn gen, kỹ thuật trồng và chăm sóc, sâu
bệnh trên toàn vùng và phân tích những tác động, ảnh hƣởng của chúng tới sự
trồng cam sành tại Bắc Quang nói riêng và vùng trồng
ậy, việc tiến hành nghiên cứu đề tài này là hết
sức cần thiết, nhằm tìm ra những nguyên nhân và giải pháp khắc phục để phát triển
bền vững vùng sản xuất hàng hóa cam sành đặc sản này của huyện Bắc Quang.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá đƣợc hiện trạng và xác định đƣợc nguyên nhân chính gây suy thoái
của cam sành trồng tại Bắc Quang từ đó đề xuất