Nghiên cứu này, thực hiện từ tháng 6/2010 đến tháng 5/2016 thông qua (1) phỏng vấn 91 cơ sở nuôi tôm sú thâm canh tại 3 tỉnh: Kiên Giang, Sóc Trăng và Bến Tre để phân tích và đánh giá hiện trạng nghề nuôi tôm sú thâm canh; (2) Phân tích và đánh giá các hoạt động liên kết trong sản xuất cũng như hiệu quả kỹ thuật, tài chính của các hình thức tổ chức sản xuất được khảo sát; (3) xây dựng và theo dõi các mô hình thực nghiệm nuôi tôm sú thâm canh theo các hình thức tổ chức sản xuất khác nhau: hộ nông dân (HND), tổ hợp tác (THT), trang trại (TT) và công ty (Cty) để so sánh, kiểm chứng với kết quả khảo sát; (4) trên cơ sở các kết quả đó, phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) của các hình thức tổ chức sản xuất, đề xuất một số giải pháp về sản xuất, quản lý và phát triển nghề nuôi tôm sú thâm canh trong thời gian tới ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Kết quả khảo sát về hiện trạng nghề nuôi tôm sú thâm canh ở 3 tỉnh trên địa bàn nghiên cứu cho thấy, các mô hình nuôi tôm thương phẩm thâm canh ở Bến Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang có diện tích ao nuôi trung bình 0,43-0,58 ha/ao, mật độ thả giống tôm nuôi là 29,5-36 con/m2, năng suất tôm nuôi đạt từ 5,02-5,51 tấn/ha/vụ và lợi nhuận đạt từ 237-330 tr.đ/ha/vụ. Đa số cơ sở nuôi đều có lợi nhuận. Bến Tre có diện tích ao nuôi nhỏ nhất và mật độ nuôi là cao nhất, tuy nhiên lợi nhuận ở Kiên Giang cao hơn hai tỉnh còn lại. Tuy vậy, sự khác biệt này hầu hết không có ý nghĩa thống kê. Độ tuổi bình quân của chủ các cơ sở nuôi tôm biến động từ 43,7 đến 47,5 tuổi, đây là độ tuổi thích hợp cho việc nuôi tôm thâm canh thương phẩm. Số năm bình quân nuôi tôm ở 3 tỉnh: Sóc Trăng, Bến tre, Kiên Giang lần lược là 9,44; 7,64 và 7,35 năm, với thời gian tham gia nuôi như trên thì kinh nghiệm nuôi rất tốt và có tác động lớn đến hiệu quả nuôi. Số người trong gia đình tham gia vào nuôi và quản lý ở các cơ sở nuôi từ 4.04 đến 5.20 người cũng có ý nghĩa lớn đến hiệu quả sản xuất.
155 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá hiệu quả tài chính và kỹ thuật của các hình thức sản xuất và đề xuất giải pháp nuôi tôm sú thâm canh ở đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHẠM CÔNG KỈNH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ KỸ
THUẬT CỦA CÁC HÌNH THỨC SẢN XUẤT
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NUÔI TÔM SÚ
(Penaeus monodon) THÂM CANH Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 62620301
Cần Thơ, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHẠM CÔNG KỈNH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ KỸ
THUẬT CỦA CÁC HÌNH THỨC SẢN XUẤT
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NUÔI TÔM SÚ
(Penaeus monodon) THÂM CANH Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: 62620301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN NGỌC HẢI
PGS.TS. TRƯƠNG HOÀNG MINH
Cần Thơ, 2016
i
TÓM TẮT
Nghiên cứu này, thực hiện từ tháng 6/2010 đến tháng 5/2016 thông qua
(1) phỏng vấn 91 cơ sở nuôi tôm sú thâm canh tại 3 tỉnh: Kiên Giang, Sóc
Trăng và Bến Tre để phân tích và đánh giá hiện trạng nghề nuôi tôm sú thâm
canh; (2) Phân tích và đánh giá các hoạt động liên kết trong sản xuất cũng như
hiệu quả kỹ thuật, tài chính của các hình thức tổ chức sản xuất được khảo sát;
(3) xây dựng và theo dõi các mô hình thực nghiệm nuôi tôm sú thâm canh theo
các hình thức tổ chức sản xuất khác nhau: hộ nông dân (HND), tổ hợp tác
(THT), trang trại (TT) và công ty (Cty) để so sánh, kiểm chứng với kết quả
khảo sát; (4) trên cơ sở các kết quả đó, phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức (SWOT) của các hình thức tổ chức sản xuất, đề xuất một số
giải pháp về sản xuất, quản lý và phát triển nghề nuôi tôm sú thâm canh trong
thời gian tới ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL).
Kết quả khảo sát về hiện trạng nghề nuôi tôm sú thâm canh ở 3 tỉnh
trên địa bàn nghiên cứu cho thấy, các mô hình nuôi tôm thương phẩm thâm
canh ở Bến Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang có diện tích ao nuôi trung bình
0,43-0,58 ha/ao, mật độ thả giống tôm nuôi là 29,5-36 con/m2, năng suất tôm
nuôi đạt từ 5,02-5,51 tấn/ha/vụ và lợi nhuận đạt từ 237-330 tr.đ/ha/vụ. Đa số
cơ sở nuôi đều có lợi nhuận. Bến Tre có diện tích ao nuôi nhỏ nhất và mật độ
nuôi là cao nhất, tuy nhiên lợi nhuận ở Kiên Giang cao hơn hai tỉnh còn lại.
Tuy vậy, sự khác biệt này hầu hết không có ý nghĩa thống kê. Độ tuổi bình
quân của chủ các cơ sở nuôi tôm biến động từ 43,7 đến 47,5 tuổi, đây là độ
tuổi thích hợp cho việc nuôi tôm thâm canh thương phẩm. Số năm bình quân
nuôi tôm ở 3 tỉnh: Sóc Trăng, Bến tre, Kiên Giang lần lược là 9,44; 7,64 và
7,35 năm, với thời gian tham gia nuôi như trên thì kinh nghiệm nuôi rất tốt và
có tác động lớn đến hiệu quả nuôi. Số người trong gia đình tham gia vào nuôi
và quản lý ở các cơ sở nuôi từ 4.04 đến 5.20 người cũng có ý nghĩa lớn đến
hiệu quả sản xuất.
Kết quả khảo sát và phân tích các hình thức sản xuất trong nuôi tôm sú
thâm canh cho thấy, hiện có các hình thức chính là (i) HND, (ii) THT, (iii) TT
và (iv) Cty. Hình thức HND và THT chủ yếu là theo qui mô nhỏ lẻ, nhân lực
chủ yếu là từ lao động gia đình, trong khi TT và Cty có qui mô lớn, lao động
tham gia sản xuất và quản lý từ thuê mướn, có kỹ thuật tốt. Trong khi hệ thống
công trình của TT và Cty khá hoàn chỉnh thì các HND và THT có hệ thống
công trình đơn giản. Trong quá trình sản xuất, liên kết dọc và liên kết ngang
đặc thù cho mỗi hình thức tổ chức sản xuất. Các Cty có liên kết chọn lọc và
giới hạn với một số đối tác chính trong một số hoạt động, TT có liên kết khá
đa dạng và chặt chẽ trong các hoạt động với các đối tác, THT có năng lực liên
ii
kết hoạt động tốt nhưng vẫn cần được tiếp tục hỗ trợ hoạt động để có hiệu quả
hơn, trong khi HND liên kết kém nhất trong sản xuất. Phân tích các yếu tố kỹ
thuật cho thấy, diện tích bình quân ở hình thức HND (1,36 ha) thấp hơn đáng
kể so với các hình thức khác (29,04-45,28 ha), diện tích trung bình ao nuôi
không có sự khác biệt đáng kể (0,45-0,59 ha/ao). Mật độ tôm nuôi ở hình thức
HND (33,12 con/m2), THT (36,25 con/m2) và TT (31,57 con/m2) cao hơn hình
thức Cty (26,88 con/m2). Phân tích hiệu quả sản xuất cho thấy, năng suất tôm
nuôi cao nhất ở hình thức TT và Cty, lần lượt là 6,52 tấn/ha/vụ và 6 tấn/ha/vụ.
Giá thành sản xuất cao nhất ở hình thức HND (76.100 đồng/kg). Lợi nhuận và
tỷ suất lợi nhuận cao nhất ở hình thức TT (374,7 tr.đ/ha/vụ, 89,2 ± 48%) và
Cty (346,8 tr.đ/ha/vụ, 90,1 ± 25,8%) và tỷ suất lợi nhuận thấp nhất là ở hình
thức HND (55,6 ± 46,7%).
Kết quả thực nghiệm ở các mô hình nuôi tôm theo các hình thức tổ
chức khác nhau tại Bến Tre cho thấy, với các yếu tố kỹ thuật cơ bản tương tự
nhau (diện tích ao, mật độ,), sau thời gian nuôi 120-140 ngày, tôm thu
hoạch đạt kích cỡ 21,8-26,7 g/con, không khác biệt đáng kể giữa các mô hình.
Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) ở thực nghiệm - trang trại (TN-TT) (1,23) thấp
hơn so với các hình thức thực nghiệm sản xuất còn lại (1,41-1,59). Năng suất
tôm nuôi (từ 5,9-7,73 tấn/ha/vụ) không khác biệt giữa các thực nghiệm – hệ
thống sản xuất (TN-HTSX). Giá thành tôm ở TN-TT thấp hơn và giá bán cao
hơn các hình thức khác. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận ở TN-TT và thực
nghiệm – công ty (TN-Cty) cao hơn thực nghiệm – hội nông dân (TN-HND)
và thực nghiệm – tổ hợp tác (TN-THT). Tương tự kết quả khảo sát, các kết
quả TN-TT và TN-Cty có hiệu quả sản xuất và hiệu quả tài chính tốt hơn so
với TN-HND và TN-THT. Tuy nhiên, so với kết quả khảo sát, mặc dù năng
suất tôm nuôi ở các mô hình thực nghiệm cao hơn, nhưng hiệu quả tài chính
thấp hơn so với khảo sát, chủ yếu là do biến động lớn về giá vật liệu đầu vào ở
thời điểm bố trí thực nghiệm tăng cao hơn so với thời điểm khảo sát và sản
phẩm đầu ra ở thời điểm bố trí thực nghiệm tụt giảm thấp hơn nhiều so với
thời điểm khảo sát. Điều này cho thấy, giá cả thị trường có quyết định rất lớn
đến hiệu quả sản xuất nuôi.
Nghiên cứu này, phân tích sâu các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức (SWOT) của các hình thức tổ chức sản xuất trong nuôi tôm sú thâm
canh (HND, HTH, TT, CTy), đồng thời đề ra được các giải pháp cho các hình
thức tổ chức trên, góp phần vận dụng vào sản xuất và quản lý phát triển nghề
nuôi tôm sú thâm canh trong thời gian tới.
Từ khóa: ĐBSCL, ngành hàng tôm sú, hình thức tổ chức sản xuất, tôm
sú, Penaeus monodon.
iii
ABSTRACT
This study was carried out from June 2010 to May 2016 by (1)
interviewing 91 intensive shrimps farmers in 3 provinces of Kien Gang,
SocTrang and Ben Tre to analyze and assess the intensive shrimp farming
status (2) and also analyze and assess the cooperation possibility as well as
technical and financial efficiency of the surveyed production forms, (3)
conduct and monitor the experimental models of farming intensive shrimp
according to different production forms: farms, companies, cooperatives,
households to compare and verify with the survey results; and based on that,
(4) analyze the strengths, weaknesses, opportunities and threats (SWOT) of
the production forms in order to suggest some solutions of production,
management and development for shrimps farming industry in Mekong River
Delta area (MRD).
Result of survey on the status quo of intensive shrimp farming in 3
provinces in locations studied shows that the commercial model of intensive
shrimp farming in Ben Tre, SocTrang and KienGiang, the average pond area is
0,43 to 0.58 ha/pond, the culture density is 29.5 to 36 pieces /m2, the shrimp
productivity achieved is from 5.02 to 5.51 tons/ha/crop and profit from VND
237- 330 million/ha/crop. Most of farms are profitable. Ben Tre has the
smallest area of ponds with highest culture density, but profits of farms in
Kien Gang is higher than that in the remaining 2 provinces. However this
difference is not almost significance in statistic. The average age of farmers is
from 43.7 to 47.5, this is the suitable age for farming commercial intensive
shrimp. The average years of experience in 3 SocTrang, Ben Tre, KienGiang
in turn as 9.44; 7.64 and 7.35, such experienced farmers is very good and
effecting on culturing process. The number of family members attending in
feeding and management in each farm system from 4:04 to 5:20 is also great
significance on production efficiency.
Result of survey and analysis on the intensive shrimp farming models
shows main production forms are (i) the households, (ii) cooperatives, (iii)
farms and (iv) companies. Households and cooperatives are mainly small,
human labor mainly from families while farms and companies, the labor
attending production and management are hired and experienced. While the
infrastructure system of farms and companies are fairly completed, those of
households and cooperatives are simple. During culture process, vertical and
horizontal cooperation are specific to another production form. The companies
are working on horizontal cooperation with some key partners limited in some
activities, farms are very various and solid activities with partners,
iv
cooperatives is good ability in operation but should be continued supporting to
operate more effectively while households is the weakest cooperation in
production. Analyzing technical factors shows that the average culture area of
households (1.36 ha) is significantly smaller than that of other cooperatives
(29.04 to 45.28 ha), the average area of ponds is not different (from 0.45 to
0.59 ha/pond). The culture density of households (33.12 pcs/m2), cooperatives
(36.25 pcs/m2) and farms (31.57 pcs/m2) is higher than that of companies
(26.88 pcs/m2). Analyzing production efficiency shows that the shrimp
productivity of farms and companies are the highest as 6.52 tons/ha/crop and 6
tons/ha/crop. The highest production cost is in the households (VND
76,100/kg). Profit and its rate in farms is the highest (374.7 million
VND/ha/crop, 89.2 ± 48%) and that of companies (346.8 million
VND/ha/crop, 90.1 ± 25.8%) and the lowest of households (55.6 ± 46.7%).
The experimental results of different shrimp farming forms in Ben Tre
shows that, with the similar technical elements (pond area, density,...), after
the culture time of 120-140 days, the harvested shrimp size reaches 21.8 to
26.7 g/piece, not significantly different between cooperatives. The food
conversion rate (FCR) of farms (1.23) is lower than that of other cooperatives
(1.41 to 1.59). The shrimp productivity (from 5.9 to 7.73 tons/ha/crop) is not
different between cooperatives. Production cost of farms is lower and its sale
price is higher than that of other cooperatives. Profits and its rate of farms and
companies is higher than that of households and cooperatives. Similar to the
survey results, the experimental results of production and financial efficiency
of farms and companies is better than that of households and cooperatives.
However in comparison with the survey results, although the shrimp
productivity of experimental models is higher but financial efficiency is lower
than those of the surveyed cooperatives mainly due to increasing prices of
input materials at the time of setting experimental models and dropping sale
prices of harvested shrimps at the time of survey results announced. This
shows that market price has greatly affected on production efficiency.
This study also deeply analyzes the strengths, weaknesses,
opportunities and threats (SWOT) of intensive shrimp farming cooperatives
(households, cooperative, farms, company), it also suggests solutions for the
above mentioned cooperatives and contribute & apply to the production and
developing management the intensive shrimp farming in the coming time.
Keywords: Mekong Delta, shrimp production chain. Management
firms, Black tiger shrimp, Penaeus monodon.
v
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi nghiên cứu.
Các số liệu trong luận án là trung thực, nội dung trích dẫn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Những kết luận khoa học trong luận án chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Phạm Công Kỉnh
vi
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy PGS.Ts.Trần Ngọc Hải và Thầy PGS.Ts.Trương Hoàng Minh đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và truyền đạt cho tôi những kiến thức quí báu để
hoàn thành luận án này.
Quý Thầy, Cô Khoa Thủy sản và Khoa Sau Đại học, Trường Đại học
Cần Thơ đã tận tình giúp đỡ, động viên và truyền đạt cho tôi những kinh
nghiệm quí báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Các cán bộ Sở NN & PTNT tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng, Kiên Giang và
cán bộ Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư tỉnh Bến Tre, nơi trước đây tôi
công tác, đặc biệt là Ban Giám đốc của Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bến Tre
đã tạo điều kiện thuận lợi và chia sẽ khó khăn trong suốt quá trình thực hiện
luận án.
Đến tất cả người thân trong gia đình: Ba mẹ, anh chị em, vợ, con và các
bạn đồng nghiệp những lời cảm ơn sâu sắc nhất, đã chia sẽ khó khăn và động
viên cho tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến những
sự giúp đỡ quí báu đó./.
Tác giả luận án
Phạm Công Kỉnh
vii
MỤC LỤC
Tựa mục Trang
TÓM TẮT .......................................................................................................... I
ABSTRACT .................................................................................................... III
DANH SÁCH HÌNH ...................................................................................... XI
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................. XIII
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... XV
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 2
1.3 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ............................................. 3
1.5 Những điểm mới của luận án ................................................................... 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
2.1 Hiện trạng và xu hướng nuôi tôm sú trên thế giới ................................... 4
2.1.1 Hiện trạng nuôi tôm sú trên thế giới .................................................. 4
2.1.2 Hiện trạng nuôi tôm sú ở khu vực Châu Á ........................................ 4
2.1.3 Xu hướng chuyển đổi đối tượng tôm nuôi trên thế giới .................. 10
2.1.4 Xu hướng áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận vào nuôi tôm .......... 11
2.2 Hiện trạng và xu hướng nuôi tôm sú ở Việt Nam .................................. 12
2.2.1 Hiện trạng nuôi tôm sú ở Việt Nam ................................................. 12
2.2.1.1 Các hình thức nuôi tôm sú ở ĐBSCL ........................................ 13
2.2.1.2 Diện tích và sản lượng tôm nuôi ở Việt Nam ............................ 15
2.2.1.3 Giá trị tôm nuôi ở Việt Nam ...................................................... 17
2.2.1.4 Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam .......................... 18
2.2.2 Xu hướng nuôi tôm sú ở Việt Nam .................................................. 20
2.2.2.1 Xu hướng phát triển liên kết trong nuôi tôm sú ở mức vĩ mô .... 20
2.2.2.2 Xu hướng phát triển liên kết trong nuôi tôm sú ở mức vi mô .... 21
2.2.2.3 Xu hướng phát triển của nghề nuôi tôm sú ............................... 22
2.2.2.4 Các phương án quy hoạch nuôi tôm sú đến năm 2020 ............. 24
viii
2.2.2.5 Áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận vào nuôi tôm sú ............... 26
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 29
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 29
3.2 Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu .............................................. 30
3.2.1 Sơ đồ nội dung và các bước nghiên cứu .......................................... 30
3.2.2 Phương pháp điều tra hiện trạng nghề nuôi tôm sú thâm canh ........ 31
3.2.2.1 Phương pháp chọn mẫu điều tra ............................................... 31
3.2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin ................................................ 31
3.2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................... 33
3.2.3 Phương pháp nghiên cứu và phân tích mối liên kết giữa các hình
thức sản xuất (HTSX) tôm sú thâm canh .................................................. 34
3.2.4 Phương pháp xây dựng mô hình nuôi tôm thâm canh thực nghiệm
theo các hình thức sản xuất (HTSX) ......................................................... 36
3.2.5 Phương pháp phân tích ma trận SWOT và đề xuất giải pháp để phát
triển các hình thức sản xuất (HTSX) của nghề nuôi tôm sú thâm canh ... 38
CHƯƠNG 4: KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN ............................................... 40
4.1 Hiện trạng nghề nuôi tôm sú thương phẩm thâm canh ở các tỉnh Bến
Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang ..................................................................... 40
4.1.1 Thông tin chung ở các tỉnh nghiên cứu ........................................... 40
4.1.2 Hiện trạng kỹ thuật nuôi ở các tỉnh nghiên cứu ............................... 41
4.1.3 Hiện trạng tài chính của các mô hình nuôi ở các tỉnh nghiên cứu ... 43
4.2 Hiện trạng liên kết sản xuất và hiệu quả của các hình thức nuôi tôm sú
thâm canh ..................................................................................................... 45
4.2.1 Thông tin chung của các hình thức nuôi .......................................... 45
4.2.1.1 Thông tin chung về người lao động ........................................... 45
4.2.1.2 Trình độ học vấn và chuyên môn của người lao động ở các hình
thức ........................................................................................................ 46
4.2.1.3 Thông tin kỹ thuật tiếp cận của các hình thức nuôi tôm sú thâm
canh ....................................................................................................... 47
4.2.2 Phương thức liên kết của các hình thức sản xuất (HTSX)............... 49
4.2.2.1 Thực trạng liên kết ngang .......................................................... 49
ix
4.2.2.2 Thực trạng liên kết dọc .............................................................. 51
4.2.3 Hiệu quả kỹ thuật của các hình thức nuôi tôm sú thâm canh .......... 52
4.2.3.1 Kết cấu ao nuôi tôm sú thâm canh ............................................ 52
4.2.3.2 Mùa vụ và cải tạo ao nuôi tôm sú thâm canh ............................ 54
4.2.3.3 Con giống thả nuôi ở các HTSX tôm sú thâm canh .................. 56
4.2.3.4 Thức ăn cho tôm nuôi, kích cỡ tôm thu hoạch và năng suất tôm
sú nuôi thâm canh .................................................................................. 57
4.2.3.5 Các chỉ tiêu được quan tâm trong nuôi tôm sú thâm canh ....... 59
4.2.4 Hiệu quả tài chính của các hình thức nuôi ....................................... 61
4.3 Kết quả thực nghiệm các mô hình nuôi tôm sú thâm canh ở hình thức
nuôi hộ nông dân (TN-HND), tổ hợp tác (TN-THT), trang trại (TN-TT) và
công ty (TN-Cty) .......................................................................................... 63
4.3.1 Hệ thống nuôi thực nghiệm của các hình thức sản xuất (TN-HTSX)
................................................................................................................... 63
4.3.2 Biến động môi trường nước trong các ao nuôi thực nghiệm (TN-
HTSX) ....................................................................................................... 64
4.3.3 Tốc độ tăng trư