Ngânhàng Công Thương Việt Nam (viết tắt làNHCT.VN) làmộttrong những
NHTM Nhànước lớn nhất của Việt Nam, thành lập năm 1988 và được Nhànước xếp
hạng làdoanh nghiệp đặc biệt. Theo Quyết định số196/QĐ-NHNN ngày 16/01/2008
của Ngân hàng Nhànước Việt Nam, tên giao dịch quốc tếbằng tiếng Anh của
NHCT.VN được đổi thành Vietnam Bankfor Industry and Trade, viết tắt là
VietinBank (tên giao dịch cũlàIndustrial and Commercial Bank of Viet Nam, vi ết tắt
làIncombank).
NHCT.VN cóhệthống mạng lưới gồm 2 SởGiao dịch, 02 Văn phòng đại diện,
01 Trung tâm đào tạo, 01 Trung tâm công nghệthông tin, 137 chi nhánh, 158 phòng
giao dịch, 144 điểm giao dịch, 287 quỹtiết kiệm vàhơn 500 “ngân hàng giao dịch tự
động” (ATM) ởhầu hết các tỉnh, thành phốvàtrung tâm thương mại trong cảnước,
luôn là địa chỉthuận tiện và đáng tin cậy của cảngười gửi tiền, người đi vay vàngười
sửdụng các dịch vụngân hàng.
Ngoài ra, NHCT.VN còn làchủsởhữu, cổ đông lớn của những công ty hàng
đầu trên thịtrường tài chính Việt Nam như:Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công
Thương, Công ty Quản lýnợvàkhai thác tài sản, Công ty cho thuêtài chính
VietinBank, Công ty liên doanh Bảo hiểm Châu Á-VietinBank, Công ty liên doanh cho
Tôn trọngtácgiảbằng cách ghi rõ tên tácgiả, đềtàikhi sửdụng các thông tin từ luận văn nàybạnnhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
22 thuêtài chính Quốc tế(VILC), Ngân hàng liên doanhIndovina, cổ đông lớn của
NHTM cổphần Sàigòn Công Thương Với quy mônày, VietinBank trởthành một
trong những Ngân hàng lớn nhất Việt Nam. VietinBank cũng đãthiết lập quan hệ đại
lývới 735 ngân hàng trên toàn thếgiới, là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á,
thành viên của hệthống thẻVisa, Master vàHiệp hội tài chính viễn thông toàn cầu
(SWIFT).
Trong suốt thời gian qua, VietinBank đãkhông ngừng cải tiến, hoàn thiện, phát
triển các sản phẩm, dịch vụmới, nâng cao công nghệngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng
tốt mọi yêu cầu của khách hàng và đảm bảo lợi thếcạnh tranh trên thịtrường. Đây
cũng làngân hàng tiên phong trong việc áp dụng công nghệvào hoạt động; làngân
hàng cócơsởhạtầng, tiềm lực tài chính và đội ngũcán bộmạnh, chủ độngvới lộtrình
hộinhập kinh tếquốc tế. Các sản phẩm dịch vụcủa VietinBank như: mởtài khoản,
nhận tiền gửi tiết kiệm, cấp tín dụng ngắn, trung vàdài hạn, cho vay hợp vốn, bảo lãnh,
thanh toán quốc tế, chuyển tiền điện tử, chuyển tiền kiều hối, đã đưa vàvận hành dịch
vụrút tiền tự động, phát hành thẻVisa, Master đã được đông đảo khách hàng lựa
chọn. Đặc biệt làsản phẩm thẻATM của VietinBank đãthu hút được sựquan tâm của
nhiều khách hàng.
78 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3843 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
1 CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG.
1.1.1. Khái niệm về tín dụng.
Tín dụng (Credit) là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến
hạn. Như vậy, tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều hình
thức như: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh,… được sử dụng trong một
thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận.
1.1.2. Quá trình ra đời và bản chất của tín dụng.
- Quá trình ra đời.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, có quá trình ra đời, tồn tại và phát
triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá.
Ban đầu, các quan hệ tín dụng hầu hết đều là bằng hiện vật và một phần nhỏ là
tín dụng hiện kim tồn tại với tên gọi là tín dụng nặng lãi, cơ sở của quan hệ tín dụng lúc
bấy giờ chính là sự phát triển bước đầu của các quan hệ hàng hoá-tiền tệ trong điều
kiện của nền sản xuất hàng hoá kém phát triển.
Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong
kiến, phản ánh thực trạng của một nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ lẻ.
Chỉ đến khi phương thức sản xuất TBCN ra đời, các quan hệ tín dụng mới có
điều kiện để phát triển. Tín dụng bằng hiện vật đã nhường chỗ cho tín dụng bằng hiện
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
2 kim, tín dụng nặng lãi phi kinh tế đã nhường chỗ cho các loại tín dụng khác ưu
việt hơn như: tín dụng Ngân hàng, tín dụng Chính phủ…
- Bản chất của tín dụng.
Bản chất tín dụng được hiểu theo 2 khía cạnh sau:
+ Thứ nhất, tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho
vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để
sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế-xã hội.
+ Thứ hai, tín dụng được coi là một số vốn, làm bằng hiện vật hoặc bằng kim
loại theo nguyên tắc hoàn trả, đã đáp ứng cho các nhu cầu của các chủ thể tín dụng.
1.1.3. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng Ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hoá, các Ngân hàng
thương mại hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau,
để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất,
từ đó đa dạng hoá các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi
nhuận và phân tán rủi ro.
Tùy vào cách tiếp cận mà người ta chia tín dụng Ngân hàng thành nhiều loại
khác nhau:
● Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm 03 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1năm).
Tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu
cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tín
dụng trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định, các
nhu cầu mua sắm tài sản cố định… có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu
thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm.
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
3 - Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn
thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ
bản… có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn vay trên 5 năm).
● Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: có tín dụng sản xuất và tín dụng
tiêu dùng.
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho
các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu
cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu tiêu
dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay các cá nhân đáp ứng cho nhu
cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay
vốn.
● Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: có tín dụng có bảo đảm
và tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản.
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành
từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó Ngân
hàng chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay trên cơ sở khách hàng có tín nhiệm với
Ngân hàng, có năng lực tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả
nợ vay hoặc ngân hàng thương mại nhà nước được cho vay theo chỉ định của Chính
phủ hoặc cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ
chức đoàn thể chính trị-xã hội.
● Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: có tín dụng vốn lưu động và tín
dụng vốn cố định.
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
4 - Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành
phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành
phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
● Theo hình thức cấp tín dụng: có chiết khấu thương phiếu, cho vay, bảo lãnh,
cho thuê tài chính.
- Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho khách
hàng. Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu,
thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là Ngân hàng đã bỏ tiền ra mua
thương phiếu theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay
gián tiếp).
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình
thức chủ yếu như: thấu chi, cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng, trả
góp), cho vay gián tiếp.
- Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới
hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
- Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng bỏ tiền mua sắm tài sản cho khách hàng
thuê. Sau một thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Tài
sản cho thuê thường là tài sản cố định. Vì vậy, cho thuê tài chính được xếp vào tín
dụng trung dài hạn.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng
kể, GDP năm sau cao hơn năm trước, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng, đời
sống người dân được cải thiện. Đạt được những kết quả như vậy phải kể đến một nhân
tố đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước chính là TDNH. Nhất là khi
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
5 mà cả nước đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cũng như từng bước chủ
động hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế, thì vốn cho nền kinh tế lại càng cần hơn bao giờ
hết. Vì vậy, vai trò của TDNH ngày càng được khẳng định. Được biểu hiện như sau:
1.1.4.1. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn
rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Với chức năng là trung gian tài chính đứng giữa người gửi tiền và người đi vay,
ngân hàng đã biến mọi nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung,
qua đó điều hoà quan hệ cung - cầu về tiền tệ trong xã hội, thỏa mãn tốt nhu cầu của
khách hàng.
Là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi nhuận, các
ngân hàng thương mại luôn tìm cách để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Lợi tức thu
được của ngân hàng được hình thành từ hai hoạt động chủ yếu là: hoạt động tín dụng
và các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng là chủ
yếu. Tín dụng ở đây được hiểu là hoạt động cho vay của ngân hàng. Vậy ngân hàng lấy
vốn đâu ra để cho vay? Phải chăng là vốn tự có của ngân hàng. Các ngân hàng phải
huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tầng lớp dân cư trong xã hội sau
đó phân phối lại một cách hợp lý. Chính nhờ có TDNH mà các chủ thể “thừa” vốn có
cơ hội không những bảo tồn vốn mà còn tạo thu nhập (thu lãi), còn đối với các chủ thể
“thiếu” vốn, TDNH giúp họ bổ sung vốn để có đủ vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc
đáp ứng nhu cầu đời sống. Nguồn vốn nhàn rỗi mà ngân hàng huy động bao gồm:
+ Vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế.
+ Vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư.
Thông qua công tác tín dụng, ngân hàng đã đáp ứng được hầu hết các nhu cầu
về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được liên
tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời tập trung và phân phối vốn tín dụng đã
góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa sang nơi thiếu. Ngoài ra
khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, khách hàng bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
6 vốn gốc cộng lãi trong thời gian nhất định được ghi trong hợp đồng tín dụng. Do đó,
buộc các khách hàng phải hết sức nổ lực, tận dụng tối đa khả năng của mình để sử
dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn tín dụng bằng cách động viên vật tư hàng
hoá, thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất
xã hội đem lại lợi nhuận cho khách hàng và đảm bảo nghĩa vụ với ngân hàng.
1.1.4.2. Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở
rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển.
Thực tế cho thấy bất kỳ một khách hàng nào muốn hoạt động và sản xuất kinh
doanh cũng phải cần có một lượng vốn nhất định, trong trường hợp muốn mở rộng sản
xuất kinh doanh thì cần phải có một lượng vốn lớn hơn. Hiện nay, trong nền kinh tế thị
trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi khách hàng luôn luôn phải đổi mới
và mở rộng sản xuất. Vậy lấy vốn ở đâu ra? Và TDNH là nguồn vốn cơ bản hình thành
nên vốn cố định và vốn lưu động của khách hàng. Việc mở rộng thông thương với
nhiều nước trên thế giới, do vậy nhu cầu về vốn ngày càng cao, các thành phần kinh tế
đang rất cần vốn để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với sự
phát triển của xã hội, đòi hỏi ngân hàng phải nổ lực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu về
vốn ngày càng lớn của các doanh nghiệp. Muốn vậy, các ngân hàng càng phải làm tốt
công tác huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và xây dựng cho mình những chiến lược kinh
doanh hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế. Có như vậy,
các ngân hàng mới có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu về vốn cho các chủ thể
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất đưa
nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển.
1.1.4.3. Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều
hoà lưu thông tiền tệ.
Các ngân hàng thương mại khi thực hiện cấp tín dụng cho nền kinh tế, tức là đã
tạo ra khả năng cung ứng tiền tệ. Ngược lại, khi ngân hàng nhà nước thu hẹp tín dụng
tức làm giảm lượng tiền trong lưu thông. NHNN sử dụng tín dụng như một công cụ
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
7 điều tiết lưu thông tiền tệ qua việc thực hiện chính sách tiền tệ như dự trữ bắt
buộc, lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tín dụng, công cụ thị trường mở…Hơn nữa, quá
trình hoạt động TDNH gắn liền với việc thanh toán không dùng tiền mặt góp phần
giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường nhằm mục đích ổn định lưu thông
tiền tệ. Điều này, đồng nghĩa với việc làm giảm lạm phát-một vấn đề mà nền kinh tế
phải đương đầu khi tốc độ tăng trưởng gia tăng nhanh.
Như vậy, TDNH được coi là một công cụ có thể điều hoà vốn trên phạm vi toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.4.4. Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia.
Thông qua việc đầu tư vốn để hiện đại hoá máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ
của các doanh nghiệp hay qua đầu tư tín dụng vào các ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước, TDNH đã góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM.
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng .
Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung trong đó có
nội dung quan trọng và có tính lượng hoá nhất là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Theo quan điểm thông thường của các ngân hàng thương mại Việt Nam và trong một
số trường hợp theo nghĩa hẹp khi nói đến chất lượng tín dụng, người ta chỉ nói đến tỷ lệ
giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ này càng cao có nghĩa là chất lượng tín dụng
kém và ngược lại. Theo thông lệ quốc tế nếu tỉ lệ nợ quá hạn dưới 5% và tỷ lệ nợ khó
đòi trong tổng nợ quá hạn thấp thì được coi là tín dụng có chất lượng tốt, trên mức 5%
thì được coi là nợ có vấn đề.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và có
tác động rất lớn tới toàn bộ nền kinh tế. Thực tế cho thấy nguyên nhân của hầu hết các
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
8 cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra đều bắt nguồn từ ngân hàng. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mục
tiêu, đồng thời là nhân tố quan trọng nhất để tồn tại và phát triển của mỗi NHTM trong
nền kinh tế đầy cơ hội cho kinh doanh, song cũng chứa đựng đầy thách thức và rủi ro.
Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng là rất cần thiết.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng TDNH, trong đó có các
chỉ tiêu cơ bản sau:
- Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu
này được tính theo công thức (1.1) dưới đây:
Tỷ lệ nợ xấu
* Khái niệm nợ xấu:
Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu nợ quá hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất lượng
tín dụng của các ngân hàng. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “ V/v Ban hành quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của TCTD” đã đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các TCTD. Theo Quyết
định 493 thì nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo cách phân loại nợ dưới đây.
Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu của một ngân hàng, tỷ lệ này càng thấp càng tốt.
Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng thường chấp nhận
một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn này ở mỗi nước là khác
nhau, riêng ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ là 5%.
=
Nợ xấu
Tổng dư nợ
x 100% ≤ 5% (1.1)
(1.1)
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
9 * Cách phân loại nợ :
Theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 (có hiệu lực ngày
17/03/2005) của Thống đốc NHNN VN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy
chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 quy định lại cách phân loại nợ quá hạn như
sau: Toàn bộ số dư nợ gốc của khách hàng có khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc
gia hạn nợ vay được coi là nợ quá hạn. Trong đó điều chỉnh kỳ hạn nợ là việc ngân
hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay trong phạm vi thời hạn cho
vay đã thoả thuận tại HĐTD; gia hạn nợ vay là việc ngân hàng chấp thuận kéo dài thêm
một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vay vượt quá thời hạn cho vay đã thoả
thuận trong HĐTD và chất lượng tín dụng được thể hiện là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng
dư nợ.
Việc phân loại nợ quá hạn theo Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN đã có nhiều
thay đổi nhưng việc phân loại nợ quá hạn vẫn còn dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn
của khoản vay chứ chưa tính đến tiêu chí rủi ro của khoản vay nên chưa phản ảnh
chính xác chất lượng của hoạt động tín dụng.
Theo Quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụngdự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng” và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005” thì dư nợ của các tổ chức tín dụng được chia làm 05 nhóm, cụ thể:
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đủ
cả gốc và lãi đúng thời hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng
Tôn trọng tác giả bằng cách ghi rõ tên tác giả, đề tài khi sử dụng các thông tin từ luận văn này bạn nhé :D
Nhóc lì
HV: Đỗ Công Bình, GVHD: Trần Hoàng Ngân
10 đánh giá là có khả năng thu hồi đầu đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo
kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng 01 năm đối với các khoản nợ trung và
dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá
là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại thì phân
loại vào nợ nhóm 1. Trường hợp một khách hàng có nợ cơ cấu lại bao gồm nợ ngắn
hạn và nợ trung, dài hạn thì chỉ xem xét đưa vào nợ nhóm 1 khi khách hàng đã trả đầy
đủ (nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn) cả gốc và lãi số nợ đã được cơ cấu lại trong thời
gian quy định trên, đồng thời các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả đầy
đủ nợ gốc, lãi đúng hạn đã được cơ cấu lại..
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng
phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn
được điều chỉnh lần đầu).
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại có
thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào
nhóm 2; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn