Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 20 khi mà nền khoa học kỹ thuật có những
bước phát triển mang tính đột phá thì công nghệ tin học cũng nằm trong vòng xoáy của
sự phát triển đó. Sự phát triển mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu của công nghệ tin
học đã có tác động rất lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội như: kinh tế, chính trị,
giáo dục, văn hoá Đặc biệt trong công tác quản lý như quản lý sản xuất, quản lý bán
hàng, quản lý nhân sự . CNTH cùng với các sản phẩm của nó có một vai trò rất quan
trọng, là công cụ đắc lực giúp nhà quản lý nắm bắt cập nhật thông tin nhanh chóng kịp
thời từ đó có thể ra quyết định một cách hiệu quả hơn, kinh tế hơn trong quá trình
quản lý.
Quản lý lao động tiền lương luôn là vấn đề đáng quan tâm mà hầu hết các cơ
quan xí nghiệp hay bất kì một doanh nghiệp cũng như các cơ sở kinh doanh nào đều
cần đến. “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động“ thực chất cũng phản ánh được một
phần nào đó qua sự quản lý tiền lương và đưa ra các chính sách về lương.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc quản lý con người cũng như lao
động tiền lương càng cần được quan tâm nhiều hơn và sự phức tạp ngày càng phong
phú.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST, em
đã được khảo sát và tìm hiểu thực tế về cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh và đặc
biệt là hệ thống tính lương tại một trong số các khách hàng của công ty - đó là Công ty
thiết bị điện Cửu Long. Đây là một công ty cổ phần có qui mô không lớn do vậy vẫn
đang trong quá trình phát triển và tự khẳng định nên đòi hỏi phải có một hệ thống quản
lý thích hợp. Trên cơ sở tình hình thực tế cần phát triển hệ thống tính lương nhằm đáp
ứng được tốt những yêu cầu của công ty, em đã quyết định chọn đề tài " Phân tích và
thiết kế hệ thống thông tin quản lý tiền lương tại Công ty thiết bị điện Cửu Long"
làm đề tài cho chuyên đề thực tập này.
Nội dung của đề tài bao gồm một số vấn đề cơ bản sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về cơ quan thực tập và đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Các vấn đề phương pháp luận cơ bản về phân tích và thiết kế hệ
thống. Giới thiệu về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương 3: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin tiền lương tại Công ty Thiết
bị điện Cửu Long.
102 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3088 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý tiền lương tại Công ty thiết bị điện Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
quản lý tiền lương tại Công ty thiết bị điện
Cửu Long
Lời mở đầu
Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 20 khi mà nền khoa học kỹ thuật có những
bước phát triển mang tính đột phá thì công nghệ tin học cũng nằm trong vòng xoáy của
sự phát triển đó. Sự phát triển mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu của công nghệ tin
học đã có tác động rất lớn đến mọi mặt của đời sống xã hội như: kinh tế, chính trị,
giáo dục, văn hoá…Đặc biệt trong công tác quản lý như quản lý sản xuất, quản lý bán
hàng, quản lý nhân sự ... CNTH cùng với các sản phẩm của nó có một vai trò rất quan
trọng, là công cụ đắc lực giúp nhà quản lý nắm bắt cập nhật thông tin nhanh chóng kịp
thời từ đó có thể ra quyết định một cách hiệu quả hơn, kinh tế hơn trong quá trình
quản lý.
Quản lý lao động tiền lương luôn là vấn đề đáng quan tâm mà hầu hết các cơ
quan xí nghiệp hay bất kì một doanh nghiệp cũng như các cơ sở kinh doanh nào đều
cần đến. “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động“ thực chất cũng phản ánh được một
phần nào đó qua sự quản lý tiền lương và đưa ra các chính sách về lương.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc quản lý con người cũng như lao
động tiền lương càng cần được quan tâm nhiều hơn và sự phức tạp ngày càng phong
phú.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST, em
đã được khảo sát và tìm hiểu thực tế về cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh và đặc
biệt là hệ thống tính lương tại một trong số các khách hàng của công ty - đó là Công ty
thiết bị điện Cửu Long. Đây là một công ty cổ phần có qui mô không lớn do vậy vẫn
đang trong quá trình phát triển và tự khẳng định nên đòi hỏi phải có một hệ thống quản
lý thích hợp. Trên cơ sở tình hình thực tế cần phát triển hệ thống tính lương nhằm đáp
ứng được tốt những yêu cầu của công ty, em đã quyết định chọn đề tài " Phân tích và
thiết kế hệ thống thông tin quản lý tiền lương tại Công ty thiết bị điện Cửu Long"
làm đề tài cho chuyên đề thực tập này.
Nội dung của đề tài bao gồm một số vấn đề cơ bản sau:
Ch¬ng 1: Giới thiệu chung về cơ quan thực tập và đề tài nghiên cứu.
Ch¬ng 2: Các vấn đề phương pháp luận cơ bản về phân tích và thiết kế hệ
thống. Giới thiệu về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Ch¬ng 3: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin tiền lương tại Công ty Thiết
bị điện Cửu Long.
Phần cuối là phụ lục trình bày một số code của phần mềm.
Chương 1
Giới thiệu chung về cơ sở thực tập
và đề tài nghiên cứu
I. Giới thiệu chung về cơ sở thực tập.
1. Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña c«ng ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Thiết bị điện Cửu Long được thành lập theo
giấy phép thành lập số 4366GP/TLDN ngµy 21 th¸ng 5 n¨m 1999 cña Uû ban nh©n
d©n Thµnh phè Hµ néi cÊp.
Có giấy đăng ký kinh doanh số 071973 ngày 28 tháng 5 năm 1999 do sở kế
hoạch và đầu tư Hà nội cấp và chứng chỉ hành nghề xây dựng số 261/SXD – CC do
Sở Xây dựng Hà Nội cấp.
Kể từ ngày thành lập cho đến nay Công ty đã khẳng định và giữ vững được vị
trí kinh doanh của mình trên thị trường và chưa có một sự thay đổi đáng kể nào.
2. Chøc n¨ng nhiÖm vô cña c«ng ty
Công ty Thiết bị điện thành lập với những năng lực nghề xây dựng là:
- NhËn thÇu c¸c c«ng viÖc x©y dùng gåm :
+ Xây dựng đường dây tải điện và trạm biến áp đến 35KV.
+ X©y l¾p c¸c c«ng tr×nh ®iÖn tö, ®iÖn d©n dông, ®iÖn c«ng nghiÖp
víi ph¹m vi ho¹t ®éng trong c¶ n-íc.
+ Kinh doanh các ngành nghề :
- Bu«n b¸n t- liÖu s¶n xuÊt, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là vật tư, thiết bị điện,
điện tử).
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử, điện công nghiệp, điện dân dụng.
- Dịch vụ sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng vật tư thiết bị điện.
3. Vị thế của công ty.
Víi mô hình hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất nên công ty cũng găp
phải những khó khăn chung như găp gỡ khách hàng, mời thầu... Tuy nhiên mới có
mặt trên thị trường trong một thời gian không dài nhưng công ty có đội ngũ cán bộ
kỹ sư, công nhân năng động lành nghề và đầy kinh nghiệm nên đã dần đánh dấu
được tên tuổi của mình bằng việc hoàn thành tốt những công viêc đòi hỏi kỹ thuật
cao. Việc đầu tư máy móc, thiết bị phục vụ trong quá trình thi công cũng được công
ty đặc biệt lưu ý, vì vậy công ty luôn sẵn sàng đáp ứng được mọi đòi hỏi về kỹ thuât,
mỹ thuật trong quá trình thi công, xây lắp.
4. C¬ cÊu tæ chøc
- Bộ máy quản lý :
Do đặc thù là một công ty có ngành nghề kinh doanh nhỏ nên để hoạt động
kinh doanh có hiệu quả và quản lý được tốt, bộ máy quản lý của công ty được tổ
chức theo mô hình gọn nhẹ.
Giám đốc
Phó giám đốc kinh
doanh
Phó giám đốc kĩ
thuât
Kế toán trưởng
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
- C«ng ty
+ Phßng kinh doanh :
* Tæ chøc cung cÊp vËt t- cho c«ng tr×nh, cho kh¸ch hµng.
* Th-¬ng th¶o hîp ®ång mua b¸n hµng ho¸.
* Tiếp thị sản phẩm và mở rộng thị trường.
+ Phßng kü thuËt :
* Gi¸m s¸t kü thuËt c«ng tr×nh.
* Tổ chức điều thi công xây lắp dự án.
+ Thủ kho : Tổ chức quản lý, bảo quản vật tư hàng hoá.
+ Phòng kế toán: Tổ chức hạch toán công tác kế toán.
S¬ ®å tæ chøc c«ng ty.
5. Giới thiệu công tác quản lý tiền lương tại công ty.
- Mỗi nhân viên đều có hệ số lương căn bản (HSLCB), tiền lương của nhân
viên nào được tính theo hệ số và ngày công của nhân viên đó.
- Do tính chất ngành nghề kinh doanh và nhận thực hiện các công trình về điện
nên việc tính lương được chia ra 2 loại :
Phßng kinh
doanh
Ban gi¸m ®èc
Thñ kho Phßng kÜ thuËt Phòng kế toán
§éi trëng thi
c«ng
C«ng nh©n
kÜ thu©t
C«ng nh©n thuª
ngoµi
Kế toán tổng
hợp
Thủ quĩ
Kế toán thuế
Kế toán vật tư
Kế toán thanh
to¸n
+ Lương đối với các nhân viên văn phòng (có hợp đồng dài hạn và ngắn
hạn).
+ L-¬ng ®èi víi c¸c c«ng nh©n thuª kho¸n trong tæng c«ng tr×nh thi c«ng.
L-¬ng cña nh©n viªn hîp ®ång dài hạn (HĐDH) và nhân viên hợp đồng ngắn
hạn (HĐNH) có sự khác nhau căn bản :
HSLCB cña H§DH > HSLCB cña H§NH
Cách tính lương
- §èi víi nh©n viªn c«ng ty :
Mặc dù là công ty tư nhân nhưng công ty vẫn thực hiện tính lương theo hệ số
giống như các công ty nhà nước, song khuyến khích bằng việc tăng mức lương tối
thiểu so với quy định của nhà nước.
Lương thực lĩnh = Lương chấm công + PC trách nhiệm + PC lưu động + PC
khu vực + Tiền ăn trưa + Tiền làm thêm – BHXH – BHYT (nếu có)
Cũng giống như các công ty tư nhân với xu thế hiện nay đóng bảo hiểm cho
nhân viên. Làm như thế, công ty dã một phần giúp đảm bảo cuộc sống cho nhân viên
sau này. Đây là chế độ ưu đãi mà trước kia chỉ có các công ty nhà nước mới có.
Lương chấm công = (Lương cơ bản/Số ngày công quy định) * Sè ngµy c«ng cña
nh©n viªn
L¬ng c¬ b¶n = HSLCB cña nh©n viªn * L¬ng tèi thiÓu
- Ngoài tiền lương được lĩnh theo cách tính như trên mỗi nhân viên còn được
lĩnh tiền thưởng và tiền nghỉ hưởng BHXH mỗi tháng
- §èi víi c«ng nh©n thuª kho¸n :
Do c«ng việc thi công trong mỗi công trình không thể trả lương theo hệ số,
cũng không thể ký hợp đồng với quá nhiều công nhân. Nên khi mỗi công trình được
khởi công thì các đội trưởng tiến hành thuê công nhân ngoài, trả lương khoán cho họ
sau mỗi công trình hoàn thành. Việc này do đội trưởng quyết định và thông qua ban
giám đốc duyệt.
II. Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu.
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
1.1. Kh¶o s¸t hiÖn tr¹ng tin häc t¹i c«ng ty.
Công ty thiết bị điện Cửu Long là một công ty tư nhân với quy mô trung bình,
có số lượng nhân viên không lớn song có nhiều loại công việc khác nhau. Hiện nay,
để tính lương cho nhân viên thì công ty đang sử dụng bảng tính Excel và công việc
này chủ yếu được thực hiện bằng tay.
Việc quản lý tiền lương không chỉ dùng phần mềm Excel mà còn kết hợp với
việc dùng sổ sách.
1.2. Nh÷ng bÊt cËp trong viÖc ¸p dông tin häc ho¸ hiÖn nay.
- Việc tính lương đôi khi chưa thống nhất và còn nhiều thiếu sót, nhầm lẫn
dẫn đến bất đồng trong nội bộ công ty.
- Qu¸ tr×nh cËp nhËt và tìm kiếm thông tin còn hạn chế dẫn đến mất thời
gian, làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động cũng như sự phát triển của công ty.
- Việc tính lương chủ yếu được thực hiện bằng tay đòi hỏi người thực hiện
phải rất cẩn thận, tỉ mỉ, rất mất thời gian mà vẫn không tránh khỏi được thiếu sót.
- Việc sử dụng sổ sách để quản lý các thông tin phục vụ cho tính lương cũng
gặp phải những bất lợi như :
+ Tăng chi phí trong việc lưu trữ và bảo quản sổ sách dù không lớn song
không đáng có.
+ Trong tr-êng hîp x¶y ra sai sót hàng loạt, việc chỉnh sửa sẽ tốn nhiều
công sức.
- Ngoài ra, việc sử dụng phần mềm Excel để hỗ trợ quản lý cũng không đem
lại nhiều lợi ích cho người sử dụng. Bởi Excel chỉ là một công cụ tính toán chính xác
và nhanh chóng nhưng nó không có khả năng quản lý một hệ CSDL phức tạp, không
thể giúp nhà quản lý nắm được thông tin đầy đủ về toàn bộ hệ thống.
Từ thực trạng đó, công ty muốn mở rộng qui mô và phát triển lớn mạnh hơn
nữa để theo kịp với sự phát triển không ngừng của xã hội thì phải có một đội ngũ quản
lý cũng như cần phải có một phần mềm tin học để ứng dụng vào việc quản lý công ty
một cách hiệu quả nhất.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu.
Công tác quản lý tiền lương là một bộ phận quan trọng đối với công tác quản lý
nguồn nhân lực. Bởi việc đưa ra các chính sách về lương thoả đáng sẽ góp phần quyết
định nâng cao hiệu suất làm việc cũng như niềm tin của nhân viên đối với tổ chức.
Mặt khác, các hoạt động liên quan đến quản lý nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp
cho việc trả lương đối với từng nhân viên như : theo dõi toàn bộ tiến độ các dự án,
năng lực ... và lập bảng thống kê là khá lớn. Chỉ tính riêng công tác theo dõi tiến độ
các dự án đã tốn khá nhiều thời gian.
Các công việc có nhiệm vụ theo dõi và đánh giá con người phải cần đến rất
nhiều thông tin, đa dạng và phức tạp. Mọi công việc đó, từ quản lý đến kiểm tra, tra
cứu, tìm kiếm thông tin đều phải làm thủ công, tốn công sức. Do đó, không đáp ứng
được thời gian khi có yêu cầu báo cáo và có thể là số liệu chưa đủ độ tin cậy cao trong
quản lý.
Chính vì vậy, việc đưa hệ thống tin học phục vụ công tác quản lý tiền lương sẽ
đáp ứng một cách hiệu quả các yêu cầu của công tác đó.
Nó sẽ làm giảm đi đáng kể công sức và thời gian, số liệu bảo đảm chính xác đủ độ tin
cậy cao trong quản lý.
Nó đưa đến cho nhà quản lý những thông tin kịp thời và chính xác giúp việc
kiểm tra, tra cứu, tìm kiếm thông tin và in ấn các biểu mẫu báo cáo được kịp thời, khắc
phục tình trạng làm thủ công. Từ đó, tạo điều kiện cho việc quản lý được chặt chẽ, các
tác nghiệp quản lý được nhanh chóng.
3. Công cụ thực hiện đề tài.
Hiện nay, trên thực tế có rất nhiều công cụ để thiết kế và xây dựng cơ sở dữ
liệu cũng như các ngôn ngữ lập trình. Vì vậy, một vấn đề đặt ra cho các nhà thiết kế
và các lập trình viên là lựa chọn phần mềm tin häc nµo ®Ó x©y dùng ch-¬ng tr×nh.
Do trình độ của bản thân và yêu cầu của cơ sở thực tập nên em sử dụng Hệ
quản trị cơ sở dữ liệu và ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro để phân tích và thiêt kế hệ
thống.
3.1. Giới thiệu về Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL) Visual Foxpro
- C¬ së d÷ liÖu lµ g× ?
Cơ sở dữ liệu (Database) là tập hợp mẩu tin (record) và tập tin (file) được tổ
chức nhằm mục đích giảm thiểu việc trùng lắp dữ liệu. Các tệp tin của CSDL là
thành phần của một bộ chương trình nhằm tạo lập , quản lý và truy xuất các tệp tin
CSDL. Các tệp tin trong CSDL khác tệp tin chuẩn thông thường bởi vì chúng được
liên kết với nhau về mặt logic qua cấu trúc CSDL. Tuy nhiên CSDL không chỉ là sự
sắp xếp các tệp tin theo một trình tự nhất định và sử dụng phần mềm, do CSDL chỉ là
một tập hợp các sự kiện hoặc dữ liệu nên cần phải có một hệ thống để tạo lập và
quản lý CSDL.
Nếu là người có óc tổ chức, chắc chắn bạn sẽ quản lý nguồn dữ liệu thông qua
thư mục hay thư mục con. Nếu như vậy, bạn đã là người quản lý cơ sở dữ liệu rồi.
Nhưng khi các vấn đề bạn đang tìm cách giải quyết trở nên phức tạp, liệu bạn sẽ làm
gì ? Làm thế nào có thể dễ dàng thu thập thông tin về toàn bộ khách hàng và đơn đặt
hàng của họ khi dữ liệu được lưu trữ trong nhiều tập tin, tài liệu và bảng tính ? Nếu
cần chia sẻ thông tin cho nhiều người nhưng lại không muốn hai người cập nhật dữ
liệu giống nhau cùng lúc, phải làm thế nào ? Đối mặt với những thách thức này, giải
pháp tốt nhất là sử dụng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DBMS).
- Hệ quản trị cơ sở dữ liÖu (HQTCSDL) lµ g× ?
HQTCSDL là 1 bộ phần mềm và những công cụ có sẵn do 1 số nhà sản xuất phần
mềm cung cấp để thực hiện công việc này. HQTCSDL cũng đòi hỏi phải có 1 số phần
cứng và phần mềm bổ sung, phải được thiết kế và cài đặt theo những tiêu chuẩn, thủ
tục phù hợp, phải có kế hoạch xây dựng hệ thống bảo mật khi sử dụng CSDL, phải có
những cam kết tổ chức để hỗ trợ cho việc huấn luyện và phát triển nhân sự nhằm sử
dụng có hiệu quả CSDL.
- C¬ së d÷ liÖu quan hÖ.
Gần như mọi hệ thống quản lý CSDL đều lưu trữ và quản lý thông qua mô hình quản
lý CSDL quan hệ. Thuật ngữ quan hệ (relational) bắt nguồn từ sự kiện mỗi mẩu tin
trong CSDL đều chứa thông tin liên quan đến một chủ đề đơn lẻ và chỉ với chủ đề đó.
Nếu nghiên cứu mô hình quản lý CSDL quan hệ, bạn sẽ thấy từ nhóm quan hệ được
áp dụng cho tập hợp hàng dành cho một chủ thể đơn lẻ. Tương tự, dữ liệu về hai lớp
thông tin (chẳng hạn khách hàng và đơn đặt hàng) có thể thao tác như một thực thể
đơn lẻ, dựa trên các giá trị dữ liệu quan hệ. Ví dụ : thật là thừa nếu lưu thông tin tên và
địa chỉ khách hàng với từng đơn đặt hàng do người khách đó mua. Trong Hệ thống
CSDL quan hệ, thông tin về đơn đặt hàng có một tường chuyên lưu trữ loại dữ liệu có
thể dùng để kết nối từng đơn đặt hàng với thông tin về khách hàng thích hợp.
Trong Hệ thống quản lý CSDL quan hệ (RDBMS), hệ thống quản lý toàn bộ dữ
liệu trong bảng biểu (table). Bảng biểu lưu giữ thông tin về một chủ thể, có nhiều cột
chứa các loại thông tin khác nhau về chủ thể đó và nhiều hàng mô tả mọi thuộc tính
của một tập hợp danh mục lẻ của chủ thể. Thậm chí, khi bạn truy xuất query CSDL,
kết quả luôn có dạng bảng biểu. Cũng có thể liên kết thông tin về các giá trị quan hệ từ
nhiều bảng hoặc nhiều vấn tin.
- Kh¶ n¨ng cña RDBMS.
RDBMS cho bạn toàn quyền chi phối cách định rõ dữ liệu, làm việc với dữ liệu
và chia sẻ dữ liệu với người khác. Hệ thống này cung cấp nhiều đặc tính phức tạp giúp
bạn dễ dàng lập danh mục và quản lý lượng lớn dữ liệu ở nhiều bảng biểu. RDBMS có
ba loại khả năng chính :
+ Định rõ dữ liệu : Bạn có thể định rõ dữ liệu nào sẽ được lưu trong cơ sở
dữ liệu, loại dữ liệu và cách thức liên hệ dữ liệu.
+ Thao tác dữ liệu : Bạn làm việc với dữ liệu theo nhiều cách khác nhau. Có
thể chọn ra những trường dữ liệu mong muốn, lọc dữ liệu. Có thể liên kết dữ
liệu với thông tin có quan hệ và tính tổng dữ liệu. Có thể chọn một trường hợp
thông tin và yêu cầu, RDBMS cập nhật, xoá, sao chép nó sang bảng biểu khác
hoặc tạo bảng mới chứa dữ liệu này.
+ Chi phối dữ liệu : Định rõ ai được phép đọc, cập nhật hoặc chèn dữ liệu.
Trong nhiều trường hợp, bạn định rõ cách thức dữ liệu được chia sẻ và cập nhật
bởi nhiều người dùng.
Cả ba khả năng trên đều hiện diện trong các đặc tính mạnh mẽ của Microsoft
Visual Foxpro. Nó là một RDBMS đầy đủ tính năng, cung cấp toàn bộ đặc tính cần để
quản lý khối lượng dữ liệu lớn.
- Hệ quản trị CSDL Visual Foxpro
Visual Foxpro là hệ quản trị CSDL của hãng Microsoft, ra đời vào năm 1997.
Nó tiện dùng để thao tác và lập chương trình cho các bài toán quản lý. Các thông tin
cho các bài toán quản lý thường là các bảng hai chiều, được tạo lập trong Visual
Foxpro thành các tệp CSDL gồm nhiều bản ghi, mỗi bản ghi có nhiều trường. Visual
Foxpro giúp người sử dụng thao tác dễ dàng, nhanh chóng và chính xác trên chúng
như : xây dựng, cập nhật, sửa đổi, sắp xếp, tìm kiếm, kết xuất thông tin, kết nối các
tệp, lập báo cáo.
Ngoài ra, nhờ kĩ thuật đồ hoạ, các công cụ thiết kế, hệ quản lý đồ hoạ, kết nối
và truy vấn… Visual Foxpro đã làm tăng sức mạnh cho con người trong việc tổ chức
lập dự án, truy xuất dữ liệu một cách chính xác và sinh động.
Tóm lại, Visual Foxpro là một Hệ quản trị CSDL tiên tiến đang được ứng dụng
rất rộng rãitrong các hoạt động của đời sống kinh tế – xã hội. ở bất cứ lĩnh vực nào -
sản xuất, thương mại, dịch vụ, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, quản lý, văn hoá xã hội
– cũng thấy sự thâm nhập của Visual Foxpro. Do những ưu việt của mình, nhu cầu sử
dụng Visual Foxpro tăng vọt mang tính đột biến.
3.2. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro
Tr-íc ®©y, chóng ta th-êng quen thuộc với phong cách lập trình trong môi
trường hệ điều hành MS – DOS, PC – DOS… Nhưng từ khi Microsoft Windows ra
đời, xu hướng lập trình trong môi trường Windows ngày càng thu hút các hãng sản
xuất phần mềm ứng dụng. Vì lẽ đó, một loạt các ngôn ngữ lập trình truyền thống như
Basic, Pascal, C, Foxpro dã khai thác khả năng giao diện để cải tiến và làm phong phú
thêm những đặc tính của từng ngôn ngữ như Visual Basic, Visual C, Visual Foxpro…
Với Visual Foxpro, bạn có thể xây dựng một hệ thống chương trình ứng dụng
trong môi trường hệ điều hành Microsoft Windows rất dễ dàng, tiện lợi cho bạn và
người sử dụng.
Visual Foxpro được trang bị một hệ lệnh phong phú nên đã trở thành một ngôn
ngữ lập trình mạnh để thiết kế và thực hiện các chương trình phục vụ nhiều bài toán
khác nhau, đặc biệt là trong công tác quản lý một cách thuận tiện và hiệu quả.
Chương 2
Các Phương pháp luận cơ bản
I. Cơ sở lý luận về phân tích và thiết kế hệ thống.
1. Sự cần thiết của việc phát triển một HTTT.
Môc tiªu cuèi cïng cña nh÷ng cố gắng phát triển HTTT là cung cấp cho các
thành viên của tổ chức những công cụ quản lý tốt nhất.
Phát triển một HTTT bao gồm việc phân tích hệ thống đang tồn tại, thiết kế một
hệ thống mới, thực hiện và tiến hành cài đặt nó.
Phân tích một hệ thống bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu và chỉnh đốn chúng để
đưa ra được chẩn đoán về tình hình thực tế.
Thiết kế là nhằm xác định các bộ phận của một hệ thống mới có khả năng cải
thiện tình trạng hiện tại và xây dựng các mô hình logic và mô hình vật lý ngoài của hệ
thống đó. Việc thực hiện HTTT liên quan tới xây dựng mô hình vật lý trong của hệ
thống mới và chuyển mô hình đó sang ngôn ngữ tin học. Cài đặt một hệ thống là tích
hợp nó vào hoạt động của tổ chức.
C©u hái ®Çu tiªn cña viÖc ph¸t triÓn mét HTTT míi lµ cái gì bắt buộc một tổ
chức phải tiến hành phát triển HTTT?
Sự cần thiết phải phát triển một HTTT là do một số nguyên nhân tóm lược sau :
- Những vấn đề về quản lý.
- Những yêu cầu mới của nhà quản lý.
- Sù thay ®æi cña c«ng nghÖ.
- Thay ®æi s¸ch l-îc chính trị.
Những yêu cầu mới của quản lý cũng có thể dẫn đến sự cần thiết của một dự án
phát triển một HTTT mới. Những luật mới của chính phủ mới ban hành, việc ký kết
một hiệp tác mới, đa dạng hoá các hoạt động của doanh nghiệp bằng sản phẩm mới
hoặc dịch vụ mới. Các hành động mới của doanh nghiệp cạnh tranh cũng có một tác
động mạnh vào động cơ buộc doanh nghiệp phải có những hành động đáp ứng.
Việc xuất hiện các công nghệ mới cũng có thể dẫn đến việc một tổ chức phải
xem lại những thiết bị hiện có trong HTTT của mình. Khi các HQTCSDL ra đời nhiều
tổ chức phải rà soát lại các HTTT của mình để quyết định những gì họ phải cài đặt khi
muốn sử dụng những công nghệ mới này.
Cuối cùng, vai trò của những thách thức chính trị cũng không nên bỏ qua. Nó
cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một HTTT. Chẳng hạn, không phải
là không có những hệ thông tin được phát triển chỉ vì người quản lý muốn mở rộng
quyền lực của mình và khi ông ta biết rằng thông tin là một phương tiện thực hiện điều
đó.
2. Ph¬ng ph¸p ph¸t triÓn HTTT.
Mục đích chính xác của dự án phát triển một HTTT là có được một sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, mà nó được hoà hợp v