Năm 2008 là năm thứ 2 Việt Nam tham gia tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và cũng là năm chứng kiến sự biến động mạnh mẽ trên thị trường tài chính tiền tệ trong nước và quốc tế. Sự biến động này đã tác động mạnh đến đời sống nhân dân: lạm phát tăng cao, giá dầu, giá vàng tăng kỷ lục, lãi suất cũng liên tục biến động mạnh trong năm. Không chỉ ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, hệ thống Ngân hàng cũng chịu rất nhiều tác động xấu, cụ thể nhất là khả năng thanh khoản của các Ngân hàng, tạo ra sức ép tăng lãi suất huy động. Lãi suất cơ bản tăng lên đến 14%, lãi suất huy động của các ngân hàng có lúc lên đến mức cao kỷ lục 21%, nhưng lại giảm mạnh vào các tháng cuối năm, tháng 12 lãi suất cơ bản chỉ còn 8,5%.
Năm 2008 cũng là năm cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng diễn ra quyết liệt hơn với nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ mới được các ngân hàng triển khai cung cấp tới khách hàng. Các ngân hàng có vốn Nhà nước tập trung phát triển theo hướng thành lập các tập đoàn tài chính, trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô trung bình và nhỏ tập trung định hướng phát triển ngân hàng bán lẻ với các đối tượng khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân. Vì vậy có thể nhận thấy trên thị trường dịch vụ ngân hàng năm qua sôi động hơn với việc các ngân hàng đẩy mạnh các hoạt động ngân hàng bán lẻ. Khách hàng có thêm nhiều lựa chọn sử dụng những tiện ích ngân hàng để thanh toán cho những chi phí trong cuộc sống hàng ngày như tiền điện, nước, điện thoại, internet, mua sắm tại một số siêu thị
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của thị trường. Ngay từ những ngày đầu thành lập chi nhánh cũng đã xác định cạnh tranh phát triển cho vay tiêu dùng sẽ là hướng đi mới giúp chi nhánh phân tán rủi ro và nâng cao khả năng hội nhập. Tuy đã bước đầu hình thành và tổ chức hoạt động theo thông lệ của các NHTM hiện đại trên thế giới, theo đó các hoạt động bán lẻ được quan tâm chỉ đạo và kiểm soát một cách bài bản nhưng trong bối cảnh nền kinh tế đương đầu với những khó khăn thách thức, hoạt động tín dụng tiêu dùng của BIDV gặp không ít khó khăn.
Xuất phát từ lý do đó, em chọn đề tài “ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm có ba Chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Thành.
76 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1974 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 là năm thứ 2 Việt Nam tham gia tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và cũng là năm chứng kiến sự biến động mạnh mẽ trờn thị trường tài chớnh tiền tệ trong nước và quốc tế. Sự biến động này đó tỏc động mạnh đến đời sống nhõn dõn: lạm phỏt tăng cao, giỏ dầu, giỏ vàng tăng kỷ lục,… lói suất cũng liờn tục biến động mạnh trong năm. Khụng chỉ ảnh hưởng đến đời sống nhõn dõn, hệ thống Ngõn hàng cũng chịu rất nhiều tỏc động xấu, cụ thể nhất là khả năng thanh khoản của cỏc Ngõn hàng, tạo ra sức ộp tăng lói suất huy động. Lói suất cơ bản tăng lờn đến 14%, lói suất huy động của cỏc ngõn hàng cú lỳc lờn đến mức cao kỷ lục 21%, nhưng lại giảm mạnh vào cỏc thỏng cuối năm, thỏng 12 lói suất cơ bản chỉ cũn 8,5%.
Năm 2008 cũng là năm cạnh tranh trờn thị trường dịch vụ ngõn hàng diễn ra quyết liệt hơn với nhiều loại hỡnh sản phẩm dịch vụ mới được cỏc ngõn hàng triển khai cung cấp tới khỏch hàng. Cỏc ngõn hàng cú vốn Nhà nước tập trung phỏt triển theo hướng thành lập cỏc tập đoàn tài chớnh, trong khi cỏc ngõn hàng thương mại cổ phần cú quy mụ trung bỡnh và nhỏ tập trung định hướng phỏt triển ngõn hàng bỏn lẻ với cỏc đối tượng khỏch hàng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ và khỏch hàng cỏ nhõn. Vỡ vậy cú thể nhận thấy trờn thị trường dịch vụ ngõn hàng năm qua sụi động hơn với việc cỏc ngõn hàng đẩy mạnh cỏc hoạt động ngõn hàng bỏn lẻ. Khỏch hàng cú thờm nhiều lựa chọn sử dụng những tiện ớch ngõn hàng để thanh toỏn cho những chi phớ trong cuộc sống hàng ngày như tiền điện, nước, điện thoại, internet, mua sắm tại một số siờu thị…
Ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam chi nhỏnh Hà Thành cũng khụng nằm ngoài xu hướng phỏt triển chung của thị trường. Ngay từ những ngày đầu thành lập chi nhỏnh cũng đó xỏc định cạnh tranh phỏt triển cho vay tiờu dựng sẽ là hướng đi mới giỳp chi nhỏnh phõn tỏn rủi ro và nõng cao khả năng hội nhập. Tuy đó bước đầu hỡnh thành và tổ chức hoạt động theo thụng lệ của cỏc NHTM hiện đại trờn thế giới, theo đú cỏc hoạt động bỏn lẻ được quan tõm chỉ đạo và kiểm soỏt một cỏch bài bản nhưng trong bối cảnh nền kinh tế đương đầu với những khú khăn thỏch thức, hoạt động tớn dụng tiờu dựng của BIDV gặp khụng ớt khú khăn.
Xuất phỏt từ lý do đú, em chọn đề tài “ Mở rộng cho vay tiờu dựng tại ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam – chi nhỏnh Hà Thành” làm đề tài cho chuyờn đề tốt nghiệp của mỡnh.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, chuyờn đề gồm cú ba Chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay tiờu dựng của Ngõn hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiờu dựng tại Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam chi nhỏnh Hà Thành.
Chương 3: Một số giải phỏp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiờu dựng tại Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam chi nhỏnh Hà Thành.
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIấU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Tổng quan về cho vay tiờu dựng (CVTD) của Ngõn hàng thương mại (NHTM).
Khỏi niệm.
Cho vay là một mặt của hoạt động tớn dụng ngõn hàng, thụng qua hoạt động cho vay ngõn hàng thực hiện điều hoà vốn trong nền kinh tế thụng qua hỡnh thức phõn phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xó hội để đỏp ứng nhu cầu về phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. Hoạt động cho vay của ngõn hàng bắt nguồn từ nhu cầu của nền kinh tế thị trường, khi mà một số cỏ nhõn, tổ chức cần vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh, trong khi đú một số cỏ nhõn tổ chức khỏc lại tạm thời dư thừa một lượng vốn nhất định trong một thời gian cụ thể. Chớnh vỡ vậy, ngõn hàng với vai trũ là người trung gian đó đứng ra huy động vốn từ những cỏ nhõn, doanh nghiệp cú nguồn vốn nhàn rỗi rồi thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với những cỏ nhõn, doanh nghiệp khỏc đang cần vốn và hưởng lợi từ khoản chờnh lệch lói suất.
Cựng với thời gian, hoạt động tớn dụng của cỏc ngõn hàng đó thay đổi đỏng kể, nếu như trước đõy cỏc NHTM chỉ giới hạn phạm vi hoạt động của mỡnh chủ yếu cho Nhà nước và cỏc doanh nghiệp lớn vay thỡ giờ đõy hoạt động cho vay tiờu dựng ngày càng được mở rộng. Xuất phỏt từ mối quan hệ giữa ngõn hàng với khỏch hàng, thụng qua mối quan hệ này ngõn hàng thấy được từ cả phớa người sản xuất lẫn người tiờu dựng: cỏc nhà sản xuất cần cú sự hỗ trợ để tiờu thụ hàng húa, cũn người tiờu dựng thỡ cần nguồn tài trợ cho những nhu cầu tài chớnh của mỡnh trong trường hợp mức thu nhập của họ khụng đủ để cú một cuộc sống đầy đủ ở thời điểm hiện tại. Từ đú, nghiệp vụ cho vay tiờu dựng chớnh thức được ra đời và ngày càng phỏt triển theo xu thế chung của nền kinh tế thế giới. Vậy CVTD là gỡ?
Cho vay tiờu dựng được hiểu là hỡnh thức tài trợ cho mục đớch chi tiờu của cỏ nhõn, hộ gia đỡnh. Cỏc khoản cho vay tiờu dựng là nguồn tài trợ chớnh, quan trọng giỳp người tiờu dựng cú thể trang trải cỏc nhu cầu của cuộc sống như nhà cửa, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, y tế, du lịch… trước khi họ cú đủ khả năng về tài chớnh để hưởng thụ.
Định nghĩa này nhằm phõn biệt với cỏc sản phẩm cho vay khỏc của ngõn hàng như: cho vay cỏc doanh nghiệp vừa và nhở, cho vay đầu tư… Cú thể thấy do đối tượng CVTD hướng đến là tất cả người dõn cú thu nhập trong xó hội nờn phạm vi rất rộng và thị trường cũn rất tiềm năng, hứa hẹn đem lại nhiều khoản lợi nhuận cao cho ngõn hàng. Chớnh vỡ vậy, hoạt động CVTD ngày càng được cỏc NHTM chỳ trọng và phỏt triển.
Đặc điểm của cho vay tiờu dựng.
CVTD của ngõn hàng nhằm tài trợ cho cỏc nhu cầu tiờu dựng của cỏ nhõn và hộ gia đỡnh. Khỏc với cho vay kinh doanh, ở đõy người vay sử dụng tiền vay vào mục đớch khụng sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với sử dụng tiền vay, vỡ vậy CVTD cú những đặc điểm như sau:
1.1.2.1. Cỏc sản phẩm CVTD rất phong phỳ vỡ khỏch hàng vay vốn rất đa dạng và mục đớch sử dụng vốn linh hoạt.
Như đó núi ở trờn, do đối tượng của CVTD hướng đến là tất cả người dõn cú thu nhập trong xó hội, mà tựy theo hoàn cảnh, thu nhập, và mong muốn của mỗi người mà mục đớch vay vốn của họ là hoàn toàn khỏc nhau. Những khỏch hàng là cỏ nhõn, cú thu nhập cao trong xó hội thỡ nhu cầu tiờu dựng của họ khỏc hoàn toàn với những cỏ nhõn cú thu nhập thấp, trung bỡnh. Hoặc tựy vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi người, cú người cú những nhu cầu về nhà ở, về những vật dụng xa xỉ, về những phương tiện đi lại cú giỏ trị cao như ụ tụ, xe mỏy… nhưng cũng cú những người vay với mục đớch đi du học hoặc để trang trải cỏc nhu cầu chi tiờu cho y tế… Chớnh vỡ vậy sản phẩm CVTD cũng phải đa dạng và phong phỳ, nhằm đỏp ứng tối đa nhu cầu tiờu dựng của mọi người dõn, mọi tầng lớp trong xó hội.
1.1.2.2. Giỏ trị mỗi mún vay nhỏ nhưng khối lượng cỏc mún vay lớn.
Tựy thuộc vào mục đớch sử dụng và thu nhập hàng thỏng của khỏch hàng mà giỏ trị cỏc khoản vay thường khỏc nhau. Tuy nhiờn cú một điểm chung là giỏ trị cỏc khoản vay này thường rất nhỏ so với cỏc khoản vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh do đõy là khoản vay phục vụ cho mục đớch tiờu dựng của cỏ nhõn, hộ gia đỡnh, thờm vào đú, giỏ trị của hàng húa tiờu dựng thường khụng quỏ lớn hoặc khỏch hàng vay vốn đó cú sự tớch lũy từ trước đối với những nhu cầu của mỡnh…
Trong điều kiện hiện nay, khi xó hội ngày càng phỏt triển, nhu cầu tiờu dựng của người dõn cũng theo đú đi lờn, người tiờu dựng sẽ vay nhiều hơn để đỏp ứng nhu cầu của bản thõn, gia đỡnh do khụng phải ai cũng cú khả năng chi trả cho nhưng nhu cầu tiờu dựng của mỡnh bằng nguồn thu nhập trong thời điểm hiện tại. Điều này dẫn đến số lượng khỏch hàng cú nhu cầu vay vốn là rất đụng khiến tổng quy mụ CVTD trở nờn rất lớn.
1.1.2.3. CVTD thường cú rủi ro cao hơn cỏc khoản cho vay trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do nguồn trả nợ của CVTD độc lập với khoản vay, chủ yếu là từ thu nhập của người đi vay, mà nguồn thu nhập này cú thể thay đổi nhanh chúng tựy theo tỡnh trạng cụng việc, tỡnh hỡnh kinh tế chung hay tỡnh hỡnh sức khỏe của họ.. Thờm vào đú, việc thẩm định và quyết định cho vay đối với một khoản CVTD cũng thường gặp khú khăn do vấn đề thụng tin khụng đầy đủ hoặc thiếu tớnh chớnh xỏc. Cỏc thụng tin cỏ nhõn đưa ra thường khụng rừ ràng và minh bạch như cỏc bỏo cỏo tài chớnh của doanh nghiệp, việc thẩm định xỏc minh cũng gặp nhiều khú khăn… Ngày nay, để hạn chế bớt rủi ro, trong hầu hết cỏc khoản CVTD ngõn hàng đều đũi hỏi phải cú đảm bảo bằng tài sản.
1.1.2.4. Cỏc khoản CVTD thường cú lói suất cao.
Điều này xuất phỏt từ việc cỏc khoản CVTD cú chi phớ và rủi ro cao nhất trong cỏc loại cho vay của ngõn hàng. CVTD thường nhạy cảm theo chu kỳ, khi nền kinh tế phỏt triển, người dõn cú thu nhập cao, nhu cầu về tiờu dựng của họ cũng tăng lờn do họ thấy lạc quan về tương lai, ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoỏi đại bộ phận dõn cư đều cú xu hướng thắt chặt tiờu dựng, tiết kiệm nhiều hơn chi tiờu. Mặt khỏc, người tiờu dựng thường ớt nhạy cảm với lói suất, họ quan tõm đến khoản tiền phải trả hàng thỏng hơn là mức lói suất ghi trong hợp đồng.
1.1.2.5. Thời hạn trong CVTD khỏ đa dạng, cả ngắn, trung và dài hạn.
Thời hạn CVTD cũn tựy thuộc vào mục đớch vay vốn, giỏ trị mỗi khoản vay, thu nhập hàng thỏng của khỏch hàng và thỏa thuận giữa khỏch hàng và ngõn hàng trong hợp đồng tớn dụng. Nếu khỏch hàng vay vốn với mục đớch mua nhà, bất động sản, ụ tụ… thỡ giỏ trị cỏc khoản vay thường lớn, thời hạn trả nợ thường dài, ngược lại nếu là cỏc khoản vay nhỏ hơn như vay để sửa nhà, mua xe mỏy… thỡ thời hạn trả nợ thường ngắn hơn.
Cỏc hỡnh thức CVTD.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
Căn cứ vào tiờu chớ này, CVTD được chia ra làm hai loại là CVTD trả gúp và CVTD phi trả gúp.
a. Cho vay tiờu dựng trả gúp.
Là loại CVTD trong đú người đi vay phải trả cho ngõn hàng (bao gồm cả tiền gốc và lói) làm nhiều lần, theo từng kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Hỡnh thức này thường ỏp dụng đối với những khoản vay lớn và thời hạn cho vay dài. Vớ dụ: vay để mua nhà, bất động sản, mua ụ tụ… Với loại cho vay này, thụng thường cú ba phương phỏp trả gúp phổ biến:
Phương phỏp gộp
Theo phương thức này thỡ vốn gốc và lói được tớnh gộp và chia đều cho cỏc kỳ hạn trả nợ theo cụng thức sau:
Với:
Trong đú: T: số tiền phải trả nợ cho ngõn hàng khi đến kỳ hạn.
C: vốn gốc.
I: số lói vay khỏch hàng phải trả cho ngõn hàng.
n: số kỳ hạn trả nợ.
i: lói suất cho vay mỗi kỳ hạn.
Phương phỏp lói đơn.
Theo phương phỏp này, vốn gốc được thanh toỏn đều nhau giữa cỏc kỳ hạn, cũn tiền lại được tớnh theo số dư nợ cũn lại, theo cụng thức sau:
Trong đú:
Với: T(k): số tiền thanh toỏn ở kỳ k.
Tv : vốn gốc phải thanh toỏn ở mỗi kỳ hạn.
C : vốn gốc.
TL(k) : Lói khỏch hàng phải trả trong kỳ hạn k.
i : lói suất cho vay mỗi kỳ hạn.
Phương phỏp hiện giỏ.
Theo phương phỏp này, số tiền thanh toỏn mỗi kỳ hạn (bao gồm cả gốc và lói) bằng nhau theo cụng thức sau đõy:
Cho vay tiờu dựng phi trả gúp (hay cũn gọi là CVTD trả một lần).
Là loại CVTD mà trong đú khỏch hàng chỉ thanh toỏn cho ngõn hàng một lần khi đến hạn. Theo phương thức này, việc thanh toỏn tiền gốc và lói được thực hiện bằng một trong cỏc phương thức sau đõy:
Tiền gốc (C) và tiền lói (Cn) được thanh toỏn một lần vào cuối thời hạn cho vay :
Tiền gốc (C) được thanh toỏn vào cuối kỳ hạn, cũn tiền lói cuối kỳ (Ck) được thanh toỏn đều đặn theo từng kỳ hạn. Trong đú:
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản vay.
Cho vay tiờu dựng trực tiếp.
Là hỡnh thức khỏch hàng trực tiếp vay tiền từ ngõn hàng để phục vụ cho mục đớch tiờu dựng của mỡnh.
Cho vay trả theo định kỳ: Là phương thức trong đú khỏch hàng vay và trả trực tiếp với ngõn hàng với mức trả và thời hạn trả được quy định khi cho vay. Với hỡnh thức này, tiền vay cú thể được cấp bằng tiền mặt hoặc chuyển thẳng vào tài khoản cỏ nhõn của khỏch hàng, đồng thời ghi Nợ tài khoản cho vay.
Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đú ngõn hàng cho phộp người vay được chi vượt trờn số tiền gửi thanh toỏn của mỡnh đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xỏc định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Thẻ tớn dụng: Là nghiệp vụ tớn dụng, trong đú ngõn hàng phỏt hành thẻ cho những khỏch hàng cú tài khoản ở ngõn hàng, cú đủ điều kiện được cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tớn dụng tối đa mà người đú cú thể được phộp sử dụng.
Cho vay tiờu dựng giỏn tiếp.
Hiện nay, phần lớn cỏc hoạt động cho vay của ngõn hàng là cho vay trực tiếp, nhưng bờn cạnh đú, cỏc ngõn hàng cũng phỏt triển một số hỡnh thức cho vay giỏn tiếp như:
Hỡnh thức cho vay thụng qua cỏc tổ chức trung gian:
Ngõn hàng
Trung gian: Tổ, đội, hội, nhúm.
Khỏch hàng (thường là nụng dõn, người buụn bỏn nhỏ).
(4)
(3)
(2)
(1)
Phõn tớch tớn dụng trước khi cho vay
Ngõn hàng phỏt tiền vay trực tiếp cho khỏch hàng
Cỏc tổ chức trung gian thu nợ hộ cho ngõn hàng
Ngõn hàng cho vay qua cỏc tổ chức trung gian như cỏc Hội nụng dõn, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội thanh niờn, sinh viờn… Cỏc Hội này thường cú mục đớch hoạt động với cỏc thành viờn khỏc nhau nhưng chủ yếu đều tập trung vào cỏc mục đớch xó hội như giỳp người dõn xúa đúi giảm nghốo, cỏc khoản vay trợ cấp để phỏt triển kinh tế, giỳp người nụng dõn làm giàu…
Hỡnh thức cho vay thụng qua người bỏn lẻ:
Ngõn hàng
Người vay
Người bỏn lẻ
(3)
(1)
(2)
Ngõn hàng ký hợp đồng tớn dụng với người vay (khỏch hàng)
Người vay mua hàng (nguyờn liệu cho sản xuất, nuụi trồng, thiết bị….)
Người bỏn tập trung cỏc hoỏ đơn bỏn hàng gửi lờn ngõn hàng đề nghị thanh toỏn. Sau đú ngõn hàng thu nợ của khỏch hàng.
Cho vay bằng hỡnh thức này sẽ hạn chế việc người vay sử dụng tiền vay sai mục đớch. Tuy nhiờn nờn thường xuyờn kiểm tra, giỏm sỏt, trỏnh trường hợp cỏc nhà bỏn lẻ cú thể lợi dụng để bỏn hàng kộm chất lượng với giỏ đắt cho người vay vốn.
Căn cứ vào mục đớch vay.
Cho vay tiờu dựng cư trỳ.
CVTD cư trỳ là cỏc khoản vay nhằm mục đớch phục vụ nhu cầu xõy dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cỏ nhõn, hộ gia đỡnh. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mụ tương đối lớn.
Cho vay tiờu dựng khụng cư trỳ.
Đõy là khoản CVTD phục vụ cỏc nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dựng, du lich, học hành hoặc giải trớ… Đặc điểm của cỏc khoản vay này là quy mụ nhỏ, thời gian ngắn.
Căn cứ vào hỡnh thức đảm bảo tiền vay.
Cho vay cầm cố.
Cho vay cầm cố là hỡnh thức ngõn hàng cho khỏch hàng vay tiền và giữ tài sản của khỏch hàng để đảm bảo thực hiện cỏc nghĩa vụ của khỏch hàng trong hợp đồng cầm cố. Số tiền vay sẽ dựa vào nhu cầu của khỏch hàng, tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ của khỏch hàng và mức cho vay tối đa của ngõn hàng.
Cho vay cầm cố lương, thu nhập.
Đõy là hỡnh thức cho vay chủ yếu được ỏp dụng cho những khỏch hàng cú việc làm và thu nhập ổn định, ngoài việc trang trải cho cuộc sống hàng ngày vẫn tớch lũy được một khoản để trả nợ. Số tiền cho vay được quyết định dựa trờn nhu cầu vay (cú mục đớch sử dụng rừ ràng), thu nhập rũng thường xuyờn của khỏch hàng, mức cho vay tối đa của ngõn hàng. Khi nhận tiền vay khỏch hàng phải cam kết nếu khụng trả được nợ khi đến hạn (thường là quỏ 3 kỳ trả nợ), ngõn hàng cú quyền nhận lương của khỏch hàng để thu nợ.
Cho vay cú đảm bảo bằng tài sản hỡnh thành từ tiền vay.
Hỡnh thức này ỏp dụng chủ yếu đối với tài sản cú giỏ trị lớn, thời gian sử dụng dài như: Cho vay sửa chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, cho vay mua sắm phương tiện đi lại… Mức cho vay của ngõn hàng trong hỡnh thức này phụ thuộc vào tỡnh hỡnh tài chớnh, khả năng trả nợ của khỏch hàng, giỏ trị tài sản mua sắm, mức tối đa thường từ 50-60% giỏ trị tài sản mua sắm.
Căn cứ vào loại tài sản được tài trợ.
Cho vay tài trợ bất động sản.
Hỡnh thức cho vay này ỏp dụng đối với những khỏch hàng cú nhu cầu vay để phục vụ mục đớch mua mới hoặc sửa chữa nhà ở, căn hộ và trong một số trường hợp bao gồm cả đất đai. Quy mụ của cỏc khoản vay này thường lớn, thời hạn dài nhất trong danh mục cho vay của ngõn hàng (khoảng từ 15 đến 25 hoặc 30 năm), do đú loại hỡnh này thường chữa những nguy cơ rủi ro đỏng kể. Cỏc khoản cho vay này thường phải đi kốm với tài sản đảm bảo nhằm hạn chế rủi ro cho ngõn hàng.
Cho vay tài trợ hàng tiờu dựng lõu bền.
Hàng tiờu dựng lõu bền là những mặt hàng cú thời gian sử dụng lõu dài như ụ tụ, xe mỏy… Đặc điểm của loại hỡnh cho vay này là quy mụ thường khụng lớn, thời gian trả nợ nhanh, tài sản đảm bảo cú thể là tài sản được hỡnh thành từ tiền vay.
Tài trợ nhu cầu tiờu dựng khỏc.
Loại hỡnh cho vay này ỏp dụng đối với những khỏch hàng vay vốn với mục đớch tài trợ cỏc nhu cầu như đi học, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi… đối với cỏc khoản vay này yếu tố quyết định cú cho vay hay khụng chủ yếu là dựa vào thu nhập của khỏch hàng vỡ giỏ trị cỏc mún vay thường là khỏ nhỏ.
1.2 Mở rộng hoạt động cho vay tiờu dựng của ngõn hàng thương mại.
1.2.1. Khỏi niệm mở rộng cho vay tiờu dựng.
Mặc dự hệ thống ngõn hàng đó hỡnh thành và phỏt triển từ rất lõu nhưng chỉ mới từ đầu thế kỷ 20 cỏc nhà ngõn hàng mới thấy rừ được tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiờu dựng. Trước đú, đa số cỏc ngõn hàng khụng chỳ trọng phỏt triển mảng sản phẩm này vỡ họ cho rằng đõy là những khoản vay nhỏ, lẻ tẻ, rủi ro lại cao, lợi nhuận thấp… họ chủ yếu tập trung vào mảng cho vay doanh nghiệp với những dự ỏn đầu tư lớn, nhằm kỳ vọng một nguồn lợi nhuận khổng lồ trong tương lai. Tuy nhiờn, trong khoảng mấy chục năm trở lại đõy, đứng trước những thay đổi lớn của nền kinh tế, đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, cỏc ngõn hàng muốn tồn tại và phỏt triển trờn thị trường buộc phải nõng cao sức cạnh tranh với cỏc ngõn hàng khỏc thụng qua việc mở rộng và phỏt triển cỏc sản phẩm dịch vụ của mỡnh. Thờm vào đú, nền kinh tế phỏt triển, nhu cầu tiờu dựng của người dõn cũng tăng theo. Chớnh vỡ vậy, mở rộng và phỏt triển CVTD là hành động cần thiết và tất yếu của cỏc NHTM.
Một cỏch chung nhất thỡ mở rộng CVTD là quỏ trỡnh tăng lờn về mọi mặt của hoạt động CVTD trong một thời kỳ nhất định.. Trong đú bao gồm cả tăng thờm về quy mụ, sản lượng và chất lượng của sản phẩm đú. Núi một cỏch đơn giản, mở rộng CVTD là sự đỏp ứng cỏc yờu cầu ngày càng tăng của khỏch hàng về quy mụ, chất lượng, thủ tục… cỏc khoản vay một cỏch tốt nhất.
Từ định nghĩa trờn ta cú thể rỳt ra một số vấn đề như sau:
Mở rộng CVTD là sự gia tăng về số lượng và quy mụ của cỏc khoản vay. Điều đú thể hiện sự phỏt triển của nền kinh tế cũng như sự phỏt triển của hệ thống ngõn hàng thụng qua số liệu thống kờ hàng năm.
Mở rộng CVTD cũng đề cập đến vấn đề chất lượng tớn dụng. Ngõn hàng phải đảm bảo kiểm soỏt sao cho số vốn vay ấy được sử dụng đỳng mục đớch và cú hiệu quả nhất. Trỏnh trường hợp một số kẻ xấu lợi dụng vốn vay ngõn hàng để làm những việc khụng đỳng mục đớch, gõy nờn những tổn thất cho ngõn hàng núi riờng và cho toàn bộ nền kinh tế núi chung. Tiến hành cỏc biện phỏp mở rộng tớn dụng luụn phải đi đụi với việc tiến hành cỏc biện phỏp nhằm nõng cao chất lượng tớn dụng.
Luụn luụn cú nhiều phương phỏp mở rộng hoạt động tớn dụng núi chung và hoạt động CVTD núi riờng: mở rộng quan hệ tớn dụng với nhiều đối tượng khỏch hàng, triển khai thờm cỏc hỡnh thức cho vay mới tựy theo từng đối tượng và điều kiện cụ thể, đơn giản húa quy trỡnh thủ tục tớn dụng, nõng cao chuyờn mụn và ý thức trỏch nhiệm của cỏc cỏn bộ tớn dụng…
1.2.2. Sự cần thiết của việc mở rộng CVTD.
Nền kinh tế phỏt triển kộo theo nú là một loạt những hoạt động, những dịch vụ mới hỡnh thành và phỏt triển… một trong số đú là hoạt động tiờu dựng của dõn cư. Nếu như trước đõy người dõn quan niệm chỉ cần “ăn no, mặc ấm” là đủ thỡ giờ đõy, khi thu nhập và đời sống tăng lờn, họ quan tõm nhiều hơn đến “ăn ngon, mặc đẹp”. Tuy nhiờn, khụng phải ai cũng cú điều kiện và khả năng tạo dựng cho mỡnh một cuộc sống sung tỳc đầy đủ ngay trong hụm nay, nhất là thế hệ sinh viờn mới ra trường, những người mới đi làm, họ cú tri thức, cú một cụng việc ổn định với thu nhập khỏ… nhưng cỏi họ thiếu là thời gian tớch lũy. Nắm được nhu cầu này, cỏc tổ chức tớn dụng mà điển hỡnh là cỏc NHTM đó cung cấp những khoản CVTD dưới nhiều hỡnh thức và quy mụ khỏc nhau, nhằm mang lại cho khỏch hàng một cuộc sống tiện nghi hơn mà khụng phải chờ đợi lõu. Hiện nay, trong xu hướng hội nhập quốc tế, cỏc chi nhỏnh ngõn hàng nước ngoài, ngõn hàng liờn doanh, ngõn hàng nhà nước, ngõn hàng cổ phần… đang cạnh tranh mạnh mẽ cỏc sản phẩm CVTD nhằm thu hỳt đối tượng là khỏch hàng cỏ nh