Nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp keo tụ - Tuyển nổi điện hóa với anode hòa tan nhôm, sắt

Công nghiệp ởnước ta ngày càng phát triển và ñóng góp ñáng kểvào ngân sách nhà nước. Bên cạnh những mặt tích cực, sựphát triển này cũng gây ra không ít những mặt trái cần quan tâm. Đó là sự phát sinh các chất thải ñộc hại khác nhau gây ra các tác ñộng ñến môi trường nhưbiến ñổi khí hậu, làm tăng nhiệt ñộkhí quyển, ảnh hưởng ñến sức khỏe của con người. Góp phần hạn chếvà khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do nước thải dệt nhuộm trong ñềtài này tôi trình bày phương pháp xửlý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp keo tụ ñiện hóa. Nguyên tắc hoạt ñộng của phương pháp này là dựa trên cơsở của phương pháp ñiện hoá hoà tan anode nhằm tạo ra nhôm hyñroxit có hoạt tính cao ñểkeo tụcác hợp chất ô nhiễm trong nước thải, ñặc biệt là chất màu hữu cơ. Nước thải cần xửlý ñược bơm từbểgom vào hệthống thiết bị ñiện hoá và ñược xửlý thông qua các quá trình nhưkeo tụ, oxi hoá, tuyển nổi ñiện hoá. Nước thải sau khi xửlý ñược tháo vào bểlắng tấm nghiêng ñểloại bỏbông keo tụ. Trên nhu cầu ứng dụng thực tiễn chúng tôi chọn ñềtài: “Nghiên cứu xửlý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp keo tụ- tuyển nổi ñiện hoá với anode hoà tan nhôm, sắt”.

pdf24 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4174 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp keo tụ - Tuyển nổi điện hóa với anode hòa tan nhôm, sắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-1- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  ĐINH TUẤN NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM BẰNG PHƯƠNG PHÁP KEO TỤ-TUYỂN NỔI ĐIỆN HÓA VỚI ANODE HÒA TAN NHÔM, SẮT Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ HÓA HỌC Mã số: 60.52.75 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Đà Nẵng, 2011 -2- Công trình ñược hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học : TS LÊ MINH ĐỨC Phản biện 1: TS. NGUYỄN ĐÌNH LÂM Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN THỊ VĂN THI Luận văn ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 7 năm 2011. *. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng. -3- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn ñề tài Công nghiệp ở nước ta ngày càng phát triển và ñóng góp ñáng kể vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh những mặt tích cực, sự phát triển này cũng gây ra không ít những mặt trái cần quan tâm. Đó là sự phát sinh các chất thải ñộc hại khác nhau gây ra các tác ñộng ñến môi trường như biến ñổi khí hậu, làm tăng nhiệt ñộ khí quyển, ảnh hưởng ñến sức khỏe của con người. Góp phần hạn chế và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do nước thải dệt nhuộm trong ñề tài này tôi trình bày phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp keo tụ ñiện hóa. Nguyên tắc hoạt ñộng của phương pháp này là dựa trên cơ sở của phương pháp ñiện hoá hoà tan anode nhằm tạo ra nhôm hyñroxit có hoạt tính cao ñể keo tụ các hợp chất ô nhiễm trong nước thải, ñặc biệt là chất màu hữu cơ. Nước thải cần xử lý ñược bơm từ bể gom vào hệ thống thiết bị ñiện hoá và ñược xử lý thông qua các quá trình như keo tụ, oxi hoá, tuyển nổi ñiện hoá. Nước thải sau khi xử lý ñược tháo vào bể lắng tấm nghiêng ñể loại bỏ bông keo tụ. Trên nhu cầu ứng dụng thực tiễn chúng tôi chọn ñề tài: “Nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp keo tụ - tuyển nổi ñiện hoá với anode hoà tan nhôm, sắt”. 2. Mục ñích nghiên cứu Nghiên cứu các ñiều kiện xử lý nước thải công nghiệp dệt nhuộm bằng phương pháp keo tụ-tuyển nổi ñiện hóa với ñiện cực Fe, Al. Đánh giá hiệu suất xử lý nhu cầu oxy hóa học các loại nước thải công nghiệp dệt nhuộm. -4- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp keo tụ-tuyển nổi ñiện hóa với ñiện cực Fe, Al từ nguồn nước có pha chế một số loại thuốc nhuộn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nguồn nước thải dệt nhuộm ñược pha chế một số loại thuốc nhuộm là cơ sở chính ñể nghiên cứu nước thải dệt nhuộm. Trong nghiên cứu chúng tôi tập trung vào một số loại thuốc nhuộm của Đức sản xuất có khả năng phân tán tốt trong nước. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp phân tích chỉ tiêu môi trường thông thường. Các kết quả xử lý và các phương pháp phân tích này ñược thực hiện tại phòng thí nghiệm ăn mòn ñiện hoá Trường Đại học Bách khoa Đà nẵng và Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 2 tại Đà nẵng. 5. Ý nghĩa khoa học của ñề tại Về mặt khoa học thực tiễn, việc ứng dụng công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp keo tụ - tuyển nổi ñiện hoá với anode hoà tan nhôm, sắt ñược các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm. Vì công nghệ ñể xử lí này an toàn và triệt ñể, có hiệu quả với nước thải dệt nhuộm, bảo ñảm các tiêu chuẩn cho phép khi thải ra môi trường, trong giai ñoạn phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam hiện nay, ñặc biệt là nghành công nghiệp dệt nhuộm. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở ñầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục trong luận văn gồm có các chương như sau : -5- Chương 1: Tổng quan về chất màu hữu cơ và các kỹ thuật xử lý Chương 2: Phương pháp keo tụ ñiện hoá xử lý nước thải Chương 3: Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận -6- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT MÀU HỮU CƠ VÀ CÁC KỸ THUẬT XỬ LÝ 1.1. Một số ñặc ñiểm cấu trúc và tính chất của chất màu hữu cơ (thuốc nhuộm) 1.1.1. Cấu trúc của phân tử chất màu hữu cơ - Trong các phân tử chất màu hữu cơ thường chứa các mạch nối tiếp cách, chủ yếu các vòng thơm, dị vòng có cấu trúc : -CH=CH-CH=CH-..... - Trong phân tử của chúng thường có các nguyên tử hay các nhóm hút ñiện tử như: -NO2, -NO, -COCH3.... hoặc nhường ñiện tử dễ dàng như -OCH3, -NH2, -SH, -OH, -NHCH3, -N(CH3)2.... - Các nguyên tử trong phân tử cùng nằm trong một mặt phẳng. 1.1.2. Một số tính chất của thuốc nhuộm - Tính có màu ñược gây ra do cấu tạo hóa học ñặc trưng. - Khả năng liên kết với bề mặt trong của sợi do các lực hóa học và vật lý. 1.1.3. Sự hòa tan trong nước Tùy theo sự có mặt và bản chất của các nhóm phân cực trong phân tử mà thuốc nhuộm có thể tan nhiều hay ít hoặc không tan trong nước. Căn cứ vào ñộ tan trong nước, thuốc nhuộm ñược chia thành các nhóm sau: - Nhóm hòa tan trong nước: ñó là các thuốc nhuộm trực tiếp, axit, cation, hoạt tính, azo và ñiazo. Độ hòa tan ñạt ñược trong khi sử dụng từ 40 ÷ 100 g/l. các phân tử của nhóm này có các ion phân cực có tính tan như: SO3Na, -COOH, -SO3Na, -N+H2-HCl, -N+R3Cl... -7- - Thuốc nhuộm tạo nên tính tan tạm thời ở giai ñoạn sử dụng như thuốc nhuộm lưu huỳnh... Độ tan tạm thời khi sử dụng vào khoảng 50g/l và do các nhóm ion –ONa và SNa gây ra. - Nhóm thuốc nhuộm ít tan trong nước ( ñộ tan vào khoảng 0.1 ÷ 30mg/l ở nhiệt ñộ 60 ÷ 90 0C): các thuốc nhuộm phân tán..., ñộ hòa tan nhỏ do trong phân tử có các nhóm trao ñổi ñiện tử như -OH, - NH2, -SO2NH2, -NO2... - Nhóm không tan trong nước như các pigment... Các chất màu này không nằm trong cấu trúc của sợi mà liên kết với sợi bằng các liên kết giữa các phân tử và gắn ñính với bề mặt bởi các liên kết polymer ñặc biệt. 1.2. Phân loại các loại thuốc nhuộm Có hai cách phân loại thuốc nhuộm: phân loại theo cấu tạo hóa học và phân loại theo các ñặc tính kỹ thuật. Trong luận văn này, em xin trình bày phân loại theo ñặc tính kĩ thuật. Theo phân loại kĩ thuật, thuốc nhuộm ñược chia thành các loại sau: - Thuốc nhuộm trực tiếp là những chất màu tan trong nước. Công thức chung của dạng này là có dạng R-SO3Na với gốc R là gốc hữu cơ phức tạp. - Thuốc nhuộm axit (nhuộm trong môi trường axit): thuốc nhuộm này hòa tan trong nước phân ly thành các ion. Thuốc nhuộm axit là các hợp chất chứa một hay nhiều nhóm –SO3H và một vài dẫn xuất cacboxul hóa chứa nhóm –COOH. - Thuốc nhuộm hoạt tính là thuốc nhuộm trong cấu trúc phân tử có chứa các nhóm nguyên tử có thể thực hiện mối liên kết hóa trị với vật liệu. -8- - Thuốc nhuộm bazơ – cation: thuốc nhuộm bazơ là những chất màu có cấu tạo khác nhau, hầu hết chúng là các muối clorua, oxalat hay muối kép của bazơ hữu cơ. - Thuốc nhuộm hoàn nguyên thuốc nhuộm trở lại tính chất ban ñầu sau khi hấp phụ lên vật liệu. - Thuốc nhuộm phân tán có ñộ hòa tan trong nước rất thấp. - Thuốc nhuộm lưu huỳnh là những hợp chất màu không tan trong nước ở các dạng : -S-, SH, -S-S-, -SO-, -SN-... - Thuốc nhuộm azô không tan là những hợp chất có chứa nhóm azô và ñiazô trong phân tử nhưng không chứa các nhóm có tính tan nên chúng không tan trong nước. - Thuốc nhuộm pigment: Thuốc nhuộm pigment là những chất màu có cấu tạo hóa học khác nhau nhưng ñều không tan trong nước do trong phân tử không chứa các nhóm có tính tan hoặc các nhóm này bị chuyển về dạng muối natri, canxi không tan trong nước. 1.3. Trạng thái phân tán của thuốc nhuộm trong nước Trạng thái của thuốc nhuộm liên quan ñến cấu trúc, bản chất hóa học của chúng và chịu ảnh hưởng của bản chất dung môi, pH môi trường và sự có mặt của các chất phụ gia... 1.4. Một số ñặc ñiểm, tính chất của chất keo hữu cơ 1.4.1. Đặc ñiểm hình dạng và kích thước Phân tử keo hữu cơ có thể tồn tại ở các dạng hình cầu, hình que hay hình xoắn với kích thước từ vài chục angtron ñến hàng nghìn angtron. 1.4.2. Độ nhớt của keo hữu cơ Các phân tử có ñộ nhớt cao thường là các chất phân cực, chúng dễ liên kết với nhau thông qua tương tác tĩnh ñiện của các lực tích -9- ñiện trái dấu. Độ nhớt còn phụ thuộc vào kích thước, hình dạng, khối lượng phân tử và nồng ñộ chất keo. 1.4.3. Các tính chất ñiện Các chất keo ñiện ly bao gồm các dạng: mixen như xà phòng..., ñại phân tử anion như pectin, polyacrylic axit..., ñại phân tử cation như polyvinyl pyridin bromua..., ñại phân tử như protein... Dưới tác dụng của ñiện trường, chúng thể hiện tính chất ñiện di, ñiện thẩm tích. 1.4.4. Cấu trúc hạt keo hữu cơ Các hạt keo ñược chia thành hai nhóm lớn: Các chất keo phân tử mà các hạt là những phân tử lớn liên kết với nhau bằng các lực liên kết hoá học. Mixen keo là những tập hợp của nhiều phân tử nhỏ, các phân tử này liên kết với nhau bằng cả lực hoá trị và lực Van der Waals. Mixen thường kém bền hơn các ñại phân tử do nó có thể hoà tan, phân rã thành những phân tử cơ sở trong dung môi thích hợp. 1.4.5. Tính chất keo của chất màu hữu cơ Tuỳ thuộc bản chất, cấu tạo kích thước và khối lượng phân tử của chất màu hữu cơ mà nó nằm ở trạng thái hoà tan hay phân tán trong dung dịch. Kích thước phân tử của các chất màu hữu cơ rất khác nhau và phụ thuộc vào nhiều thành phần hoá học. 1.4.6. Tương tác giữa các chất keo trong dung dịch Độ bền của các hệ keo phụ thuộc vào các tương tác của nó với dung môi, với chất keo khác, với chất ñiện li... 1.5. Các phương pháp xử lý chất màu hữu cơ trong nước thải dệt nhuộm Để phá bền các chất màu hữu cơ trong nước thì tùy theo ñộ hòa tan, bản chất sự phân ly trong nước và mức ñộ ñộc hại... Vì vậy có -10- thể ứng dụng các phương pháp phá bền tương ứng: phá hủy bằng các chất oxy hóa và chất khử, hấp phụ, keo tụ tuyển nổi... 1.6. Lợi ích của keo tụ ñiện hoá trong công nghệ xử lý nước thải nhuộm Việc ứng dụng keo tụ ñiện hoá – một phương pháp tổng hợp- trong xử lý nước thải nhuộm ñáp ứng ñược các yêu cầu sau. Công nghệ xử lý khá ñơn giản, dễ ñiều khiển. Tốc ñộ xử lý rất nhanh do nhiều quá trình xảy ra ñồng thời trong cùng một thiết bị (keo tụ, hấp phụ của chất keo mới sinh, tuyển nổi, phá bền bởi ñiện trường, ôxy hoá khử..) nên tiêu tốn ít kim loại. Quá trình xử lý tổng hợp, liên tục nên không cần mặt bằng lớn. Chất lượng nước sau xử lý cao do có thể sử dụng lượng chất ñiện ly nhỏ, ôxy mới sinh tiệt trùng nước, dư lượng các ion kim loại rất nhỏ bùn cặn tạo ra ít hơn và dễ tách loại hơn so với bùn cặn của các quá trình xử lý hoá học, hoá lý. Chi phí giá thành không cao hơn so với giá thành xử lý bằng hoá chất, nước thải sau xử lý có khả năng tái sử dụng. -11- CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP KEO TỤ ĐIỆN HOÁ XỬ LÝ NƯỚC THẢI 2.1. Khái niệm chung Phương pháp keo tụ, tạo bông là một phương pháp ñược sử dụng rộng rãi trong việc xử lý nước thải nói chung, nước thải công nghệ dệt nhuộm nói riêng. Cơ sở của phương pháp là sử dụng muối kim loại có khả năng hình thành các bông keo tụ. Các bông keo tụ này sẽ hấp phụ các chất bẩn trong nước thải và ñược tách ra. 2.2. Sự hình thành keo trong quá trình hoà tan nhôm, sắt anode Đối với dung dịch có pH= 5-7, khi ñiện phân do sự thoát khí O2 trên anode, H2 trên cathode, nhôm ion bị thủy phân nên pH dung dịch thấp, thành phần chủ yếu là Al(OH)2+ và Al(OH)2+ ngoài ra còn có Al3+ và Al(OH)3. Nếu dung dịch có tính acid, hàm lượng phức hydroxo tích ñiện dương khá cao, chúng nằm phân tán, chậm liên kết lại ñể tạo hạt keo lớn hơn. Khi tăng pH>6, ion Al3+vừa hình thành sẽ bị thuỷ phân hoàn toàn, phức hydroxo Al(OH)2+, Al(OH)2+ tiếp tục thuỷ phân, sản phẩm thuỷ phân là Al(OH)3. Đến pH=7-8 Al(OH)3 ñạt nồng ñộ cực ñại. Như vậy khi tăng pH, hàm lượng các hạt keo dương giảm dần, các sản phẩm thuỷ phân dễ liên kết với nhau lại hơn tạo thành các hạt keo lớn hơn. Thứ tự các phản ứng thuỷ phân như sau: Al 3+ .6H2O + H2O → Al(OH)2+.5H2O + H3O+ Al(OH)2+.5H2O + H2O → Al(OH)2 + 4H2O + H3O+ Al 3+ .6H2O + 2H2O → Al(OH)2 + 4H2O + 2H3O+ Al(OH)2 + 4H2O + H2O → Al(OH)3.3H2O + H2O+ Trong quá trình ñiện phân, pH của lớp dung dịch sát anode giảm dần do tạo ra keo nhôm và thoát O2 nên các hydroxo tích ñiện -12- dương có ñộ phân tán rất cao. Trong ñiện trường, H + chuyển về cathode sẽ trung hoà các ion OH-chuyển từ cathode sang anode, giúp cho quá trình thuỷ phân hình thành các hydroxo dễ dàng. Trong khoảng pH =5,7-7,0 các thành phần chính là Al(OH)2+, Al(OH)2+... và Al(OH)3. Tăng pH và thời gian ñiện phân, các phân tử ñó liên kết tạo các hạt ña nhân. 2.3. Đặc tính chung của keo vô cơ Hạt keo gồm ba phần: - Nhân hạt keo: là tập hợp nhiều phân tử rắn liên kết với nhau, ñược bao bọc bởi một lớp vỏ ion. Sự hấp phụ một loại ion nào ñó trong dung dịch tạo nên lớp vỏ ion này. - Lớp ñiện tích kép: hình thành bởi các ion trái dấu với lớp vỏ ion. - Lớp ion khuếch tán hình thành ở phần ngoài của lớp ñiện tích kép 2.4. Quá trình keo tụ tạo bông của keo nhôm, sắt Keo nhôm, sắt ñược sử dụng rộng rãi trong công nghệ xử lý nước và nước thải. Hiệu quả của quá trình phụ thuộc vào tính chất, ñộ bền của các chất keo trong dung dịch và cơ chế keo tụ. Sự keo tụ của các huyền phù bằng các phức hydro và hydroxit. 2.5. Các dạng nhôm hydroxít và phương pháp ñiều chế Các dạng nhôm hydroxit và tính chất của chúng. Trong nước, nhôm hydroxit tồn tại ở nhiều dạng khác nhau tuỳ thuộc nguyên liệu ban ñầu và ñiều kiện phản ứng. Willstater và Kraut ñã khảo sát các dạng gel khác nhau ñược hình thành từ nhiều dung dịch muối nhôm cho thấy: nhôm hydroxit tồn tại ở các dạng keo, gel, tinh thể. Kết tủa nhanh từ các dung dịch nhôm sunfat với dư lượng nhỏ của amoniac,ñộ kiềm thấp sẽ tạo thành α-orthohydroxit Al(OH)3 là những khối bông màu trắng, gel vô ñịnh hìng này chuyển -13- thành β-orthohydroxit {[4Al(OH)3 -3H2O] +2H2O } dẻo, rắn, hơi vàng. 2.6. Động học và chuyển khối của quá trình keo tụ - Có thể coi sự tương tác của hai chất này tuân theo lý thuyết keo tụ nhanh của Smoluchowski. Theo lý thuyết này thì tốc ñộ keo tụ tuân theo cơ chế phân tử bậc hai và bậc phản ứng cũng là bậc hai, phương trình ñộng học có dạng: 2 .Nk dt dN −= Trong ñó: N là mật ñộ hạt keo trong dung dịch, k là hằng số tốc ñộ của phản ứng, k phụ thuộc vào yếu tố vật lý và bản chất hoá học của hệ. K = 4.π.d.D với D là hệ số khuyếch tán Brown, d là khoảng cách giữa hai hạt keo có tương tác hút. - Quá trình chuyển khối trong keo tụ phụ thuộc vào bản chất và kích thước các hạt huyền phù, sự va chạm tương tác của chúng. Chuyển khối do khuyếch tán Brown chỉ xảy ra với các hạt huyền phù nhỏ, sự chuyển khối phụ thuộc vào ñộng năng của hệ, tức là tỷ lệ với tích số k.T (k là hằng số Boltzmann, T là nhiệt ñộ tuyệt ñối của hệ). Chuyển khối cưỡng bức: trong hệ huyền phù ñược khuấy trộn sự di chuyển của các hạt huyền phù kích thước lớn là do chuyển ñộng lôi cuốn của dòng chất lỏng. -14- CHƯƠNG 3 NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Nguyên vật liệu và hóa chất 3.1.1. Thuốc nhuộm Trong luận văn này các chất màu ñược sử dụng như sau: Số TT Tên thương mại Đặc ñiểm Nguồn gốc 1 Indanthren DirBlack RBS Màu ñen, phân tán tốt Đức 2 Indanthren Olive T Coll Màu ñen, phân tán tốt Đức 3 Indanthren Red FBB Coll Màu ñỏ, phân tán tốt Đức 4 Remazol Navy RGB Màu xanh, phân tán tốt Đức 3.1.2. Hoá chất Số TT Tên thương mại Nguồn gốc 1 Natriclorua Trung Quốc 2 Kalibicrommat Trung Quốc 3 Axit sunphuaric Trung Quốc 4 Natrihydroxit Trung Quốc 3.2. Vật liệu ñiện cực và kỹ thuật xử lý ban ñầu 3.2.1. Điện cực Anode và Cathode là nhôm tấm mua trên thị trường. Có thành phần chính khoảng (99,5%Al; 0,5% của Si, Fe, Zn ...). Kích thước 70×70(mm), chiều dày 2mm; diện tích 2 mặt = 1 dm2. -15- 3.2.2. Dung dịch và kỹ thuật xử lý bề mặt nhôm Bề mặt nhôm ñược làm sạch bằng các dung dịch HNO3 15% và dung dịch NaOH 2,5%. Kỹ thuật xử lý bề mặt nhôm như sau: Nhôm ñược rửa sạch bằng xà phòng ñể tẩy dầu mỡ, sau rửa qua nước sạch rồi cho vào dung dịch NaOH 2,5% trong thời gian từ 3-5 phút ñể hòa tan lớp oxit Al2O3. Tiếp theo rửa sạch bề mặt bằng nước, rồi nhúng vào dung dịch HNO3 15% trong khoảng 10-30 giây. Cuối cùng rửa lại bằng nước cất ñể tẩy axit và ñem vào bình ñiện phân. 3.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 3.3.1. Sơ ñồ nghiên cứu sự keo tụ ñiện hóa Hình 3.1: Sơ ñồ nghiên cứu sự keo tụ ñiện hóa. 3.3.2. Các bước tiến hành thực nghiệm Pha chế các dung dịch thí nghiệm, chuẩn bị và làm sạch ñiện cực. Tiến hành ñiện phân ở các chế ñộ cần nghiên cứu. Tính thời gian từ khi bắt ñầu ñiện phân ñến khi dung dịch bị mất màu, chất màu bị tách loại hết hay ñến khoảng thời gian xác ñịnh theo mục tiêu nghiên cứu. Kết quả xử lý: sau xử lý bằng keo tụ ñiện hóa, chất màu bị keo tụ tạo bông, dung dịch trở nên trong, nước không còn màu sắc. 1. Nguồn ñiện 1 chiều 2. Biến trở 3. Catốt nhôm(sắt) 4. Anốt nhôm 5. Dung dịch thí nghiệm -16- 3.4. Các phương pháp phân tích kết quả 3.4.1. Đánh giá nồng ñộ theo chỉ số COD (nhu cầu oxy hóa học) cho các chất màu ở hệ nước thải Nguyên tắc: Xác ñịnh chỉ số chỉ số COD dựa vào phương pháp phân tích Dicromat. 3.4.3. Đánh giá nồng ñộ màu Nguyên tắc: Xác ñịnh màu của mẫu bằng cách so sánh bằng mắt dựa vào một dãy các dung dịch so sánh hoặc với một dãy các kính chuẩn cố ñịnh. -17- CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Ảnh hưởng của mật ñộ dòng anode ñến quá trình keo tụ ñiện hoá Mật ñộ dòng anode là một trong những thông số quan trọng nhất ảnh hưởng ñến sự hòa tan anode và tốc ñộ quá trình ñiện hóa. Hình 4.1: Ảnh hưởng của mật ñộ dòng anode ñến hiệu quả keo tụ 4.2. Vai trò của muối ñiện ly Chất ñiện ly pha chế làm tăng ñộ dẫn ñiện dung dịch, cải thiện sự hòa tan anode, giảm ñộ bền phân tán và thế ñiện ñộng của hạt keo. Do ñó hiệu quả quá trình keo tụ ñiện hóa ñược cải thiện rõ rệt. Trong keo tụ ñiện hóa với nhôm hòa tan anode, chúng tôi sử dụng muối NaCl. Sự có mặt của muối NaCl ñã cải thiện rõ rệt hiệu quả quá trình: hiệu suất hòa tan lớn, lượng keo nhôm mới sinh tạo ra trong một ñơn vị thời gian nhiều, kích thước nhỏ mịn, tốc ñộ tương tác cao, thời gian keo tụ ñiện hóa và tiêu hao anode. Khoảng nồng ñộ NaCl ≤1,0 g/l thích hợp cho keo tụ ñiện hóa xử lý các dung dịch nước thải nhuộm. 82 84 86 88 90 92 94 96 98 0.3 0.5 0.7 0.9 1.1 1.3 1.5 Mật ñộ dòng (A/dm2) H iệu su ất x ử lý (% ) H iệ u su ất x ử lý C O D (% ) -18- Hình 4.2 : Ảnh hưởng của nồng ñộ muối ñến hiệu quả keo tụ 4.3. Ảnh hưởng của pH môi trường Trong môi trường axit (pH≤6) và môi trường kiềm (pH≥8), nhôm hoà tan khá tốt. Trong các môi trường này, lớp oxit bị hoà tan, bề mặt nhôm khá sạch nên sự hoà tan xảy ra dễ dàng. Hình 4.3: Ảnh hưởng của pH ñến hiệu suất xử lý COD 0.0 20.0 40.0 60.0 80.0 100.0 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 Nồng ñộ muối NaCl (g/l) H iệ u su ất x ử lý (% ) H iệ u su ất x ử lý C O D (% ) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 3 4 5 6 7 8 9 10 pH H iệ u x u ất x ử lý (% ) Điện cực nhôm Điện cực sắt H iệ u su ất x ử lý C O D (% ) -19- 4.4. Ảnh hưởng của khoảng cách ñiện cực Khoảng cách ñiện cực có vai trò quan trọng vì dung dịch dẫn ñiện kém, ñiện thế rơi trong dung dịch tăng theo khoảng cách ñiện cực. Sự thuỷ phân của ion nhôm tạo thành các phân tử keo tụ xảy ra theo chuổi các phản ứng nối tiếp nên khoảng cách ñiện cực có lai trò quan trọng trong sự phân tán và phân bố của chất keo tụ trong toàn khối dung dịch, duy trì cơ chế trung hoà ñiện tích của quá trình keo tụ hệ keo màu. Hình 4.4: Ảnh hưởng của khoảng cách ñiện cực ñến hiệu suất xử lý COD 4.5. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ Nhiệt ñộ dung dịch ảnh hưởng ñến ñộ dẫn ñiện dung dịch, tốc ñộ khuyếch tán của các phân tử phân tử phản ứng trong quá trình ñiện hóa, ảnh hưởng ñến ñộ hòa tan và sự hấp thụ của các phân tử. Khi
Luận văn liên quan