Trong những năm qua, h ệthống ngân hàng Vi ệt Nam đ ã đối mới một cách căn b ản về
mô hình tổchức, cơ chếđiều hành và nghi ệp vụ Có thểnói hoạt động của hệthống ngân
hàng đã có những đóng góp đáng k ểtrong s ựnghiệp đổi mới và phát tri ển kinh tếđất nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống ngân hàng Vi ệt Nam b ộc lộ những yếu kém
trong đi ều hành và ho ạt động nghiệp vụ, cụthểlà trong th ời gian qua đ ã xảy ra nhiều sai
phạm trong hoạt động tín dụng gây tổn thất không nh ỏcho các Ngân hàng Vi ệt Nam.
Hơn nữa, hoạt động kinh doanh ngân hàng là lo ại hình kinh doanh có r ất nhiều rủi ro, dễbị
tổn thương khi có gian l ận và sai sót, vi ệc bảo đảm an toàn trong ho ạt động kinh doanh c ủa
ngân hàng th ương mại không nh ững được các nhà kinh doanh ngân hàng qu an tâm mà còn
là mối quan tâm c ủa các cơ quan qu ản lý Nhà nước, của toàn xã hội vìsựphá sản của một
ngân hàng có th ể gây nên đ ổ vỡ dây chuy ền trong hệ thống tài chính – ngân hàng, ảnh
hưởng rất lớn đối với toàn b ộnền kinh tế. Đểngăn ngừa những tổn thất và các r ủi ro có th ể
xảy ra trong quá trình ho ạt đông kinh doanh ngân hàng, ngoài các bi ện pháp thanh tra,
kiểm tra, giám sát của các cơ quan qu ản lý Nhà nước, trước hết đòi hỏi ngân hàng th ương
mại phải có những biện pháp hữu hiệu. Chính vì vậy việc hình thành m ột hệthống kiểm toán
nội bộlà m ột tất yếu đối với các ngân hàng Thương m ại. Đồng thời việc hoàn thiện công tác
nàytrong ho ạt độngngân hàng nói chung và trong ho ạt động tín dụng nó riênglà m ột điều
rất cần thiết không ch ỉcho bản thân các ng ân hàng Thương m ại mà còn cho c ảhệthống nền
kinh tế. Ý thức được tầm quan trọng đó nhóm đã quyết định chọn đềtài : “ Hoàn thiện công
tác kiểm toán nội bộhoạt động tín dụng tại Ngân hàng TM Vi ệt Nam:
40 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2049 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ
hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thương mại Việt Nam
Hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TM Việt Nam
GVHD: PGS.TS.Trầm Thị Xuân Hương Trang -1-
Thực hiện: Nhóm 16 –Lớp CH Ngân hàng đêm 4-K19
LÔØI MÔÛ ÑAÀU
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đối mới một cách căn bản về
mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ … Có thể nói hoạt động của hệ thống ngân
hàng đã có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế đất nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống ngân hàng Việt Nam bộc lộ những yếu kém
trong điều hành và hoạt động nghiệp vụ, cụ thể là trong thời gian qua đã xảy ra nhiều sai
phạm trong hoạt động tín dụng gây tổn thất không nhỏ cho các Ngân hàng Việt Nam.
Hơn nữa, hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều rủi ro, dễ bị
tổn thương khi có gian lận và sai sót, việc bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại không những được các nhà kinh doanh ngân hàng qu an tâm mà còn
là mối quan tâm của các cơ quan quản lý Nhà nước, của toàn xã hội vì sự phá sản của một
ngân hàng có thể gây nên đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống tài chính – ngân hàng, ảnh
hưởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có thể
xảy ra trong quá trình hoạt đông kinh doanh ngân hàng, ngoài các bi ện pháp thanh tra,
kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, trước hết đòi hỏi ngân hàng thương
mại phải có những biện pháp hữu hiệu. Chính vì vậy việc hình thành một hệ thống kiểm toán
nội bộ là một tất yếu đối với các ngân hàng Thương mại. Đồng thời việc hoàn thiện công tác
này trong hoạt độngngân hàng nói chung và trong ho ạt động tín dụng nó riêng là một điều
rất cần thiết không chỉ cho bản thân các ngân hàng Thương mại mà còn cho cả hệ thống nền
kinh tế. Ý thức được tầm quan trọng đó nhóm đã quyết định chọn đề tài : “Hoàn thiện công
tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TM Việt Nam:
Hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TM Việt Nam
GVHD: PGS.TS.Trầm Thị Xuân Hương Trang -2-
Thực hiện: Nhóm 16 –Lớp CH Ngân hàng đêm 4-K19
Phần I : TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TM VIỆT NAM
I. Tổng quan về kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng
1.1 Khái niệm kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng
“Kiểm toán nội bộ” là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách
quan đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự
tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng, thông
qua đó đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống, các quy trình, quy định, góp phần đảm bảo
tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật. (Mục 1 Điều 2 Quy chế
Kiểm toán nội bộ của TCTD, ban hành kèm theo Quy ết định số 37/2006/QĐ/-NHNN
ngày 01/08/2006 của Thống đốc NHNN)
Kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại (NHTM) là
quá trình hoạt động một cách độc lập của những người có
thẩm quyền thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ nhằm thu
thập các bằng chứng để kiểm tra, đánh giá các thông tin
kinh tế, tài chính và phi tài chính của NHTM, từ đó xác
nhận và báo cáo Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo NHTM
về chất lượng và độ tin cậy của các thông tin đó, về chấp
hành pháp luật, chính sách, chế độ cũng như các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị và Ban lãnh đạo
NHTM, đồng thời đưa ra những khuyến nghị về biện pháp, giải pháp để chỉnh sửa, khắc
phục và ngăn ngừa tái diễn những sai sót, vi phạm, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
rủi ro, kiểm soát nội bộ và quản trị điều hành của NHTM.
1.2 Mục tiêu của kiểm toán nội bộ:
Mục tiêu và chức năng cơ bản của kiểm toán nội (KTNB) bộ bao gồm:
- Đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình đã
được thiết lập trong tổ chức tín dụng.
- Kiểm tra, rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống
kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát
nội bộ. Nhằm thực hiện mục tiêu này, đơn vị thực hiểm kiểm toán nội bộ được
Hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TM Việt Nam
GVHD: PGS.TS.Trầm Thị Xuân Hương Trang -3-
Thực hiện: Nhóm 16 –Lớp CH Ngân hàng đêm 4-K19
khuyến khích thực hiện hoạt động tư vấn, tham gia vào quá trình xây dựng, cải tiến và
hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ với điều kiện không được vi phạm
nguyên tắc độc lập, khách quan.
1.3 Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ:
- Tính độc lập: bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập với các đơn vị, các bộ phận điều hành,
tác nghiệp của tổ chức tín dụng; hoạt động kiểm toán nội bộ độc lập với các hoạt động
điều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng.
- Tính khách quan: bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ phải đảm bảo tính
khách quan, trung thực, công bằng, không định kiến khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
nội bộ.
- Tính chuyên nghiệp: kiểm toán viên nội bộ phải là người có kiến thức, trình độ và kỹ
năng kiểm toán nội bộ cần thiết, không kiêm nhiệm các cương vị, các công việc
chuyên môn khác của tổ chức tín dụng.
1.4 Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ:
- Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ là phương pháp kiểm toán “định hướng theo
rủi ro”, ưu tiên tập trung nguồn lực để kiểm toán các đơn vị, bộ phận, quy trình được
đánh giá có mức độ rủi ro cao.
- Kiểm toán nội bộ phải xác định, phân tích, đánh giá những rủi ro và xây dựng hồ sơ
rủi ro cho từng hoạt động của tổ chức tín dụng. Hồ sơ rủi ro bao gồm toàn bộ các rủi
ro tiềm tàng, tác động có thể có của các rủi ro đó đối với hoạt động của tổ chức tín
dụng và khả năng xảy ra những rủi ro đó. Dựa trên đánh giá về tác động, khả năng
xảy ra của các rủi ro; từng rủi ro được phân loại thành rủi ro cao, trung bình hoặc
thấp. Việc đánh giá, phân loại rủi ro phải được thực hiện ít nhất một năm một lần.
- Kết quả đánh giá rủi ro sẽ là căn cứ để Trưởng Kiểm toán nội bộ làm việc với Ban
Kiểm soát, Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị trong quá trình lập kế hoạch kiểm
toán nội bộ hàng năm. Các rủi ro sẽ được xếp hạng theo thứ tự từ cao đến thấp, trong
đó những hoạt động được coi là có rủi ro cao sẽ được ưu tiên tập trung nhiều nguồn
lực, thời gian hơn để kiểm toán, được kiểm toán trước và được kiểm toán thường
xuyên hơn các hoạt động có rủi ro thấp hơn.
- Kế hoạch kiểm toán nội bộ phải được xây dựng dựa trên kết quả đánh giá rủi ro và
phải được cập nhật, thay đổi, điều chỉnh phù hợp với các diễn biến, thay đổi trong
hoạt động của tổ chức tín dụng và sự thay đổi của các rủi ro đi kèm theo.
Hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TM Việt Nam
GVHD: PGS.TS.Trầm Thị Xuân Hương Trang -4-
Thực hiện: Nhóm 16 –Lớp CH Ngân hàng đêm 4-K19
1.5 Nội dung hoạt động của kiểm toán nội bộ:
- Nội dung chính của hoạt động kiểm toán nội bộ là kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, hiệu
lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Tùy theo quy mô, mức độ rủi
ro cũng như yêu cầu cụ thể của từng tổ chức tín dụng, kiểm toán nội bộ có thể rà soát,
đánh giá những nội dung sau:
- Mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
- Việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy trình nhận dạng, phương pháp đo
lường và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn.
- Hệ thống thông tin quản lý và hệ thống thông tin tài chính, bao gồm cả hệ thống thông
tin điện tử và dịch vụ ngân hàng điện tử.
- Tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán kế toán
và các báo cáo tài chính.
- Cơ chế đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định về các tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, các quy định nội bộ, các quy trình, quy
tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
- Cơ chế, quy định, quy trình quản trị, điều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng.
- Các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản.
- Đánh giá tính kinh tế và hiệu quả các các hoạt động, tính kinh tế và hiệu quả của việc
sử dụng các nguồn lực, qua đó xác định mức độ phù hợp giữa kết quả hoạt động đạt
được và mục tiêu hoạt động đề ra.
- Thực hiện các nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội
bộ, theo yêu cầu của Ban Kiểm toán, của Hội đồng quản trị.
1.6 Quy trình kiểm toán nội bộ:
Quy trình kiểm toán nội bộ quy định các quy trình và hướng dẫn chi tiết về phương
thức đánh giá rủi ro, lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm, kế hoạch từng cuộc kiểm toán,
cách thực hiện công việc kiểm toán, lập và gửi báo cáo kiểm toán, lưu giữ hồ sơ, tài liệu
kiểm toán nội bộ. Quy trình kiểm toán Các tổ chức tài chính - ngân hàng quy định những nội
dung cụ thể theo bốn bước:
- Chuẩn bị kiểm toán;
- Thực hiện kiểm toán;
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
- Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
1.7 Sự khác nhau giữa kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ ngân hàng:
1.7.1 Kiểm soát nội bộ:
Hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TM Việt Nam
GVHD: PGS.TS.Trầm Thị Xuân Hương Trang -5-
Thực hiện: Nhóm 16 –Lớp CH Ngân hàng đêm 4-K19
Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định
nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây
dựng phù hợp với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và được tổ chức thực hiện nhằm
bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội
bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản
và các nguồn lực;
b) Hệ thống thông tin tài chính và thông tin qu ản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp
thời;
c) Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.
Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải được kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá định kỳ.
1.7.2 Kiểm toán nội bộ
Tổ chức tín dụng phải thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát thực
hiện kiểm toán nội bộ tổ chức tín dụng.
Kiểm toán nội bộ thực hiện rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm
soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ quy định, chính sách nội bộ,
thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng; đưa ra kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng
hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
Kết quả kiểm toán nội bộ phải được báo cáo kịp thời cho Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát và gửi Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
Sự phát triển của hệ thống NHTM có vai trò quyết định tới sự phát triển ổn định của nền
kinh tế quốc dân. Để các hoạt động kinh doanh của NHTM có hiệu quả, đòi hỏi phải có
một hệ thống KSNB chặt chẽ với các chức năng hoạt động. Để thiết lập được một hệ
thống KSNB chặt chẽ và hoạt động tốt trong thực tế, cần thiết phải có một bộ phận
KTNB với mô hình tổ chức phù hợp với đặc thù từng NHTM, một đội ngũ kiểm toán
viên nội bộ có trình độ, năng lực chuyên môn và kinh nghiệm làm việc, đòi hỏi phải có
một hệ thống phần mềm trợ giúp hoạt động KTNB, một quy trình KTNB chi tiết với
phương pháp KTNB cụ thể. NHTM phải tự xây dựng một bộ phận KTNB, tạo ra cho bộ
phận KTNB có những công cụ và sức mạnh để kiểm tra hoạt động của hệ thống KSNB,
phát hiện sai phạm, đưa ra khuyến nghị sửa chữa và giám sát sau kiểm toán chặt chẽ, để
hoạt động KTNB trong NHTM thực sự hiệu quả, không chỉ là hình thức và bị hệ thống
KSNB lấn át, bao trùm.
Hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TM Việt Nam
GVHD: PGS.TS.Trầm Thị Xuân Hương Trang -6-
Thực hiện: Nhóm 16 –Lớp CH Ngân hàng đêm 4-K19
II. Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng
2.1 Lý luận cơ bản về tín dụng
2.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng ngân
hàng chứa đựng ba nội dung:
Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
Sự chuyển nhượng này có thời hạn
Sự chuyển nhượng này có kèm chi phí
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, b ảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác
2.1.2 Các hình thức của tín dụng
Dựa vào mục đích tín dụng: phân chia làm 5 loại
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghi ệp
Cho vay tiêu dùng cá nhân
Cho vay bất động sản
Cho vay nông nghiệp
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
Dựa vào thời hạn tín dụng: phân chia làm 3 loại
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 – 5 năm. Mục đích của loại cho
vay này là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay
này thường nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
Dựa vào mực độ tín nhiệm của khách hàng: phân chia làm 2 loại:
Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để
quyết định cho vay.
Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay: phân chia làm 2 loại:
Cho vay theo món vay
Hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TM Việt Nam
GVHD: PGS.TS.Trầm Thị Xuân Hương Trang -7-
Thực hiện: Nhóm 16 –Lớp CH Ngân hàng đêm 4-K19
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay: phân chia làm 3 loại:
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính
của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.2 Rủi ro tín dụng
2.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (credit risk) là loại rủi ro phát sinh do khách nợ không còn khả năng chi
trả. Trong hoạt động của ngân hàng rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng mất khả năng
trả nợ cho khoản vay nào đó.
2.2.2 Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Biểu hiện của rủi ro tín dụng là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ, không trả
gây ra những tổn thất cho hoạt động tài chính của ngân hàng.
Có nhiều tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng như:
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ nợ xấu trên quĩ dự phòng tổn thất
Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề) - có khả năng chuyển thành nợ xấu cao
Nợ không có tài sản đảm bảo
Vì rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) vỡ nợ của khách hàng nên các NH cố
gắng“thấy” được càng rõ, càng kỹ, càng tốt. Khách hàng phá sản, lừa đảo, chây ỳ không
trả nợ là biểu hiện rõ nhất; bên cạnh đó các khoản nợ không trả được khi đến hạn ở các
cấp độ khác nhau cũng thể hiện các khả năng vỡ nợ khác nhau.
Nhiều NH cho rằng nếu một khoản nợ đến hạn không trả được, thì các khoản nợ khác
chưa đến hạn cũng được coi làcó rủi ro. Thậm chí, dù nợ chưa đến hạn, hoặc đến hạn vẫn
trả được, song tình hình tài chính yếu kém, môi trường kinh doanh có biến động không
thuận lợi cho khách hàng, thì khoản nợ đó cũng được coi là có rủi ro. Những thước đo rủi
ro tín dụng này cho thấy rủi ro ở độ rộng với những tầng nấc khác nhau.
Một số đặc điểm chung cho hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề có thể nêu ra như sau:
Sự chậm chễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các báo cáo tài chính
và trả nợ theo lịch đã thoả thuận, hoặc chậm chễ trong việc liên lạc với cán bộ tín
dụng
Hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TM Việt Nam
GVHD: PGS.TS.Trầm Thị Xuân Hương Trang -8-
Thực hiện: Nhóm 16 –Lớp CH Ngân hàng đêm 4-K19
Đối với tín dụng doanh nghiệp, là bất cứ sự thay đổi bất thường nào trong phương
thức hạch toán kế toán, kế hoạch trả lương và phụ cấp, giá trị hàng tồn kho, tài khoản
thuế và thu nhập
Việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh toán cổ tức, hoặc có sự thay đổi vị trí xếp hạng
tín nhiệm
Giá cổ phiếu của doanh nghiệp thay đổi bất lợi
Thu nhập ròng giảm trong 1 hoặc nhiều năm, đặc biệt là các chỉ tiêu như: ROA;ROE;
EBIT
Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn ( chỉ tiêu vốn cổ phần/ nợ vay), thanh
khoản (chỉ tiêu thanh khoản hiện hành) hay mức độ hoạt động ( chỉ tiêu doanh
thu/hàng tồn kho)
Độ chênh lệch của doanh thu hay lưu chuyển tiền tệ so với kế hoạch khi mà tín dụng
đã được cấp.
Thay đổi bất ngờ, không dự kiến và không lý do đối với số dư tiền gửi của khách
hàng tại NH.
Tuy nhiên, vấn đề không phải là ở con số nợ xấu chiếm 2 % hay 7% tổng dư nợ, mà nợ
xấu được định lượng ở độ rộng hay hẹp. Dù áp dụng phương pháp nào, tính chính xác
của các kết quả phụ thuộc rất nhiều vào việc liệu cán bộ NH các cấp có thực sự nghiêm
túc nhìn nhận rủi ro tín dụng hay không và chính sách quản trị rủi ro có nhằm mục tiêu
tạo nên tính minh bạch trong xác định rủi ro hay không.
2.2.3 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan và cả
từ hai phía khách hàng và ngân hàng
a. Về phía khách hàng:
Nguyên nhân chủ quan:
Trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả
hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
Khách hàng thiếu thiện chí trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân
hàng tỏ ra kém hiệu quả
Nguyên nhân khách quan:
Môi trường kinh doanh trong ngành nghề kinh doanh của khách hàng không thuận
lợi (sự thay đổi về giá cả, nhu cầu thị trường, môi trường pháp lý hay chính sách
chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể
khắc phục được)
b. Về phía ngân hàng:
Nguyên nhân chủ quan:
Hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TM Việt Nam
GVHD: PGS.TS.Trầm Thị Xuân Hương Trang -9-
Thực hiện: Nhóm 16 –Lớp CH Ngân hàng đêm 4-K19
Quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong
quyết định cho vay
Quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm sót sau khi cho vay
dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng
không phát hiện để ngăn chặn kịp thời
2.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng
a. Ảnh hưởng đến ngân hàng bị rủi ro
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và cho vay,
nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản vốn huy động đến hạn, điều này sẽ làm
ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân
hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn
vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hang không
còn đủ vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả là làm thu hẹp quy
mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những
trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng
ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không
có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
b. Ảnh hưởng đối với hệ thống n