Trong nền kinh tế thị trường các nhà đầu tư, doanh nghiệp đóng góp một vai trò rất quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các doanh nghiệp thương mại, xuất nhập khẩu trong nước đang ngày càng khẳng định vị trí của mình, đóng một vai trò ngày càng to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế. Gia nhập WTO mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương giờ đây được mở rộng không chỉ trong nước, mà còn là các thị trường lớn của các nước trên thế giới.Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đối diện với những khó khăn thách thức là cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp, các đơn vị cạnh tranh cùng tham gia hoạt động như công ty, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài với phong cách làm việc chuyên nghiệp và nguồn lực tài chính mạnh. Vì vậy, để đạt được vị thế vững chắc trên thị trường và tối đa hóa lợi nhuận của mình, các doanh nghiệp phải phát huy hết tiềm năng, tận dụng tối đa nguồn lực của chính mình. Công tác quản lý tài chính không nằm ngoài mục đích này. Nó giúp cho doanh nghiệp quản lý một cách tốt nhất tình hình tài chính, hỗ trợ cho việc ra quyết định vi mô hay vĩ mô của các nhà quản lý. Đồng thời nó cung cấp cho nhà nước những thông tin chính xác,trung thực,giúp nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế. Nhìn chung, việc nhận thức tầm quan trọng của quản lý tài chính nếu chuẩn xác và đúng đắn sẽ mang lại thành công cho các doanh nghiệp trong nước
Với mong muốn được tìm hiểu công việc kinh doanh thực tế bằng những kiến thức đã được học trong trường em đã tham gia thực tập ở Ban kinh doanh Công ty cổ phân công trình giao thông 2 Hà Nội. Trong khoảng thời gian thực tập ở công ty em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích phục vụ rất tốt cho quá trình làm việc sau này khi ra trường. Trên cơ sở đó em đã tổng hợp và viết nên bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Báo cáo của em bao gồm 3 phần chính:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty côt phần công trình giao thông 2 Hà Nội
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội.
Phần 3: Nhận xét và kết luận.
30 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hinhg hoạt động của công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài luẬN
Báo cáo thỰC TẬP - CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 2 HÀ NỘI
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các nhà đầu tư, doanh nghiệp đóng góp một vai trò rất quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các doanh nghiệp thương mại, xuất nhập khẩu trong nước đang ngày càng khẳng định vị trí của mình, đóng một vai trò ngày càng to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế. Gia nhập WTO mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương giờ đây được mở rộng không chỉ trong nước, mà còn là các thị trường lớn của các nước trên thế giới.Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đối diện với những khó khăn thách thức là cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp, các đơn vị cạnh tranh cùng tham gia hoạt động như công ty, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài với phong cách làm việc chuyên nghiệp và nguồn lực tài chính mạnh. Vì vậy, để đạt được vị thế vững chắc trên thị trường và tối đa hóa lợi nhuận của mình, các doanh nghiệp phải phát huy hết tiềm năng, tận dụng tối đa nguồn lực của chính mình. Công tác quản lý tài chính không nằm ngoài mục đích này. Nó giúp cho doanh nghiệp quản lý một cách tốt nhất tình hình tài chính, hỗ trợ cho việc ra quyết định vi mô hay vĩ mô của các nhà quản lý. Đồng thời nó cung cấp cho nhà nước những thông tin chính xác,trung thực,giúp nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế. Nhìn chung, việc nhận thức tầm quan trọng của quản lý tài chính nếu chuẩn xác và đúng đắn sẽ mang lại thành công cho các doanh nghiệp trong nước
Với mong muốn được tìm hiểu công việc kinh doanh thực tế bằng những kiến thức đã được học trong trường em đã tham gia thực tập ở Ban kinh doanh Công ty cổ phân công trình giao thông 2 Hà Nội. Trong khoảng thời gian thực tập ở công ty em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích phục vụ rất tốt cho quá trình làm việc sau này khi ra trường. Trên cơ sở đó em đã tổng hợp và viết nên bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Báo cáo của em bao gồm 3 phần chính:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty côt phần công trình giao thông 2 Hà Nội
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội.
Phần 3: Nhận xét và kết luận.
PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 2 HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội
1.1.1. Giới thiệu thông tin chung về Công ty
Tên Công ty:CÔNG TY CỔPHẦNCÔNGTRÌNHGIAOTHÔNG 2 HÀNỘI
Tên giao dịch: HA NOI TRANSPORT CONTRUCTION JOINT STOCK COMPANY NO2
Tên viết tắt: HTCJC No2
Địa chỉ: 125 Nguyễn Huy Tưởng -Thanh Xuân- Hà Nội
Điện thoại: 8587584/ 8582320
Fax: 8544345
Vốn điều lệ: 13.500.000.000
Loại hình Công ty: Công ty Cổ Phần
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội tiền thân là Công ty công trình giao thông 2 Hà Nội
- Năm 2005, căn cứ vào đặc điểm và tình hình thực tế của Công ty, Công ty công trình giao thông 2 Hà Nội lựa chọn hình thức cổ phần hóa theo Mục 2 Điều 3 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc chuyển Công ty Nhà nước hành Công ty cổ phần, Công ty Công tình giao thông 2 Hà Nội được chuyển thành Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội theo Quyết định số2790/QĐ - UB Ngày 11 tháng 05 năm 2005 của UBND TP Hà Nội.
- Địa bàn hoạt động chính của Công ty làkhu vực phía Tây và Tây Nam Thành Phố Hà Nội bao gồm các Quận Thanh Xuân, Cầu Giấy, một phần Hoàng Mai, Tây Hồ và các Huyện Từ Liêm, Thanh Trì.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội
GIÁMĐỐC
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Quản lý giao thông
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Tổ chức hành chính
XN Quản lý cầu đường số 21
XN Quản lý cầu đường số 22
XN Quản lý cầu đường số 23
XN Xây dựng GTĐT
XN
Thi công cơ giới
Ban kinh doanh dịch vụ
(Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính)
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.1. Giám đốc
Là người đại diện pháp lý của Công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao, là người chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ với Nhà Nước.
1.3.2. Phó giám đốc:
Là người trợ giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực của Công ty theo sự phân công của tổng giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty và pháp luật về những công việc được giao. Phó tổng giám đốc Công ty do tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.Công ty có 2 Phó giám đốc là:
- Phó giám đốc phụ trách kế hoạch kinh doanh, trực tiếp chỉđạo phòng Kế hoạch tổng hợp kinh doanh, trực tiếp chỉđạo các Xí nghiệp xây lắp, Ban kinh doanh dịch vụ.
- Phó giám đốc phụ trách tổ chức, trực tiếp chỉđạo phòng tổ chức hành chính và các Xí nghiệp duy tu duy trì.
1.3.3. Phòng kế hoạch tổng hợp
- Trực tiếp khâu kế hoạch kinh doanh của Công ty đồng thời chỉđạo sản xuất các Xí nghiệp xây lắp,trung đại tu.
1.3.4. Phòng quản lý giao thông
- Trực tiếp theo dõi quản lý công tác duy tu duy trì của Công ty và chỉđạo sản xuất các Xí nghiệp duy tu duy trì.
1.3.5. Phòng kế toán – tài chính
- Trực tiếp phụ trách phần hành kế toán, tài chính của Công ty cũng như giám sát theo dõi phần hành chính kế toán đơn lẻ tại các xí nghiệp trực thuộc.
1.3.6. Phòng tổ chức hành chính
- Theo dõi tổ chức khâu nhân lực sản xuất, tổ chức cán bộ quản lý, nghiệp vụ; phụ trách về công tác lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội và quản lý nghiệp vụ hành chính, bảo vệ doanh nghiệp.
1.3.7. Các xí nghiệp thành viên
- Trực tiếp tham gia hoạt động SXKD theo chức năng nhiệm vụđược Công ty giao.
PHẦN 2 : THỰC TRẠNG HỌAT DỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA CONG TY CỔ PHẦN CONG TRINH GIAO THONG 2 HA NỘI
2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội
Theo giấy phép kinh doanh số 0103008158 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 08 tháng 06 năm 2005, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty là:
- Quản lý, duy tu, bảo dưỡng : Hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình giao thông đường bộ (bao gồm cầu, đường, hè và hệ thống tổ chức giao thông ; Biển báo, đảo giao thông, vạch sơn đường, giải phân cách luồng đường, thiết bị an toàn giao thông,…)
- vây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình : Giao thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp, bưu điện, hạ tầng đô thị,…
- Xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ.
- Khai thác sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng chuyên ngành giao thông công chính.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí, biển báo giao thông, sửa chữa xe máy, thiết bị.
- Mở đại lý giới thiệu kinh doanh sản phẩm chuyên ngành giao thông công chính.
- Dịch vụ vệ sinh môi trường.
- Kinh doanh xăng dầu, chất đốt.
- Nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành giao thông công chính.
- Tư vấn giám sát công trình xây dựng.
2.2. Quy trình hoạt động sản xuất, kinh doanh cua Công ty cổ phần phát triển công trình giao thông 2 Hà Nội.
2.2.1. Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty
Sau đây là sơ đồ Quy trình sản xuất, kinh doanh chung của Công ty cổ phần công trinhg giao thông 2 Hà Nội
Sơ đồ 2.1: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung
(Nguồn: Ban kinh doanh dịch vụ)
Mô tả Quy trình sản xuất kinh doanh chung
Bước 1. Tiếp cận khách hàng:
Sau khi đại diện của Công ty gặp trực tiếp khách hàng, Công ty sẽ tìm hiểu những nhu cầu cũng như kỳ vọng của khách hàng về sản phẩm. Sau đó, nhân viên kinh doanh có trách nhiệm giải thích rõ cho khách hàng về sản phẩm, chất lượng, những thông tin khác mà khách hàng quan tâm về nhà sản xuất và sản phẩm, từ đó thuyết phục khách hàng ký hợp đồng mua sản phẩm.
Bước 2. Lập kế hoạch mua hàng, sản xuất:
Căn cứ vào loại sản phẩm mà khách hàng có nhu cầu mua là loại Công ty sản xuất (tủ điện, dây cáp…) hay là sản phẩm do Công ty đóng vai trò là nhà phân phối của các hãng thiết bị nước ngoài mà Ban KDDV lập ra kế hoạch sản xuất hoặc đặt mua.
Bước 3. Ký kết hợp đồng:
Ban Giám đốc sau khi cân nhắc kỹ lưỡng sẽ đưa ra quyết định, nếu không đồng ý với các điều khoản trong hợp đồng thì sẽ đưa ra lý do cụ thể, còn nếu đồng ý thì Ban KDDV sẽ có nhiệm vụ thực hiện kí kết hợp đồng với khách hàng. Theo đó, nhân viên kinh doanh sẽ có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ hồ sơ, các nội dung cần thiết để kí kết hợp đồng và phải nêu rõ các điều khoản trong hợp đồng như: Các khoản chiết khấu, khuyến mại, Quy cách hàng hóa, Thời điểm và phương thức giao hàng, Phương thức giải quyết tranh chấp, luật áp dụng và tòa thụ lý nếu có tranh tụng….
Bước 4. Nhập kho hàng mua, hàng sản xuất:
Khi nhận được thông báo của nhà cung ứng về việc nhập hàng, Ban KDDV lập bản tiến độ mua hàng và gửi một bản lên Phòng KT – TC để theo dõi. Tiến độ nhập hàng được lập theo biểu mẫu đính kèm quy định này. Tiến độ nhập hàng được chuyển cho Ban KDDV, kho biết để chủ động sắp xếp công việc, xác định tiến độ giao hàng cho khách.
Khi hàng nhập kho, Thủ kho có trách nhiệm mời nhân viên mua hàng, nhân viên bán hàng, nhân viên phòng kế toán xuống cùng kiểm tra chất lượng hàng hoá. Nếu hàng không đạt hoặc một phần không đạt hoặc không đúng theo thoả thuận, phòng cung ứng phải làm việc với nhà cung cấp giao hàng lại theo đúng hợp đồng. Trường hợp hàng hoá đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho. Thủ kho lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho phải chuyển cho phòng kế toán, phòng cung ứng, phòng bán hàng. Phiếu nhập kho theo mẫu của Bộ tài chính.
Bước 5. Xuất kho và Giao hàng bán:
Thủ kho, nhân viên giao hàng có trách nhiệm kiểm tra hàng hoá về các thông số: quy cách, số lượng, chất lượng, bao bì sản phẩm. Nếu phát hiện không đạt yêu cầu, phải đổi hàng khác, báo lại cho phòng bán hàng kết quả.
Trước khi chuẩn bị giao hàng, nhân viên giao hàng phải liên hệ với nơi nhận hàng, xác định giờ hẹn, người nhận hàng, thông tin đường đi, liên hệ phương tiện chuyên chở hoặc thuê ngoài để giao hàng cho khách.
Toàn bộ các công việc chuẩn bị ở trên phải đảm bảo yếu tố giao hàng đúng hẹn, đầy đủ, an toàn. Khi đến giao hàng cho khách, cùng khách kiểm tra hàng hoá. Nếu đầy đủ, giao cho khách hoá đơn hoặc phiếu xuất kho nếu không có hoá đơn, yêu cầu khách ký vào bản photo phiếu xuất kho. Người ký nhận hàng phải có văn bản uỷ quyền của khách hàng. Trong trường hợp phát sinh, có tranh chấp với khách hàng, hàng thiếu… phải liên hệ phòng bán hàng để xin ý kiến giải quyết, không tự ý giải quyết hoặc bỏ về.
Bước 6. Thanh lý hợp đồng:
Sau khi đã thống nhất hồ sơ thanh toán với khách hàng, Phòng Kinh doanh kết hợp cùng phòng TCKT tiến hành thanh lý hợp đồng.
Bước 7. Lưu hồ sơ:
Sau khi đã giao hàng cho khách hàng, Phòng Kinh doanh phải tiến hành lưu hồ sơ theo đúng quy định.
2.2.2. Mô tả công việc mua hàng tại bộ phận kinh doanh
Thời gian vừa qua em đã có cơ hội thực tập tại Ban KDDV của Công ty cổ phần công trình giao thônng 2 Hà Nội và được quan sát cũng như tham gia vào quá trình mua hàng của Công ty. Công ty mua hàng với mục đích đảm bảo cho việc mua các sản phẩm luôn đúng chủng loại, đúng chất lượng và đủ số lượng thỏa mãn theo yêu cầu của khách hàng. Công việc này ứng dụng vào quá trình mua vật tư thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành một cách thuận lợi và hiệu quả.
Sơ đồ 2.2: Công tác mua hàng
(Nguồn: Ban kinh doanh dịch vụ)
Mô tả Công tác chào hàng cạnh tranh
Bước 1. Xácđịnh nhu cầu mua:
Căn cứ vào các hợpđồng, đơn đặt hàng, các thỏa thuậnđã thống nhất, ký với khách hàng hoặc nhu cầu dự phòng củađơn vị trong Công ty mà Công ty xácđịnh nhu cầu mua hàng. Trưởng đơn vị hoặc chủ nhiệm công trình chỉđịnh người lập yêu cầu, trưởngđơn vị xem xét kiểm tra ký trước khi trình Tổng giám đốc phê duyệt.
Việc mua vàđặt hàng được tiến hành như sau:
+ Mua cho công trình, cho hợp đồng, đơn hàng, thỏa thuận… dùng phiếu đề nghị xuất vật tư.
+ Nếu trong nhu cầu mua chỉ có phần đặt thiết bị dự trữ cho kho dùng thêm phiếu đặt hàng nội bộ.
Bước 2. Xác nhận nhu cầu:
Cácđơn vị chuyển nhu cầu mua sau khi đãđược Trưởngđơn bị xem xét lên Giám đốc duyệt:
+ Không đồngý: Dừng.
+ Đồngý: Ký duyệt.
Bước 3. Mua và tập hợp nhu cầu đặt mua:
Nhu cầu đặt mua được Ban KDDV tập hợp trong phiếu đề nghị xuất vật tư hoặc phiếu đặt hàng nội bộ, Công ty chỉđịnh người lậpđơn hàng đặt mua hàng. Nếu mua hàng ngoài nước dùng mẫu đơn đặt hàng tiếng Anh và mua hàng trong nước dùngđơn đặt hàng tiếng Việt. Trưởngđơn vị xem xét trước khi chuyển lên Tổng Giám đốc xác nhậnđơn hàng.
Bước 4. Xác nhậnđặt mua:
Ban KDDV chuyển đơn hàng sau khi đã thực hiện bước 3 lên Tổng Giám đốc duyệt:
+ Không đồngý: Kiểm tra, sửa lại.
+ Đồngý: Ký duyệt.
Bước 5. Mua hàng:
Việc mua vàđặt mua hàng chỉ giới hạn trong danh sách các nhà cung cấp đãđượcđánh giá và chấp thuận.
Trong những trường hợpđặc biệt, hàng hóa do khách hàng chỉđịnh mua hoặc hàng hóa do Công ty lựa chọn chào hàng theo yêu cầu kỹ thuật của công trình hoặc theo đề nghị của khách, nhưng Ban KDDV trước hết phải tìm nhà cung cấp đãáp dụng hệ thống Quản lý chất lượng quốc tế ISO để mua.
Nếu điều đó cũng không thỏa mãn nhu cầu mua thì Ban KDDV có thể mua ngoài cácđơn bị kể trên nhưng trước khi mua hoặcđặt mua phải được giám đốc cho phép và phải kiểm soát sản phầm do khách hàng cung cấp.
Bước 6. Nhập kho:
Hàng mua vềđược nhập kho và phải được tiến hàng kiểm tra đầu vào theo đúng quy định.
Chỉ những sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng mới được nhập kho. Việc nhập kho tiến hành theo đúng quy định.
Bước 7. Lưu hồ sơ:
Sau khi đã thực hiện hợp đồng, phòng KD, DA phải lưu hồ sơ theo đúng quy định.
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần nông sản Agrexim.
2.3.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận năm 2011 và 2011 của Công ty.
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2010
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối (%)
(1)
(2)
(3)=(1)–(2)
(4)=(3)/(2)
1. Doanh thu
117.558.121.980
83.728.158.266
33.829.963.714
40,40
2. Giảm trừ doanh thu
-
-
-
-
3. Doanh thu thuần
117.558.121.980
83.728.158.266
33.829.963.714
40,40
4. Giá vốn hàng bán
105.699.129.283
76.777.043.117
28.922.086.166
37,67
5. Lợi nhuận gộp
11.858.992.697
6.951.115.149
4.907.877.548
70,61
6. Doanh thu tài chính
851.575.518
138.359.508
713.216.010
515,48
7. Chi phí tài chính
-
45.285.198
(45.285.198)
(100,00)
- Trong đó: chi phí lãi vay
-
45.285.198
(45.285.198)
(100,00)
8. Chi phí bán hàng
1.224.162
4.154.809
(2.930.647)
(70,54)
9. Chi phí QLDN
10.377.667.930
4.773.451.779
5.604.216.151
117,40
10. Lợi nhuận thuần
2.331.676.123
2.266.582.871
65.093.252
2,87
11. Thu nhập khác
494.364.354
675.095.650
(180.731.296)
(26,77)
12. Chi phí khác
96.525.645
19.304.597
77.221.048
400,01
13. Lợi nhuận khác
397.838.709
655.791.053
(257.952.344)
(39,33)
14. Lợi nhuận trước thuế
2.729.514.832
2.922.373.924
(192.859.092)
(6,60)
15. Thuế TNDN
477.758.655
730.593.481
(252.834.826)
(34,61)
16. Lợi nhuận sau thuế
2.251.756.177
2.191.780.443
59.975.734
2,74
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm 2010 và năm 2011, ta thấy nhìn chung tình hình kinh doanh năm 2011 đã có những tiến triển tốt hơn so với năm 2010 do có sự chỉ đạo thường xuyên trực tiếp của lãnh đạo Công ty cùng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong kinh doanh. Cụ thể như sau:
- Về doanh thu :
+ Doanh thu thuần:năm 2011 tăng 33.829.963.714 VND so với năm 2010 (tăng từ83.728.158.266 VNĐ năm 2010 lên mức117.558.121.980 VNĐ năm 2011), tương ứng tăng 40,40%. Mức tăng doanh thu thuần có được là do doanh thu từ các hợp đồng xây dụng, sửa chữa các công trình giao thông của Thành phố, bên cạnhđó là danh thu từnguyên vật liệu xây dựng chuyên ngành giao thông công chínhvà doanh thu từ đại lý xăng dầu,….
+ Giảm trừ doanh thu: trong cả hai năm 2010 và 2010 các khoản giảm trừ doanh thu đều bằng không. Có được điều này là do trong cả hai năm Công ty đều cố gắng giữ vững uy tín, cung cấp các sản phẩm cho chất lượng tốt, các mặt hàng thu mua, xuất khẩu hay bán đều đảm bảo chất lượng, yêu cầu. Vì thế mà các khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán hay trả lại hàng đã bán do sản phẩm kém chất lượng đều không có.
+ Doanh thu tài chính:năm 2011tăng 713.216.010VND so với năm 2010 (tăng từ138.359.508 VNĐ năm 2010 lên mức851.575.518 VNĐ năm 2011), tương ứng tăng 515,48%, đây là mức tang cực kỳấn tượng. Nguyên nhân làm cho doanh thu tài chính tăng trưởng như vậy là do năm 2011 Công ty đã tận dụng khoản doanh thu tài chính có được do thanh toán sớm cho nhà cung cấp. Vì thế Công ty cóđược một khoản doanh thu từ việc được hưởng chiết khấu thanh toán sớm này.
- Về chi phí:
+ Giá vốn hàng bán: Năm 2011 giảm so với năm 2010, tương ứng tăng 37,76%. Bên cạnh sự tăng lên của doanh thu, Công ty cũng đang phải đối mặt với thời kỳ lạm phát gia tăng làm tăng giá nguyên liệu đầu vào. Đây là nguyên nhân chính làm giá vốn hàng bán năm 2011 tăng mạnh. Mức tăng của giá vốn hàng bán tăng gần bằngmức tăng của doanh thu, điều này đồng nghĩa với việc lợi nhuận của công ty bị sụt giảm.Do đó, Công ty cần phải chú trọng nhiều hơn đến công tác quản lý giá cả của nguyên liệu đầu vào, tìm thêm nhà cung cấp có chi phí thấp hơn nhưng vẫn phảiđảm bảo yêu cầu về chất lượng.
+ Chi phí tài chính: ta có chi phí tài chính bao gồm các khoản như chi phí lãi vay, lỗ bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái, … Năm 2011 chi phí tài chính là 0 VND, giảmtới 100% so với năm 2010. Cóđượcđiều này là do trong năm 2011, Công ty đã thanh toán toàn bộ các khoản vay của cong ty với ngân hàng. Điều nay cho thấy Công ty đã tự chủ được về tài chính.
+ Chi phí bán hàng:năm 2011 chi phí bán hàng đã giảm2.930.647 VNĐso với năm 2010 (từ mức chi phí4.773.451.779 VNĐ năm 2010 xuống còn1.224.162 VNĐ năm 2011) tương ứng với mức giảm 70,54% . Ta thấy chi phí bán hàng giảm là do Công ty đã chuyên môn hóa các bộ phận đồng thời Công ty cũngđã cắt giảm các khoản mục kinh doanh không hiệu quả.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp:trong khi chi phí bán hàng giảm thì trong năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp lai tăng lại tăng 5.604.216.151 VNĐ, tương đương mức tăng 117,40%. Từ số liệu ta có thể nhận thấy công tác quản lý doanh nghiệp của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế, vẫn còn một số bộ phận hoạtđộng chưa thực sự hiệu quả.
- Về lợi nhuận:
+ Lợi nhuận thuần: từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng 65.093.252 VNĐ (từ 2.266.582.871 VNĐ năm 2010 lên mức 2.331.676.123 VNĐ năm 2011) tương đương mức tăng 2,87%. Đây mưc tăng rất khiêm tốn, diều này cho thấy Công ty cần phải cố gắng hơn trong thời gian tới.
+ Lợi nhuận khác: ta có lợi nhuận khác là chênh lệch của thu nhập khác trong năm và chi phí khác. Năm 2011 lợi nhuận khác giảm xuống khá nhiều với mức giảm257.952.344 VND, tương ứng với mức giảm 39,33% so với năm 2010. Thu nhập khác giảm xuống trong khi chi phí khác tăng lên là nguyên nhân khiến lợi nhuận khác của Công ty giảmđáng kể.
+ Lợi nhuận truớc thuế và lợi nhuận sau thuế: lợi nhuận truớc thuế của Công ty năm 2011 giảm 192.859.092 VNĐ tuơng ứng với mức giảm 6,60%. Nguyên nhân của sự suy giảm này là do sự giảm sút của thu nhập khác. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2011vẫn tăng 59.975.734 VND, tương ứng tăng 2,74 % so với năm 2010. Nguyên nhân của sự tăng truởng là do tỷ lệ thuế TNDN phải nộp trong năm 2011 thấp hơn so với năm 2010. Điều này không tốt đối với sự phát triển của Công ty.
Nhận xét:
Qua phân tích trên ta thấy năm 2011, thu nhập truớc thuế của Công ty có sự sụt giảm, tuy lợi nhuận sau thuế có tăng nhưngđiều này cho thấy tình hình của Công ty đang gặp nhiều khó khăn và cần nhiều sự hỗ trợ từ Nhà Nước.
2.3.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Bảng 2.2.Bảng cân đối k